Tài liệu Hình thành và phát triển năng lực nhận thức thế giới tự nhiên thông qua hoạt động trải nghiệm trong học tập môn Khoa học Lớp 4: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 51-55
51
Email: ngocngannguyen1@gmail.com
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC
THẾ GIỚI TỰ NHIÊN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC LỚP 4
Lương Phúc Đức - Trường Cao đẳng Sư phạm Long An
Nguyễn Ngọc Ngân - Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai
Đàm Thị Hòa - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Ngày nhận bài: 18/3/2019; ngày chỉnh sửa: 20/4/2019; ngày duyệt đăng: 05/6/2019.
Abstract: The competency to perceive the natural world is one of the components of competency
to learn nature and society in elementary school. This is the fundamental competency to help
students develop other core competencies such as exploring the natural world, and applying
knowledge into practice. Thus, if this competency is well developed for students, it is also
contributing to the development of natural and social learning competency for elementary students.
This article addressed the forming and de...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình thành và phát triển năng lực nhận thức thế giới tự nhiên thông qua hoạt động trải nghiệm trong học tập môn Khoa học Lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 51-55
51
Email: ngocngannguyen1@gmail.com
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC
THẾ GIỚI TỰ NHIÊN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG HỌC TẬP MÔN KHOA HỌC LỚP 4
Lương Phúc Đức - Trường Cao đẳng Sư phạm Long An
Nguyễn Ngọc Ngân - Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai
Đàm Thị Hòa - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Ngày nhận bài: 18/3/2019; ngày chỉnh sửa: 20/4/2019; ngày duyệt đăng: 05/6/2019.
Abstract: The competency to perceive the natural world is one of the components of competency
to learn nature and society in elementary school. This is the fundamental competency to help
students develop other core competencies such as exploring the natural world, and applying
knowledge into practice. Thus, if this competency is well developed for students, it is also
contributing to the development of natural and social learning competency for elementary students.
This article addressed the forming and developing competency to perceive natural world through
experiential activities in learning Science grade 4.
Keywords: Competency, natural world, nature and society, experience.
1. Mở đầu
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thông qua Nghị quyết về
đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Theo đó, thực hiện Đề án đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Bộ
GD-ĐT đã công bố Chương trình Giáo dục phổ thông tổng
thể vào tháng 7/2017. Trong đó, yêu cầu về phát triển phẩm
chất và năng lực (NL) được nhấn mạnh và phải thực hiện
thường xuyên trong tất cả các hoạt động giáo dục, trong
từng môn học cụ thể. NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội là một
trong 7 NL chuyên môn cần hình thành cho học sinh (HS).
Đây là một NL được hình thành thông qua các tiết học, song
môn Khoa học là môi trường thuận lợi để phát triển NL này
cho HS. Nhận thức thế giới tự nhiên là một bộ phận cấu
thành nên NL tìm hiểu tự nhiên, là tiền đề để phát triển các
NL như tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên, NL vận dụng
kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con
người. Trong thực tế dạy học môn Khoa học, cùng một tiết
học, giáo viên đồng thời phải hình thành cho HS các phẩm
chất và NL tương ứng là việc làm rất khó khăn.
Bài viết đề cập việc hình thành và phát triển NL nhận
thức thế giới tự nhiên thông qua hoạt động trải nghiệm
trong học tập môn Khoa học lớp 4. Việc dạy học Khoa
học qua trải nghiệm theo đúng nguyên tắc và 5 bước
được trình bày dưới đây sẽ giúp giáo viên tạo ra môi
trường học tập sinh động làm cho HS nhận thức thế giới
tự nhiên dễ dàng hơn.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Khái niệm năng lực
Tùy theo góc độ nghiên cứu, có nhiều quan niệm
khác nhau về NL:
- NL được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá
trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm,
củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí [1].
- NL là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh
nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một
cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống [2].
- NL (competency) là tổ hợp những hành động vật
chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định
dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lí và giá
trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù
hợp với trình độ thực tế của hoạt động. NL có cấu trúc
phức tạp, song những thành tố cơ bản của nó chỉ gồm tri
thức, kĩ năng và hành vi biểu cảm (thái độ) [3].
- NL là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức,
kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách
hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết
hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống [4].
- NL là khả năng vận dụng đồng bộ các kiến thức, kĩ năng,
thái độ, phẩm chất đã tích lũy được để ứng xử, xử lí tình
huống hay để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả [4].
- Bản chất của NL là khả năng huy động tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí để thực hiện thành công một công
việc trong bối cảnh nhất định. Biểu hiện của NL là biết sử
dụng các nội dung và các kĩ thuật trong một tình huống có ý
nghĩa, chứ không tiếp thu lượng tri thức rời rạc [4].
Các quan niệm trên cho thấy, NL là sự kết hợp nhiều
thành phần cốt lõi, trong đó cơ bản là kiến thức, kĩ năng,
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 51-55
52
thái độ và vận dụng vào giải quyết tình huống cụ thể. Tuy
nhiên, chúng tôi vận dụng quan niệm của Đặng Thành
Hưng trong nghiên cứu của mình với quan điểm NL là
cái thể hiện ở quá trình tiến hành nhiệm vụ và kết quả
công việc và được đánh giá bằng kết quả thực hiện.
2.2. Năng lực nhận thức thế giới tự nhiên
Với quan điểm trên, chúng tôi quan niệm NL nhận thức
thế giới tự nhiên là tổ hợp những hành động vật chất và tinh
thần tương ứng với hoạt động tìm tòi, khám phá để nhận
thức thế giới tự nhiên dựa vào những thuộc tính cá nhân
(sinh học, tâm lí và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và
dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động.
Chương trình môn Khoa học cấp tiểu học ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018, ngoài những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ
năng và thái độ thì môn Khoa học phải hình thành và phát
triển NL tìm hiểu tự nhiên. NL tìm hiểu tự nhiên bao gồm
ba NL thành phần, đó là: nhận thức thế giới tự nhiên; tìm
tòi, khám phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức vào
thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người [5].
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi tập trung
nghiên cứu việc hình thành và phát triển NL nhận thức
thế giới tự nhiên. Bởi lẽ, HS phải có nhận thức đúng về
các sự vật hiện tượng, biết được mối quan hệ giữa các sự
vật hiện tượng trong đời sống, phân biệt được các sự vật
hiện tượng khác nhau thì HS mới có thể tiến hành khám
phá thế giới tự nhiên một cách đúng đắn.
Những biểu hiện cụ thể của NL nhận thức thế giới tự
nhiên gồm:
- Kể tên/nêu/nhận biết/nhận ra một số sự vật và hiện
tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống.
- Trình bày một số thuộc tính của một số sự vật và
hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống.
- Mô tả sự vật và hiện tượng bằng các hình thức biểu
đạt như ngôn ngữ nói/viết, sơ đồ, biểu đồ.
- So sánh/lựa chọn/phân loại các sự vật và hiện tượng
dựa trên một số tiêu chí xác định.
- Giải thích về mối quan hệ (ở mức độ đơn giản) giữa
các sự vật và hiện tượng (nhân quả, cấu tạo - chức năng,...).
Để hình thành và phát triển NL nhận thức thế giới
tự nhiên thông qua dạy học môn Khoa học thì có nhiều
cách khác nhau. Tuy nhiên, trải nghiệm trong học tập
môn Khoa học là một phương thức rất phù hợp đối với
HS lớp 4.
Trải nghiệm là một hoạt động bắt buộc trong Chương
trình giáo dục phổ thông mới, có hẳn một chương trình
trọn vẹn. Hoạt động trải nghiệm hình thành, phát triển ở
HS NL thích ứng với cuộc sống, NL thiết kế và tổ chức
hoạt động, NL định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp
phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và NL
chung quy định trong Chương trình tổng thể. Mục tiêu
hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học: nhằm hình thành cho
HS thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm
chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của HS ở nhà, ở
trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh
bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có
văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được NL
giải quyết vấn đề. Nội dung hoạt động trải nghiệm bao
gồm 4 nội dung sau: hoạt động hướng vào bản thân; hoạt
động hướng đến xã hội; hoạt động hướng đến tự nhiên;
hoạt động hướng nghiệp. Để phát triển phẩm chất và NL
cho HS thì không chỉ có hoạt động trải nghiệm mà cần
phải vận dụng phương thức trải nghiệm vào tất cả các
môn học khi có thể. Thông qua trải nghiệm trong từng
môn học sẽ góp phần làm cho các NL đã hình thành qua
hoạt động trải nghiệm được vững chắc, bền vững hơn và
ngược lại. Môn Khoa học ở tiểu học có rất nhiều nội dung
rất phù hợp với phương thức trải nghiệm giúp cho HS
hình thành và phát triển NL nhận thức thế giới tự nhiên.
Hoạt động trải nghiệm thông qua dạy học Khoa học trong
nghiên cứu này được hiểu là hoạt động học tập do nhà
giáo dục thiết kế và hướng dẫn thực hiện dựa vào nội
dung chương trình môn Khoa học, tạo cơ hội cho HS tiếp
cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác
những kinh nghiệm đã có để thực hiện những nhiệm vụ
được giao thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm
đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới.
Chương trình môn Khoa học cấp tiểu học được dạy ở
lớp 4, lớp 5, chương trình được xây dựng trên cơ sở kế
thừa và phát triển từ môn Tự nhiên và Xã hội (các lớp 1,
2, 3); tích hợp những kiến thức về Vật lí, Hoá học, Sinh
học và nội dung giáo dục sức khoẻ, giáo dục môi trường.
Môn học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp HS học
tập môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học sơ sở và các
môn Vật lí, Hoá học, Sinh học ở cấp trung học phổ thông.
Môn học chú trọng tới việc khơi dậy trí tò mò khoa học,
bước đầu tạo cho HS cơ hội tìm hiểu, khám phá thế giới tự
nhiên; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học cách giữ gìn
sức khoẻ và ứng xử phù hợp với môi trường sống xung
quanh. Trải nghiệm trong học tập Khoa học sẽ tạo cơ hội
cho HS huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn
học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để tìm hiểu một nội
dung về khoa học, các em được đề xuất ý tưởng, lựa chọn
phương án thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động.
2.3. Các nguyên tắc tổ chức trải nghiệm trong học tập
môn Khoa học lớp 4
Để hình thành và phát triển NL nhận thức thế giới tự
nhiên qua trải nghiệm trong học tập Khoa học lớp 4 cần
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Mỗi HS phải hiểu được nhiệm vụ một cách rõ ràng.
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên đưa ra vấn đề hoặc tình
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 51-55
53
huống có vấn đề để HS có hứng thú với vấn đề đó, đồng
thời giáo viên cần hướng dẫn, giải thích rõ những nhiệm
vụ cần phải thực hiện để HS thực hiện đúng hướng.
- Mỗi HS cần đưa ra ý tưởng, đồng thời mỗi ý tưởng
và ý kiến đề xuất giải quyết vấn đề của HS đều được tôn
trọng. Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên và các thành viên
trong nhóm HS không nên chê bai, phê phán ý tưởng của
người khác, giáo viên hoặc các bạn trong nhóm cần định
hướng và thảo luận để thống nhất cách thức giải quyết
vấn đề, từ đó khuyến khích HS phát triển nhiều ý tưởng
và chia sẻ nhiều hơn.
- Mỗi HS đều được thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch
đã đề xuất. Nguyên tắc này đảm bảo cho mỗi HS đều có
việc làm theo sự phân công trong nhóm hoặc thực hiện
công việc theo kế hoạch đã đưa ra. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ cần có sự tương tác, trao đổi, hợp tác để
hoàn thành nhiệm vụ chung đúng theo kế hoạch. Đồng
thời, qua thực hiện nhiệm vụ HS mới có được những trải
nghiệm về vấn đề cần giải quyết, từ đó có thể giải thích,
bảo vệ kết quả thực hiện của mình.
- Mỗi HS phải trình bày được kết quả công việc của
cá nhân hoặc của nhóm. Nguyên tắc này đảm bảo cho
việc HS chia sẻ hoặc trình kết quả thực hiện nhiệm vụ
của cá nhân trước lớp hoặc trong nhóm và nắm được kết
quả chung của cả nhóm để có thể trình bày kết quả chung.
Từ đó, phát triển được các kĩ năng cần thiết như kĩ năng
trình bày, giao tiếp, hợp tác,
2.4. Tổ chức cho học sinh trải nghiệm trong học tập
môn Khoa học lớp 4
2.4.1. Cơ sở khoa học
Theo Đặng Thành Hưng [3], quá trình học tập diễn ra
phức tạp, theo nhiều phương thức khác nhau, mỗi
phương thức tạo ra một kiểu học tập khác nhau. Phương
pháp dạy học một mặt phải thích ứng với các kiểu học
tập, mặt khác phải tạo ra môi trường và cơ hội để hoàn
thiện hoặc phát triển hoạt động học tập của người học
dựa vào chính kinh nghiệm và hoạt động của người học.
Quá trình học tập nói chung có 5 kiểu tổng quát, đó là:
1. Học bằng bắt chước, sao chép, không có hoặc ít có
tính chủ định.
2. Học bằng hành động (bằng việc làm) hoặc thực
hành có chủ định: là kiểu học theo nguyên tắc phát hiện
- tìm tòi, hay làm thì khắc biết, hiểu, nhớ, áp dụng và nắm
được sự vật, vấn đề.
3. Học bằng trải nghiệm các quan hệ và tình huống
(bằng cách chia sẻ giá trị và kinh nghiệm trong các mối
quan hệ liên cá nhân và nhóm): là kiểu học tập bằng cảm
xúc, bằng rung động; đó là học bằng tâm hồn rung cảm,
đồng cảm, thông cảm giữa con người với nhau. Nguyên
tắc chủ yếu của kiểu học này là sự tham gia của cá nhân
và nhóm người học vào các quan hệ, các tình huống, và sự
hợp tác, chia sẻ với nhau các giá trị, kinh nghiệm trong
công việc, trong quá trình lựa chọn, đánh giá, ra quyết
định Nội dung chủ yếu của quá trình học tập lúc này
chính là những trải nghiệm thực tế, trực tiếp của người học,
những cảm nhận và đánh giá mấp mé giữa tình cảm và lí
trí, giữa cân nhắc và quyết đoán, giữa trừu tượng và cụ thể,
giữa thực chứng và suy luận, giữa logic và phi logic diễn
ra trong các quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa người và
người, giữa người và công việc, giữa cá nhân và nhóm.
4. Học bằng suy nghĩ lí trí (bằng hoạt động trí tuệ hay
ý thức lí luận).
5. Học bằng phương thức hỗn hợp.
Mỗi kiểu học tập nêu trên có những đặc trưng riêng,
kiểu học tập thứ 2 và 3 là phù hợp với môn Khoa học do
đặc trưng của môn học là các hoạt động thực hành, thí
nghiệm, trải nghiệm là chủ yếu. Như vậy, để giúp HS học
tập theo kiểu 2, 3 thì phương pháp dạy học cũng phải
thích ứng với các kiểu học tập đó.
Từ những năm 1960, Viện Nghiên cứu Giáo dục Mĩ
đã chỉ ra cách thức mà nhân loại học tập, cụ thể là Tháp
học tập (Learning Pyramid hay Cone of Learning).
Hình 1. Kim tự tháp học tập
theo Viện Nghiên cứu Giáo dục Mĩ
Những con số % trong hình 1 cho thấy sự khác biệt
trong việc tiếp thu nội dung học tập giữa các phương
pháp học tập: khi nghe một bài giảng sẽ nhớ được 5%
nội dung, khi đọc sách là 10%, từ các thiết bị nghe nhìn
là 20%, 30% từ các thiết bị mô phỏng (tương tự các
phương pháp mang tính mô phỏng), từ thảo luận nhóm
(tương tự các phương pháp tham gia) là 50%, từ việc thực
hành, tự trải nghiệm là 75% và 90% thông qua việc dạy
lại cho người khác.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu dạy học theo hướng trải
nghiệm bởi giá trị của nó mang đến cho người học rất lớn.
Học tập trải nghiệm có một số đặc điểm giúp cho người
học tích cực, chủ động hơn, đó là: người học sử dụng vốn
kiến thức và kinh nghiệm nền tảng để xây dựng kiến thức
mới; người học học tập thông qua tương tác trực tiếp với
môi trường và được khuyến khích sử dụng nhiều giác quan
trong quá trình học tập; những sai lầm được xem như một
phần trong quá trình trải nghiệm. Theo phương thức này,
người học sẽ hiểu sâu sắc hơn kiến thức và định hình chân
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 51-55
54
dung các tri thức khoa học ấy trong cuộc sống. Đồng thời,
qua trải nghiệm, người học rèn luyện các NL cần thiết
trong cuộc sống hiện đại như giao tiếp, hợp tác, tự học, tự
giải quyết vấn đề và sáng tạo [6].
Nhiều tác giả đã nghiên cứu và vận dụng mô hình trải
nghiệm của bốn bước của David Kolb [7] để xây dựng
các chu trình, quy trình tổ chức trải nghiệm cho người
học như Trần Thị Kim Cúc [2], Trần Thị Gái [8], Nguyễn
Thị Liên [9], Đào Thị Ngọc Minh - Nguyễn Thị Hằng
[10], Nguyễn Thị Phúc [11] Quy trình của D.Kolb
gồm 4 bước: trải nghiệm cụ thể (Concrete Experience
-CE); quan sát phản ánh (Reflective Observation-RO);
trừu tượng hóa khái niệm (Abstract Conceptualization
-AC); thử nghiệm tích cực (Active Experimentation-AE).
Tùy theo góc độ nghiên cứu mà các tác giả đã vận dụng
phù hợp với vào quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho người học nhằm giúp người học đạt kết quả tốt nhất.
Tác giả Phạm Quang Tiệp đã đưa ra quy trình thiết kế bài
học trải nghiệm trong môn Khoa học gồm 4 bước, đó là:
1) Xác định mục tiêu và nội dung khoa học trọng tâm cần
hình thành cho HS; 2) Liên kết bài học với thực tiễn;
3) Thiết kế các hoạt động học tập của HS trong bài học
trải nghiệm; 4) Thiết kế đồ dùng, phương tiện, học liệu
để HS học tập trải nghiệm.
Kết quả các nghiên cứu trên cho thấy, dạy và học môn
Khoa học ở tiểu học theo phương thức học tập trải
nghiệm là phù hợp, giúp HS tiếp thu nội dung bài học ở
mức cao, đồng thời qua trải nghiệm sẽ hình thành và phát
triển NL (chuyên môn Khoa học) cho HS.
2.4.2. Đề xuất tiến trình tổ chức trải nghiệm trong học
tập môn Khoa học để hình thành và phát triển năng lực
nhận thức thế giới tự nhiên
Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề và hướng dẫn nhiệm vụ
Đây là bước khởi đầu của quá trình trải nghiệm, giúp
định hướng sự tập trung của HS vào vấn đề cần giải quyết
và định hướng những nhiệm vụ cần thực hiện một cách
rõ ràng. Dựa vào nội dung bài học cụ thể, việc nêu vấn
đề có thể bằng nhiều cách, chẳng hạn, có thể nêu câu hỏi
trực tiếp hoặc đưa ra một tình huống có xuất phát có vấn
đề và đặt câu hỏi. Thông thường câu hỏi nêu vấn đề là
câu hỏi lớn của bài. Câu hỏi cần phù hợp với trình độ
nhận thức của HS nhằm tạo sự hứng thú cho HS, câu hỏi
nên có nhiều lựa chọn trả lời (câu hỏi mở), không sử dụng
câu hỏi có/không (câu hỏi đóng). Tiếp theo là việc hướng
dẫn, giải thích để HS rõ và tập trung vào nhiệm vụ chính
để đảm bảo đúng hướng và thời gian thực hiện.
Bước 2: Giáo viên gợi mở/tạo cơ hội cho HS hình
thành và phát triển ý tưởng giải quyết vấn đề
Ở bước này, giáo viên gợi mở để HS hình thành ý
tưởng và nhận thức ban đầu về vấn đề. Đây là bước quan
trọng trong quá trình dạy học theo hướng phát triển NL,
HS huy động vốn hiểu biết của mình để có thể phác thảo,
tưởng tượng ra đối tượng mới trong vấn đề đặt ra. HS có
thể mô tả, phát biểu ý kiến về đối tượng theo nhận thức
của mình bằng nhiều cách, chẳng hạn như viết ra giấy,
vẽ, thông qua lời nói,; đồng thời, HS có thể đưa ra
những câu hỏi để làm rõ về đối tượng, hình dung ra một
vài cách để trả lời câu hỏi ở bước 1.
Bước 3: HS đề xuất và chọn phương án thực hiện
Từ các ý tưởng của và thắc mắc của HS về vấn đề cần
giải quyết, giáo viên khuyến khích HS đưa ra cách giải
quyết. Trên cơ sở các đề xuất về cách giải quyết, giáo
viên cần hướng dẫn HS lựa chọn, tinh chỉnh cách diễn
đạt và định hướng chọn cách giải quyết phù hợp nhất với
điều kiện hiện tại. Bước này có thể thực hiện theo từng
nhóm nếu mỗi nhóm có nhiệm vụ khác nhau.
Bước 4: HS thực hiện theo phương án đã chọn
Bước này HS sẽ tiến hành thực hiện giải quyết vấn đề
theo phương án đã chọn. Để bước này đạt kết quả tốt, giáo
viên cần kiểm tra và nhắc nhở việc phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên làm việc theo nhóm) đảm bảo mỗi
thành viên đều có công việc. Khi thực hiện, mỗi cá nhân
cần có ghi chép lại kết quả từng phần của mình. Giáo viên
cần hướng dẫn và giúp đỡ HS cách ghi chép để dần dần
hình thành phương pháp làm việc khoa học cho HS.
Giáo viên cần theo dõi và hỗ trợ kịp thời HS trong lúc
thực hiện, bởi vì có một số trường hợp kết quả tìm ra không
đúng với giả thuyết hoặc HS thực hiện không đúng cách.
Bước 5: HS chia sẻ kết quả, thảo luận và chuẩn hóa
kiến thức
Từ kết quả thực hiện của từng cá nhân, các nhóm tổng
hợp, phân tích và thống nhất kết quả trong nhóm, yêu cầu
từng thành viên trong nhóm hiểu rõ kết quả chung. Giáo
viên tổ chức cho các nhóm trình bày, chia sẻ kết quả, các
nhóm khác có thể đặt câu hỏi để rõ hơn vấn đề. HS có
thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn viết
hoặc vẽ trên giấy khổ to, sản phẩm, sắm vai, mô hình
hóa, Dựa vào kết quả của HS tìm được, giáo viên cùng
HS đối chiếu lại với các giả thuyết đặt ra, sau đó hệ thống
và tinh chỉnh để chuẩn hóa kiến thức.
2.4.3. Các điều kiện đảo bảo thực hiện
- Giáo viên phải nắm vững các bước trong tiến trình,
có kĩ năng tổ chức các hoạt động học tập theo nhóm.
- Nội dung học tập tổ chức theo phương thức trải
nghiệm cần được sắp xếp thành một chủ đề hoặc một
nhóm để nội dung trọn vẹn. Chẳng hạn, trong chương
trình môn Khoa học lớp 4, các bài học sau đây có thể tổ
chức lại thành một chủ đề hoặc nội dung: Thực vật cần
gì để sống? (tiết 57); Nhu cầu nước của thực vật (tiết 58);
Nhu cầu chất khoáng của thực vật (tiết 59); Nhu cầu
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 458 (Kì 2 - 7/2019), tr 51-55
55
không khí của thực vật (tiết 60). Thời lượng của chủ đề
bằng tổng thời lượng của các tiết.
- Việc tiến hành giải quyết vấn đề (tìm hiểu đối tượng)
có thể được thực hiện ở phạm vi ngoài lớp học hoặc ngoài
nhà trường (ở gia đình, trong khuôn viên trường).
3. Kết luận
Để hình thành và phát triển NL nhận thức thế giới tự
nhiên thông qua trải nghiệm trong học tập môn Khoa học
lớp 4 cần đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản và thực hiện
đúng tiến trình 5 bước. Thông qua tiến trình, HS sẽ được
trải nghiệm ngay từ bước 1, HS huy động vốn hiểu biết
của mình về đối tượng, hình thành ý tưởng và đề xuất
phương án giải quyết. Trong quá trình thực hiện, HS ghi
chép lại kết quả của quá trình làm việc, từ đó hình thành
phương pháp nghiên cứu khoa học. Việc chia sẻ kết quả
trong nhóm và cả lớp không chỉ giúp HS nắm chắc vấn đề
hơn mà còn phát triển được các kĩ năng xã hội cần thiết.
Tài liệu tham khảo
[1] Phó Đức Hòa (2017). Vận dụng lí thuyết kiến tạo
trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh tiểu học. Tạp chí Khoa học, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, số 9, tr 11-19.
[2] Trần Thị Kim Cúc - Nguyễn Phan Lâm Quyên
(2017). Phát triển năng lực dạy học theo hướng trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục. Tạp chí Khoa học, tập 46, số 3B, tr
20-28, Trường Đại học Vinh.
[3] Đặng Thành Hưng (2002). Dạy học hiện đại: Lí luận,
biện pháp, kĩ thuật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[4] Nguyễn Thị Kim Thoa (2015). Dạy học Toán ở tiểu
học theo hướng phát triển năng lực người học. Tạp
chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh, số 6 (71), tr 89-96.
[5] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông,
Môn Khoa học (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GD-ĐT).
[6] Phạm Quang Tiệp (2017). Dạy học Khoa học cho
học sinh tiểu học theo hướng trải nghiệm. Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt kì 3 tháng 8, tr 201-205.
[7] Kolb, D. (1984). Experiential Learning: experience
as the source of learning and development.
Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
[8] Trần Thị Gái (2017). Vận dụng mô hình trải nghiệm
của David Kolb để xây dựng chu trình hoạt động
trải nghiệm trong dạy học sinh học ở trường phổ
thông. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội:
Nghiên cứu Giáo dục, tập 33, số 3, tr 1-6.
[9] Nguyễn Thị Liên (chủ biên, 2016). Tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông. NXB Giáo dục Việt Nam.
[10] Đào Thị Ngọc Minh - Nguyễn Thị Hằng (2018). Học
tập trải nghiệm - Lí thuyết và vận dụng vào thiết kế,
tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học ở
trường phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số 433, tr 36-40.
[11] Nguyễn Ngọc Phúc (2018). Phát triển năng lực dạy
học trải nghiệm cho giáo viên nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục. Tạp chí Giáo dục, số 439, tr
22-24; 21.
[12] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26/12/2018 ban hành Chương trình
Giáo dục phổ thông.
[13] Đặng Thành Hưng (2010). Nhận diện và đánh giá kĩ
năng. Tạp chí Giáo dục, số 62, tr 25-28.
THIẾT KẾ VÀ QUẢN LÍ LỚP HỌC ONLINE...
(Tiếp theo trang 10)
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS hoàn toàn có thể tạo
lập các lớp học, các studio riêng để thiết kế hoạt động, từ
đó có thể nâng cao được khả năng ứng dụng CNTT và tư
duy sáng tạo. Điều này góp phần phát triển toàn diện
năng lực người học theo chương trình GD phổ thông
mới, phù hợp với xu hướng phát triển GD thế giới.
Tài liệu tham khảo
[1] Robert J. Marzano (2012). Quản lí lớp học hiệu quả.
NXB Giáo dục Việt Nam.
[2] Phan Thị Hồng Vinh (2006). Quản lí giáo dục. NXB
Đại học Sư phạm.
[3] Lê Văn Giáo - Lê Công Triêm - Lê Thúc Tuấn
(2001). Một số vấn đề về phương pháp dạy học Vật
lí ở trường trung học phổ thông. NXB Giáo dục.
[4] Phó Đức Hòa - Ngô Quang Sơn (2008). Ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học tích cực. NXB
Giáo dục.
[5] Yasemin GÜLBAHAR - Filiz KALELIOĞLU
(2014). The Effects of Teaching Programming via
Scratch on Problem Solving Skills: A Discussion from
Learners’ Perspective. Informatics in Education - An
International Journal, Vol. 28, pp. 33-55.
[6] Ricarose Roque - Yasmin Kafai - Deborah Fields
(2012). From tools to communities: designs to
support online creative collaboration in Scratch.
Proceedings of the 11th International Conference on
Interaction Design and Children, pp. 220-223.
[7] Ricarose Roque - Natalie Rusk - Mitchel Resnick
(2016). Supporting Diverse and Creative
Collaboration in the Scratch Online Community.
Mass Collaboration and Education, pp. 241-256.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10luong_phuc_duc_nguyen_ngoc_ngan_8764_2207980.pdf