Hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp

Tài liệu Hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 84 HÌNH THÁI THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Thế Quyền*, Trần Thanh Tuấn*, Nguyễn Văn Tân**,*** TÓM TẮT Mở đầu: Theo ASE, trên bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) có 4 hình thái cơ bản. Gần đây tác giả Gassch và Zile đề nghị bổ sung thể tích cuối tâm trương thất trái vào phân loại hình thái thất trái ở BN THA và đưa ra các dạng hình thái mới gồm tái cấu trúc lệch tâm, phì đại sinh lý và phì đại hỗn hợp. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp theo hướng dẫn phân loại của Gassch và Zile. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 431 BN THA. Kết quả: Theo phân loại Gassch và Zile, tỉ lệ hình thái bình thường là 41,30% (n=178), tái cấu trúc đồng tâm 25,06% (n=108), phì đại đồng tâm 13,92% (n=60), phì đại sinh lý 11,83% (n=51), tái cấu trúc lệch tâm 4,41% (n=19), phì đại hỗn hợp 2,78% (n=12...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 84 HÌNH THÁI THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Thế Quyền*, Trần Thanh Tuấn*, Nguyễn Văn Tân**,*** TÓM TẮT Mở đầu: Theo ASE, trên bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) có 4 hình thái cơ bản. Gần đây tác giả Gassch và Zile đề nghị bổ sung thể tích cuối tâm trương thất trái vào phân loại hình thái thất trái ở BN THA và đưa ra các dạng hình thái mới gồm tái cấu trúc lệch tâm, phì đại sinh lý và phì đại hỗn hợp. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp theo hướng dẫn phân loại của Gassch và Zile. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 431 BN THA. Kết quả: Theo phân loại Gassch và Zile, tỉ lệ hình thái bình thường là 41,30% (n=178), tái cấu trúc đồng tâm 25,06% (n=108), phì đại đồng tâm 13,92% (n=60), phì đại sinh lý 11,83% (n=51), tái cấu trúc lệch tâm 4,41% (n=19), phì đại hỗn hợp 2,78% (n=12) và phì đại lệch tâm 0,7% (n=3). Theo phân loại của ASE tỉ lệ hình thái bình thường 45,71% (n=197), tái cấu trúc đồng tâm 25,06% (n=72), phì đại đồng tâm 16,71% (n=72) và phì đại lệch tâm 12,53% (n=54). Tỉ lệ phì đại đồng tâm và phì đại lệch tâm theo phân loại do Gassch và Zile thấp hơn phân loại ASE, trong khi đó hình thái bình thường và tái cấu trúc đồng tâm không có sự khác biệt theo hai cách phân loại. Kết luận: Sử dụng bảng phân loại Gassch và Zile giúp cho việc xác định chính xác loại thay đổi cấu trúc trên bệnh nhân tăng huyết áp và từ đó thuận lợi cho việc tiên đoán biến cố tim mạch. Từ khóa: tăng huyết áp, phì đại đồng tâm, phì đại lệch tâm, phì đại hỗn hợp, phì đại sinh lý ABSTRACT LEFT VENTRICULAR GEOMETRIC PATTERNS IN HYPERTENSIVE PATIENTS Nguyen The Quyen, Tran Thanh Tuan, Nguyen Van Tan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 84 – 89 Background: According to American Society of Echocardiography (ASE) there are four classical left ventricular (LV) geometry patterns in hypertensive patient. Recently, Gassch and Zile recommended the LV morphology classification with end diastolic LV volume in hypertensive patients and presented new morphological patterns such as eccentric remodeling, physiological hypertrophy and mixed hypertrophy. Objectives: To determine the rates of LV geometric patterns in hypertensive patients following Gassch and Zile’s classification. Subjects and methods: Cross-sectional and descriptive study of 431 hypertensive patients. Results: According to Gassch and Zile’s classification, the normal LV morphology accounted for 41.30% (n = 178), concentric remodeling 25.06% (n = 108), concentric hypertrophy 13.92 % (n = 60), physiological hypertrophy 11.83% (n = 51), eccentric remodeling 4.41% (n = 19), mixed hypertrophy 2.78% (n = 12) and eccentric hypertrophy 0.7% (n = 3). According to ASE’s classification, the normal morphology accounted for 45.71% (n = 197), concentric remodeling 25.06% (n = 72), concentric hypertrophy 16.71% (n = 72) and eccentric hypertrophy 12.53% (n = 54). The rates of concentric hypertrophy and eccentric hypertrophy in the classification proposed by Gassch and Zile were lower than those by ASE. Meanwhile, there was no difference between the *Bộ Môn Nội Tổng Quát, khoa Y, Đại Học Y dược TP. Hồ Chí Minh **Bộ Môn Lão khoa, khoa Y, Đại Học Y dược TP. Hồ Chí Minh ***BV Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCK1. Trần Thanh Tuấn ĐT: 0907676466 Email: thanhtuanphd@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 85 normal morphology rate and the concentric remodeling one in the two ways of classification. Conclusion: The use of new classification is helpful in determining the type of structural changes in patients with hypertension accurately. Therefore, it is helpful in predicting cardiovascular events. Keywords: hypertension, concentric hypertrophy, eccentric hypertrophy, mixed hypertrophy, physiological hypertrophy. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự thay đổi cấu trúc và hình thái thất trái thường xảy ra sau tổn thương cơ tim hoặc sự quá tải sẽ dẫn đến phì đại thất trái có và hoặc không dãn buồng thất trái. Dựa vào chỉ số khối cơ thất trái (LVMI) và bề dày thành thất tương đối (RWT), ASE 2015 đã đưa ra phân loại về sự thay đổi hình thái thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp (BN THA) gồm cấu trúc thất trái bình thường, tái cấu trúc đồng tâm (TCTĐT), phì đại đồng tâm (PĐĐT) và phì đại lệch tâm (PĐLT)(7). Giới hạn của phân loại này là không có sự đánh giá thay đổi thể tích buồng thất trái. Gần đây Gassch và Zile đề nghị phân loại mới dựa vào LVMI, thể tích buồng thất trái cuối tâm trương (LVV) và RWT(5). Theo cách phân loại này hình thái không có dãn buồng thất trái gồm hình thái bình thường, TCTĐT và PĐĐT. Hình thái dãn buồng thất trái và không kèm tăng khối cơ được gọi là tái cấu trúc lệch tâm (TCTLT) với RWT< 0,32, dãn thất kèm theo tăng khối cơ gồm phì đại sinh lý (PĐSL) với RWT từ 0,32 đến 0,42 và phì đại hỗn hợp (PĐHH) với RWT > 0,42. Như vậy, theo phân loại Gassch và Zile, những thay đổi cấu về trúc thất trái ở BN THA sẽ có tỉ lệ như thế nào và có sự khác biệt so với phân loại ASE. Đó là cơ sở để chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu là xác định tỉ lệ các loại hình thái thất trái trên BN THA theo phân loại của Gassch và Zile (phân loại mới) và so sánh tỉ lệ các cấu trúc thất trái với phân loại của ASE. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang, mô tả. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân (BN) THA ≥ 18 tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 4/2018 đến tháng 3/2019. Một người được gọi là có THA khi có tiền căn chẩn đoán bị bệnh THA kèm theo có hoặc không dùng thuốc hạ áp hoặc có huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg ở hai lần đo cách nhau ít nhất 30 phút và không có sử dụng các chất kích thích thần kinh trước đó (JNC VII). BN đồng ý làm siêu âm tim sẽ được đưa vào nghiên cứu. Những trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu nhưng tiền sử có đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, chụp và can thiệp động mạch vành, siêu âm tim có bệnh tim mạch thực thể (luồng thông trái - phải, hở van tim từ trung bình đến nặng và hoặc hẹp van bất kỳ mức độ nào), có bệnh cơ tim phì đại, ghi nhận có giảm động vùng, vô động vùng, phình vách thất, phân suất tống máu (EF) < 55% hoặc có cửa sổ siêu âm tim hạn chế sẽ được loại ra khỏi nghiên cứu. Cỡ mẫu 431 BN THA. Cách thu thập mẫu thuận tiện. Phương pháp thu thập số liệu Những BN đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được thu thập thông tin theo bảng thu thập số liệu, đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số khối cơ thể (BMI) và diện tích da (BSA). Dùng máy siêu âm tim Infinity 50Gb với đầu dò 2.5-3.5 mHz để thu thập các chỉ số siêu âm tim như chỉ số siêu âm tim TM: bề dày vách liên thất cuối thì tâm trương (IV), bề dày thành sau thất trái cuối thì tâm trương (PW), đường kính thất trái cuối thì tâm trương (LVDd) và tâm thu (LVDs), phân suất tống máu (EF). Định nghĩa biến số Tuổi là biến liên tục, đơn vị là năm, được tính bằng cách lấy năm bệnh nhân tham gia nghiên cứu trừ đi năm sinh. Khoảng thời gian Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 86 mắc THA được tính bằng tuổi lúc tham gia nghiên cứu trừ tuổi lúc phát hiện THA, đơn vị là năm. Chiều cao (cm) và cân nặng (kg) là những biến liên tục được xác định tại thời điểm khám. Chỉ số khối cơ thể (BMI) là biến liên tục được tính bằng công thức: cân nặng x 10000/(chiều cao)2, đơn vị là kg/m2. Diện tích cơ thể (BSA), đơn vị m2, được tính theo công thức là căn bậc hai của (cân nặng x chiều cao)/3600. Bề dày vách liên thất thì tâm trương (IV), bề dày thành sau thất trái thì tâm trương (PW), đường kính thất trái thì tâm trương (LVDd) và tâm thu (LVDs) là những biến liên tục, đơn vị mm. Các chỉ số này được đo theo quy ước mới của ASE/EACVI 2015(11).Tại mặt cắt cạnh ức trục dài, trong chế độ M-mode với mặt cắt ngang qua đầu mút của van 2 lá, thước đo đặt ở vị trí mặt phẳng giao giữa thành cơ tim với đường viền nội mạc buồng tim, và mặt phẳng giao giữa thành cơ tim và màng ngoài tim. IV đo từ nội mạc bên phải đến hết lớp cơ vách liên thất cuối thì tâm trương. LVDd đo từ lớp cơ vách liên thất bên trái đến lớp nội mạc của thành sau thất trái cuối thời kỳ tâm trương. PW được đo từ lớp nội mạc thành sau thất trái đến ngoại mạc thành sau thất trái cuối thì tâm trương Phân suất tống máu là một biến số liên tục, được tính toán theo công thức của Teichholz, đơn vị %. Khối cơ thất trái và chỉ số khối cơ thất trái là những biến liên tục. Khối cơ thất trái (LVM) tính theo công thức chuẩn: LVM = (IV+LVDd+PW)3-(LVDd)3)x1,04x0,8+0,6(g)(3) Chỉ số khối cơ thất trái (LVMI): LVMI=LVM/BSA (g/m2). Gọi là có tăng khối cơ thất trái hoặc LVMI tăng khi LVMI > 95g/m2 ở nữ và > 115 g/m2 ở nam(11). Tỉ số độ dày thành (RWT) tính theo công thức RWT = (PWx2)/LVDd(11). Dựa vào LVMI và RWT, hình thái thất trái được phân thành các cấu trúc theo Bảng 1(11). Bảng 1. Hình thái thất trái theo LVMI và RWT Thông số LVMI RWT Bình thường Bình thường ≤ 0,42 TCTĐT Bình thường > 0,42 Thông số LVMI RWT PĐLT Tăng ≤ 0,42 PĐĐT Tăng > 0,42 Thể tích thất trái cuối tâm trương (EDV) đơn vị ml, tính theo công thức: EDV=(LVDd)3x(7/(2,4+LVDd)(10). Chỉ số thất trái hiệu chỉnh theo diện tích cơ thể (LVV) =EDV/BSA (ml/m2). Gọi là tăng thể tích cuối tâm trương thất trái khi LVV>75ml/m2(5). Dựa vào LVMI, RWT và LVV, hình thái thất trái được phân thành các cấu trúc theo Bảng 2. Bảng 2. Hình thái thất trái theo LVV, LVMI, RWT(5) Thông số LVV LVMI RWT Bình thường Bình thường Bình thường 0,32 – 0,42 TCTĐT Bình thường Bình thường > 0,42 PĐĐT Bình thường Tăng > 0,42 TCTLT Tăng Bình thường < 0,32 PĐHH Tăng Tăng > 0,42 PĐSL Tăng Tăng 0,32 – 0,42 PĐLT Tăng Tăng < 0,32 Phân tích số liệu Các số liệu sẽ được mã hóa, nhập liệu bằng phần mềm Epidata và xử lý số liệu bằng phần mềm Stada 13.3. Biến liên tục có phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, đối với biến số liên tục không có phân phối chuẩn được trình bày bằng trung vị. Biến số không liên tục được trình bày dưới dạng tần suất và tỉ lệ phần trăm, n (%). Phép kiểm χ2 để so sánh tỉ lệ % giữa các nhóm. Các phép kiểm có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Y đức Đây là nghiên cứu quan sát, không can thiệp vào quá trình điều trị, tất cả các thông tin thu thập được từ bệnh nhân được giữ kín để phục vụ cho nghiên cứu nên không vi phạm về mặt y đức. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dân số nghiên cứu Từ tháng 4/2018 đến tháng 03/2019, chúng tôi thu thập được 431 BN THA. Đặc điểm lâm sàng của nhóm được trình bày trong Bảng 3. Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 87 Nhóm bệnh n = 431 Tuổi (tuổi) 50,81 ± 10,34 Nam (%) 211 (48,96) Tuổi phát hiện THA (tuổi) 45,87 ± 10,46 Khoảng thời gian mắc THA (năm) 4,94 ± 4,94 Chiều cao (cm) 1,60 ± 0,07 Cân nặng (kg) 64,17 ± 10,74 BSA (m 2 ) 1,68 ± 0,16 Chỉ số khối cơ thể (g/m 2 ) 24,73 ± 3,06 Các thông số siêu âm tim Bảng 4. Các thông số siêu âm tim của nhóm nghiên cứu Nhóm bệnh n = 431 IV (mm) 9,45 ± 1,64 LVDd (mm) 47,32 ± 4,80 PW (mm) 9,63 ± 1,48 EF (%) 68,60 ± 6,03 EDV (ml) 105,55 ± 25,04 LVV (ml/m 2 ) 62,57 ± 13,08 LVM (g) 159,46 ± 46,55 LVMI (g/m 2 ) 94,04 ± 24,22 Tăng khối cơ thất trái (%) 126 (29,23) So sánh các cấu trúc theo hai phân loại Bảng 5. So sánh các cấu trúc thất trái theo hai cách phân loại Phân loại ASE n = 431 Phân loại mới n = 431 p Bình thường 197 (45,71) 178 (41,30) 0,192 TCTĐT 108 (25,06) 108 (25,06) 1 PĐĐT 72 (16,71) 60 (13,92) 0,027 TCTLT 19 (4,41) PĐHH 12 (2,78) PĐSL 51 (11,83) PĐLT 54 (12,53) 3 (0,7) <0,0001 Tỉ lệ PĐĐT và PĐLT theo phân loại ASE cao hơn so với phân loại mới. Trong khi đó cấu trúc bình thường và TCTĐT ở hai phân loại không có sự khác biệt. BÀN LUẬN Đây là nghiên cứu về hình thái thất trái, trong đó có sử dụng thể tích tâm trương cuối thất trái theo phân loại do Gassch và Zile đề nghị. Kết quả nghiên cứu cho thấy (i) khi thêm LVV vào phân loại hình thái, trên BN THA có nhiều kiểu hình thái, (ii) trong các thay đổi về hình thái, PĐĐT và TCTĐT chiếm tỉ lệ cao theo hai cách phân loại, (iii) PĐĐT và PĐLT có tỉ lệ thấp hơn theo phân loại mới. Trong nhóm bệnh, TCTĐT và PĐĐT là những thay đổi hình thái thất trái chiếm tỉ lệ cao nhất. Các nghiên cứu trước đây đều dùng phân loại theo ASE do đó rất khó khăn khi so sánh các tỉ lệ này theo phân loại mới. Tuy nhiên, hai loại hình thái TCTĐT và PĐĐT cũng chiếm tỉ lệ cao trong nghiên cứu của các tác giả khác. Nghiên cứu của tác giả Cao Ngọc Mai Hân(2), TCTĐT và PĐĐT tỉ lệ lần lượt là 28,1% và 27,8%. Nghiên cứu của tác giả Dương Đình Hoàng TCTĐT và PĐĐT tỉ lệ lần lượt là 40% và 20,8%(4). Hình thái TCTĐT và PĐĐT chiếm tỉ lệ cao cho thấy sự quá tải về áp lực là thay đổi về huyết áp động học nổi bật trên BN THA. Quá tải về áp lực dẫn đến sự gia tăng lực căng thành, do đó bề dày thành tim tăng lên nhằm duy trì lực căng thành trong giới hạn bình thường, đảm bảo cho chức năng co bóp của tim. Sự tăng bề dày thành tim làm tăng RWT trước khi sự tăng khối cơ đáng kể có thể nhận biết được, đây là hình thái TCTĐT. Tiếp theo là sự gia tăng khối cơ thất trái xuất hiện, thất trái có hình thái PĐĐT. Sự gia tăng khối cơ và thay đổi hình thái thất trái rất quan trọng trong tiên lượng các biến cố tim mạch. Theo nghiên cứu The VALIANT, các hình thái tái cấu trúc bất thường đều làm tăng biến cố tim mạch(12). Khi thêm LVV vào hình thái PĐĐT, hai loại hình thái là PĐĐT với LVV bình thường và PĐHH có LVV tăng. Kết quả cho thấy đa số bệnh nhân là PĐTT đơn thuần và PĐTT có kèm theo dãn thất trái chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ 2,78%. Về mặt tiên lượng, hiện tại chưa tìm thấy tài liệu nào đánh giá và so sánh về các biến cố tim mạch của các cấu trúc này. Tuy nhiên, sự tăng thể tích cuối tâm trương thất trái là yếu tố thuận lợi cho tình trạng sung huyết dễ xảy ra và tiến triển đến suy tim trên lâm sàng. Đối với hình thái PĐLT, khi lấy điểm cắt là RWT < 0,42 (theo phân loại ASE), tỉ lệ là 12,53%, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 88 tuy nhiên khi lấy điểm cắt là RWT < 0,32 (theo phân loại do Gassch và Zile), tỉ lệ này là 0,7%. Trong khi đó với RWT từ 0,32 đến 0,42 được gọi là PĐSL, chiếm tỉ lệ 11,83%. Như vậy PĐLT trong phân loại ASE sẽ gồm PĐSL và PĐLT theo phân loại mới, trong đó PĐLT chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Hai hình thái PĐSL và PĐLT có sự khác biệt về cấu trúc và tiên lượng. PĐSL là sự thay đổi cấu trúc sinh lý được xem là dạng tái cấu trúc lệch tâm kèm theo phì đại thất trái, nghĩa là tăng LVV và tăng LVMI, tuy nhiên RWT vẫn duy trì ở giới hạn bình thường. Đây là sự đáp ứng của tim với những sự hoạt động thể chất thường xuyên hoặc luyện tập thể chất lâu dài(9). Trong PĐSL, sợi cơ tim trở nên dày và dài hơn giống như tình trạng "phóng đại cơ tim" và được xem như sự tiếp tục phát triển sinh lý bình thường của tim, chức năng co bóp cơ tim bình thường hoặc gia tăng(8). Trong khi đó, PĐLT một dạng của phì đại bệnh lý, được cho là đáp ứng thích nghi với sự quá tải về áp lực hoặc thể tích. Về mô học, trong phì đại bệnh lý có sự tăng số lượng các sarcomere, các mô sợi collagen, các tế bào viêm(1). Các thay đổi dẫn đến giảm khả năng co bóp cơ tim và tăng các biến cố tim mạch(9,12). Do đó, việc xác định rõ loại cấu trúc trong nhóm PĐLT giúp ích cho việc tiên đoán biến cố tim mạch. PĐLT và TCTLT, chiếm tỉ lệ nhỏ theo cách phân loại mới. Đây được cho là kết quả của sự đáp ứng thích nghi với sự tăng thể tích trong thời gian dài. Biểu hiện này là rõ ràng trên BN có bệnh lý van tim (như hở van hai lá, hở van động mạch chủ), tuy nhiên trên BN THA, biểu hiện này ít rõ ràng. Theo Giovanni, sự xuất hiện của PĐLT trên BN THA, là do sự thay đổi hình dạng PĐĐT sang dạng PĐLT(6). Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do tình trạng thiếu máu cơ tim, đặc biệt là sau nhồi máu cơ tim, làm cho cấu trúc PĐĐT bị phá vỡ và được thay thế bằng PĐLT(6). Do đó, về mặt ý nghĩa lâm sàng nên tầm soát thêm bệnh mạch vành ở những BN THA có PĐLT. Hạn chế Nghiên cứu có hạn chế là phương pháp đo thể tích thất trái cuối tâm trương. Khi có tái cấu trúc thất trái nghĩa là thất trái không còn có dạng hình chóp trụ theo lý thuyết, do đó nên sử dụng phương pháp Simpson để đo thể tích cuối tâm trương thất trái trên mặt cắt 4 buồng. Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng công thức tính toán dựa vào đường kính thất trái cuối thì tâm trương. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi đã cho thấy có sự đa dạng về hình thái thất trái trên BN THA. Ngoài ra trong nghiên cứu chúng tôi không có sinh thiết cơ tim để phân biệt phì đại bệnh lý hay phì đại sinh lý. KẾT LUẬN Phì đại đồng tâm và tái cấu trúc đồng tâm chiếm tỉ lệ cao trong nhóm thay đổi cấu trúc ở BN THA theo phân loại của ASE cũng như trong phân loại do Gassch và Zile đề nghị. Phì đại lệch tâm chiếm tỉ lệ thấp theo phân loại của Gassch và Zile. Sử dụng bảng phân loại mới giúp cho việc xác định chính xác loại thay đổi cấu trúc trên bệnh nhân THA và từ đó giúp ích cho việc tiên đoán biến cố tim mạch. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernardo BC, Weeks KL, et al (2010). "Molecular distinction between physiological and pathological cardiac hypertrophy: experimental findings and therapeutic strategies". Pharmacol Ther, 128(1):191-227. 2. Cao Ngọc Mai Hân, Châu Ngọc Hoa (2019). "Phì đại thất trái trên bệnh nhân Tăng Huyết áp". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23(2):127-134. 3. Devereux RB, Alonso DR, et al (1986). "Echoardiographic assessment of left ventricular hypertrophy: comparison to necropsy findings ". Am J Cardiol, 57:450-458. 4. Dương Đình Hoàng, Lê Thị Bích Thuận (2014). "Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân Tăng huyết áp". Tạp chí Tim Mạch học Việt Nam, 66(9):94-113. 5. Gaasch WH, Zile MR (2011). "Left ventricular structural remodeling in health and disease: with special emphasis on volume, mass, and geometry".J Am Coll Cardiol, 58(17):1733-1740. 6. Giovanni de Simone (2004). "Concentric or Eccentric Hypertrophy: How Clinically Relevant Is the Difference?". Hypertension 43(4):714-715. 7. Lang RM, Badano LP, et al (2015). "Recommendations for cardiac chamber quantification by echocardiography in adults: an update from the American Society of Echocardiography and the European Association of Cardiovascular Imaging". J Am Soc Echocardiogr, 28 (1):1-39. 8. Linzbach AJ (1960). "Heart failure from the point of view of Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 89 quantitative anatomy". Am J Cardiol, 5:370-382. 9. Pelliccia A, Kinoshita N, et al (2010). "Long-term clinical consequences of intense, uninterrupted endurance training in olympic athletes". J Am Coll Cardiol, 55(15):1619-1625. 10. Teichholz LE, Kreulen T, et al (1976)."Problems in echocardiographic volume determinations: echocardiographic- angiographic correlations in the presence of absence of asynergy". Am J Cardiol, 37(1):7-11. 11. Thomas H, Marwick M, et al (2015). "Recommendations on the Use of Echocardiography in Adult Hypertension: A Report from the European Association of Cardiovascular Imaging (EACVI) and the American Society of Echocardiography (ASE)". Journal of American Society of Echocardiography, 28(7):727- 754. 12. Verma A, Meris A, et al (2008). "Prognostic implications of left ventricular mass and geometry following myocardial infarction: the VALIANT (VALsartan In Acute myocardial iNfarcTion) Echocardiographic Study". JACC Cardiovasc Imaging, 1(5):582-591. Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhinh_thai_that_trai_o_benh_nhan_tang_huyet_ap.pdf
Tài liệu liên quan