Tài liệu Hình ảnh thương hiệu trường và lòng trung thành của người học: Trường hợp trường Cao đẳng nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh: 1Hình ảnh thương hiệu . . .
Kinh tế
HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU TRƯỜNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH
CỦA NGƯỜI HỌC: TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hoàng Thị Phương Thảo*, Bùi Thị Hà Thu**
TÓM TẮT
Hình ảnh trường là một phần quan trọng tạo nên giá trị thương hiệu, góp phần nâng cao
sự nhận biết thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh của nhà trường. Bài báo này xác định các
yếu tố tác động đến hình ảnh trường, mức độ tác động của từng yếu tố, mối quan hệ giữa hình ảnh
trường với lòng trung thành của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ 439 sinh viên hiện đang học tập
tại một trường cao đẳng thuộc thành phố Hồ Chí Minh. Các phép phân tích thống kê mô tả, EFA, và
hồi quy được dùng để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy có 7 yếu tố tác động cùng chiều đến hình
ảnh trường theo mức độ quan trọng: (1) chương trình học,(2) cơ hội nghề nghiệp,(3) dịch vụ hành
chính, (4) đội ngũ giảng viên, (5) truyền thông, (6) cơ sở vật chất, và (7) đời sống xã hội. Kết...
13 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình ảnh thương hiệu trường và lòng trung thành của người học: Trường hợp trường Cao đẳng nghề Hàng hải thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Hình ảnh thương hiệu . . .
Kinh tế
HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU TRƯỜNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH
CỦA NGƯỜI HỌC: TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hoàng Thị Phương Thảo*, Bùi Thị Hà Thu**
TÓM TẮT
Hình ảnh trường là một phần quan trọng tạo nên giá trị thương hiệu, góp phần nâng cao
sự nhận biết thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh của nhà trường. Bài báo này xác định các
yếu tố tác động đến hình ảnh trường, mức độ tác động của từng yếu tố, mối quan hệ giữa hình ảnh
trường với lòng trung thành của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ 439 sinh viên hiện đang học tập
tại một trường cao đẳng thuộc thành phố Hồ Chí Minh. Các phép phân tích thống kê mô tả, EFA, và
hồi quy được dùng để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy có 7 yếu tố tác động cùng chiều đến hình
ảnh trường theo mức độ quan trọng: (1) chương trình học,(2) cơ hội nghề nghiệp,(3) dịch vụ hành
chính, (4) đội ngũ giảng viên, (5) truyền thông, (6) cơ sở vật chất, và (7) đời sống xã hội. Kết quả
cũng cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hình ảnh trường với lòng trung thành của sinh viên.
Cuối cùng, một số giải pháp được đề xuất để tăng cường hình ảnh thương hiệu trường.
Từ khóa: Hình ảnh trường, lòng trung thành, chất lượng dịch vụ đào tạo.
BRAND IMAGE OF COLLEGE AND STUDENT’S LOYALTY: THE CASE OF
HCM CITY MARITIME VOCATIONAL COLLEGE
ABSTRACT
College image is a part of brand equity of an academic institution, contributing to enhance
its brand awareness and competitive capacity. The paper identifies the main factors that influence
college image, the degree of each factor, and the relationship between college image and student
loyalty. A survey of 439 students at a college in HCMC was conducted. Statistic descriptive, EFA,
and linear regression were used to analyze the data. The research result shows that seven factors
impact positively on college image as the following order of importance: (1) training program,
(2) career opportunities, (3) administrative service, (4) teaching staff, (5) communication, and (6)
physical infrastructure. The result also reflects the considerable relationship between college image
and student’s loyalty. Finally, some managerial implications are given to develop the image college.
Keywords: Brand image, student’s loyalty, educational service quality.
* PGS.TS. trường Đại học Mở TP. HCM, 97 Võ Văn Tần, Q.3, TP. HCM, ĐT: 0937060469. Email. thao.htp@ou.edu.vn
** ThS., trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải TP. HCM. Email: hathu576@gmail.com
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Giáo dục phát triển, sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt, buộc các trường phải
chú ý nhiều hơn vào hoạt động marketing để
tạo ra và duy trì thương hiệu mạnh. Hình ảnh
thương hiệu là một thành phần quan trọng tạo
nên giá trị thương hiệu của tổ chức (Keller,
1993), ảnh hưởng đến sự lựa chọn trường,
sự hài lòng và lòng trung thành của sinh viên
(Nguyen và LeBlanc, 2001).Các tổ chức giáo
dục đại học cần phải duy trì và phát triển hình
ảnh để tạo ra một lợi thế cạnh tranh trong giai
đoạn hiện nay (Landrum và cộng sự, 1998).
Nghiên cứu về hình ảnh trường được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Tuy nhiên
mỗi nghiên cứu đưa ra những kết luận khác
nhau về các yếu tố có ảnh hưởng đến hình
ảnh trường đại học. Tai và cộng sự (2007) đã
đưa ra 6 yếu tố tác động cùng chiều đến hình
ảnh trường: chất lượng giảng viên, chất lượng
sinh viên, cơ sở vật chất, bầu không khí của
trường, môi trường học tập, thành tựu của
trường. Đến năm 2009, Mohamad và cộng
sự nghiên cứu về tài sản thương hiệu của các
trường đại học cũng chỉ ra ba nhóm thuộc tính
tác động đến hình ảnh thương hiệu bao gồm
dịch vụ, biểu tượng và khả năng nội tại. Duarte
và cộng sự (2010) lại đưa ra 4 yếu tố cơ bản
tác động đến hình ảnh trường đại học: cơ hội
nghề nghiệp, truyền thông, đời sống xã hội,
hình ảnh khóa học.Bên cạnh đó, một số nghiên
cứu cũng chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa
hình ảnh trường và lòng trung thành của sinh
viên (Alves và Raposo, 2010; Mohamad và
Awang, 2009). Tại Việt Nam, một số nghiên
cứu về hình ảnh trường được các học giả thực
hiện nhưng chủ yếu là sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính. Nghiên cứu của Hoàng
Thị Phương Thảo (2014) đã chỉ ra các yếu tố
ảnh hưởng đến danh tiếng tổ chức là thông
tin truyền thông đại chúng, sự tin tưởng của
người học và thông tin truyền miệng. Trong
đó, chất lượng dịch vụ (như chương trình đào
tạo, đội ngũ giảng viên, quản lý học vụ, cơ sở
vật chất) càng cao thì học viên càng tin tưởng
vào tổ chức đào tạo và do đó danh tiếng tổ
chức được nâng lên. Khi danh tiếng tổ chức
càng lớn thì lòng trung thành của sinh viên
với tổ chức càng cao.
Như vậy, tổng hợp các nghiên cứu trước
cho thấy các yếu tố tác động lên hình ảnh khá
đa dạng và rất khó để xác định đầy đủ các
thành phần của hình ảnh. Mỗi quốc gia, tổ
chức, bối cảnh khác nhau thì tác động của các
yếu tố sẽ khác nhau và cần được nghiên cứu
cụ thể. Trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ,
các trường đại học/cao đẳng hiện nay đang
gặp rất nhiều khó khăn trong thu hút lượng
sinh viên đầu vào và kiềm chế lượng sinh
viên bỏ học. Điều này cho thấy sự cần thiết
phải xem xét hình ảnh thương hiệu trường,
bởi hình ảnh góp phần gia tăng giá trị dịch vụ
của nhà trường và duy trì lòng trung thành của
sinh viên.Vì thế mục tiêu của bài báo này là
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh
của nhà trường, phân tích vai trò của hình ảnh
trường trong xây dựng lòng trung thành của
sinh viên.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ
THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Hình ảnh trường đại học/cao đẳng
Theo Kotler và Fox (1995) hình ảnh là
tất cả niềm tin, ý tưởng và ấn tượng của một
người về một đối tượng cụ thể. Dichter (1985)
chỉ ra rằng một hình ảnh là một khái niệm mà
mọi người thu thập và hình thành quan điểm
về những điều trong tâm trí của họ. Do đó,
hình ảnh trường đại học/cao đẳng có thể được
định nghĩa là tất cả những niềm tin mà một
cá nhân có đối với trường đại học/cao đẳng
3Hình ảnh thương hiệu . . .
(Arpan và cộng sự, 2003). Các yếu tố như tên,
logo, khẩu hiệu, màu sắc, phương tiện, cựu
sinh viên, khóa học cung cấp, uy tín học thuật,
và hành vi chung của trường, là một số những
yếu tố góp phần thể hiện hình ảnh trường đại
học/cao đẳng (Alessandri, 2001). Việc quản
lý hiệu quả hình ảnh có thể giúp các trường
đại học/cao đẳng: xây dựng hệ thống thông
tin hướng tới công chúng liên quan, đặc biệt là
sinh viên tương lai và nâng cao khả năng cạnh
tranh của trường (Alves và Raposo, 2010).
2.2. Chương trình học và hình ảnh
trường
Nghiên cứu của Mitsis (2007) cho thấy
rằng các khóa học linh hoạt và an toàn cùng
đội ngũ giảng viên xuất sắc là một phần quan
trọng khi sinh viên xem xét lựa chọn trường.
Sự sẵn có của các khoá học góp phần hình
thành hình ảnh của sản phẩm và tổ chức. Để
có thể cạnh tranh trên thị trường cần tập trung
vào hoạt động tiếp thị, nâng cao nhận thức và
phân biệt các khoá học của mình với các khoá
học của đối thủ cạnh tranh (Duarte và cộng
sự, 2010). Sung và Yang (2008) phát hiện ra
rằng chất lượng dịch vụ có liên quan đáng kể
đến số lượng thông tin về các khóa học được
truyền thông.Như vậy, chương trình học đáp
ứng tốt nhu cầu thị trường, góp phần nâng cao
hình ảnh của trường. Giả thuyết thứ nhất được
đề nghị là:
H1: Chương trình học có ảnh hưởng
cùng chiều đến hình ảnh trường.
2.3. Cơ sở vật chất và hình ảnh trường
Theo Alessandri (2001) cơ sở vật chất
là một trong những yếu tố thể hiện hình ảnh
trường đại học/cao đẳng. Đó có thể là giáo
trình, hoặc các đồ nội thất được sử dụng và
các thiết bị kỹ thuật tạo môi trường học tập
hiệu quả. Mourad và cộng sự (2011) khẳng
định đặc điểm của tổ chức (như vị trí địa lý,
quy mô, nguồn gốc) là một trong 3 yếu tố
ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của trường đại
học/cao đẳng. Một hình ảnh trường học tốt và
thương hiệu độc đáo, bên cạnh các yếu tố như
chất lượng giảng dạy cần phải có cơ sở vật
chất đầy đủ và thuận tiện cho hoạt động đào
tạo.Tai và cộng sự (2007) cũng đề cập tới cơ
sở vật chất như các thiết bị, phương tiện giảng
dạy góp phần xây dựng hình ảnh chung của
trường. Giả thuyết thứ hai được đề nghị là:
H2: Cơ sở vật chất có ảnh hưởng cùng
chiều đến hình ảnh trường.
2.4. Đội ngũ giảng viên và hình ảnh
trường
Zheng (2005) xác định giảng viên là một
trong những yếu tố hình thành hình ảnh của
trường. Chất lượng của đội ngũ giảng viên
được thể hiện qua kiến thức chuyên môn,
trình độ nâng cao, và thái độ giảng dạy của
giảng viên (Tai và cộng sự 2007). Theo Jiang
và Xu (2005) để có một hình ảnh trường học
tốt và thương hiệu độc đáo cần phải có chất
lượng giảng dạy xuất sắc. Duarte (2010) đánh
giá danh tiếng và uy tín giảng viên góp phần
rất lớn vào việc khẳng định hình ảnh trường.
Giả thuyết thứ ba được đề nghị là:
H3: Đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng
cùng chiều đến hình ảnh trường.
2.5. Dịch vụ hành chính và hình ảnh
trường
Theo Lê Đình Sơn (2010), dịch vụ hành
chính của trường đại học khá phong phú, thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau như hành chính đào
tạo (thủ tục đăng ký thi tuyển sinh, thông báo
điểm thi, ), hành chính tổ chức (đăng ký
tuyển dụng, thi nâng ngạch,), hành chính
văn phòng, hành chính quản trị (sao lưu giấy
tờ, ). Hoạt động quản lý hành chính được
coi là một trong những khía cạnh ảnh hưởng
đến trường đại học/cao đẳng và bị ảnh hưởng
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
bởi đội ngũ nhân viên văn phòng (Martínez và
García, 2009). Các khối phòng ban như các
khoa, phòng đào tạo, kế toánthường xuyên
tiếp xúc với sinh viên nên việc tạo dựng mối
quan hệ tốt với sinh viên sẽ góp phần xây
dựng hình ảnh trường. Chen (2008) đã xác
định nhiệm vụ quản lý thủ tục hành chính là
rất quan trọng, góp phần thiết lập và củng cố
mối quan hệ giữa sinh viên, phụ huynh và các
giảng viên, nhân viên. Từ đó đóng góp tích
cực vào công tác xây dựng hình ảnh của nhà
trường. Giả thuyết thứ tư được đề nghị là:
H4: Dịch vụ hành chính có ảnh hưởng
cùng chiều đến hình ảnh trường.
2.6. Cơ hội nghề nghiệp và hình ảnh
trường
Theo Duarte và cộng sự (2010), cơ hội
nghề nghiệp cho sinh viên sẽ góp phần nâng
cao hình ảnh của trường, nó được thể hiện
thông qua các chương trình việc làm cho sinh
viên và triển vọng việc làm sau khi tốt nghiệp.
Những công việc ngắn hạn, những công việc
thực tập và nghiên cứu trong các chương trình
việc làm của nhà trường sẽ là cơ hội cho sinh
viên có được kinh nghiệm thực tế, hữu ích cho
sự nghiệp sau này (Yan, 2000). Nghiên cứu
của Martínez và García (2009) chỉ ra rằng, nỗ
lực tìm việc làm cho sinh viên tốt nghiệp là
một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh
nhất đến hình ảnh của trường. Giả thuyết thứ
năm được đề nghị là:
H5: Cơ hội nghề nghiệp có ảnh hưởng
cùng chiều đến hình ảnh trường.
2.7. Truyền thông và hình ảnh trường
Theo Kotler và Fox (1995) truyền thông
marketing là phương tiện mà các doanh nghiệp
nỗ lực để thông báo, thuyết phục và nhắc nhớ
người tiêu dùng một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp về các sản phẩm và dịch vụ mà họ cung
cấp. Hỗn hợp truyền thông marketing bao gồm
quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng
và tuyên truyền, bán hàng cá nhân, và tiếp thị
trực tiếp.Siegbahn vàOman (2004) cho rằng
với sự thay đổi của môi trường truyền thông
đại chúng thì hình ảnh, danh tiếng của các
trường đại học/cao đẳng có thể là tài sản có
giá trị nhất của họ. Để đáp ứng với môi trường
năng động này, các trường phải biết cách giao
tiếp, xây dựng quan hệ với giới truyền thông
và các bên liên quan thông qua các phương
tiện truyền thông. Arpan và cộng sự (2003)
cũng tìm thấy một mối quan hệ trực tiếp chặt
chẽ giữa truyền thông và đánh giá hình ảnh.
Hoạt động truyền thông hiệu quả sẽ góp phần
xây dựng hình ảnh của tổ chức. Giả thuyết thứ
sáu được đề nghị là:
H6: Hoạt động truyền thông có ảnh
hưởng cùng chiều đến hình ảnh trường.
2.8. Đời sống xã hội và hình ảnh trường
Jiang và Xu (2005) đã đề cập các hoạt
động ngoại khoá, xã hội là một trong năm yếu
tố đặc trưng thể hiện hình ảnh trường đại học/
cao đẳng. Theo Martínez và García (2009)
hoạt động hỗ trợ về mặt xã hội góp phần vào
sự phát triển hành vi cá nhân, nhận thức và
các giá trị xã hội. Nhận thức được vai trò của
những hỗ trợ về mặt xã hội sẽ giúp gia tăng sự
hài lòng đối với sinh viên, nâng cao hình ảnh
của trường.Theo Arpan và cộng sự (2003),
xếp hạng học thuật và các hoạt động xã hội,
vui chơi giải trí có ý nghĩa để giải thích hình
ảnh chung của trường. Ngoài ra, tinh thần của
nhà trường, sức mạnh thể thao, dịch vụ cho
cộng đồng là những yếu tố góp phần xây dựng
hình ảnh tổng thể trường.Do đó, giả thuyết
thứ bảy được đề nghị là:
H7: Đời sống xã hội có ảnh hưởng cùng
chiều đến hình ảnh trường.
2.9. Lòng trung thành của sinh viên và
hình ảnh trường
5Hình ảnh thương hiệu . . .
Nghiên cứu của Mohamad và Awang
(2009) trong môi trường giáo dục đại học xác
định hành vi trung thành là sự sẵn sàng để
hoàn thành chương trình học hiện tại của sinh
viênvà có ý định tiếp tục các chương trình học
khác trong tương lai. Trong khi đó, thái độ
trung thành được định nghĩa là sự sẵn sàng
của sinh viên để cung cấp các lời nói tích cực,
các đề nghiị liên quanvề trường đối với gia
đình, bạn bè, người lao động và các tổ chức
khác bất cứ khi nào có cơ hội.Kotler và Fox
(1995) chỉ ra hình ảnh và danh tiếng hiện tại
của một tổ chức thường quan trọng hơn chất
lượng, bởi vì nó là hình ảnh nhận thức, điều
thực sự ảnh hưởng đến lựa chọn của sinh viên
tương lai và ảnh hưởng đến lòng trung thành
của sinh viên hiện tại.Giả thuyết thứ tám được
đề nghị là:
H8: Hình ảnh trường có ảnh hưởng cùng
chiều đến lòng trung thành của sinh viên.
Tổng hợp các cơ sở lý thuyết ở trên,một
mô hình nghiên cứu (Hình 1)được đề xuất với
8 giả thuyết nghiên cứu. Trong đó hình ảnh
trường vừa là biến phụ thuộc và biến độc lập
trong mô hình hồi quy tuyến tính bội và đơn.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện qua 2 giai đoạn:
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng kỹ
thuật thảo luận nhóm với 15 sinh viên nhằm
bổ sung và điều chỉnh các phát biểu cho
phù hợp với đối tượng khảo sát. Kết quả thu
được là bảng câu hỏi định lượng phục vụ cho
nghiên cứu chính thức gồm 34 biến quan sát
phản ánh 7 biến độc lập. Thang đo các biến
được trình bày trong Phụ lục.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương
pháp định lượng với bảng câu hỏi được xây
dựng dựa trên thang đo Likert 5 điểm (từ 1 –
Hoàn toàn không đồng ý đến 5 – Hoàn toàn
đồng ý).
Nghiên cứu thực hiện khảo sát đối tượng
đang là sinh viên tại một trường cao đẳng
ở thành phố Hồ Chí Minh. Kích thước mẫu
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
kế hoạch là 500 sinh viên được chọn theo
phương pháp định mức. Phương pháp thu
thập dữ liệu là phỏng vấn trực tiếp bằng
bảng câu hỏi định lượng và gửi email đến
địa chỉ của đối tượng khảo sát. Sau khi khảo
sát thu về 452 phiếu, trong đó có 439 phiếu
hợp lệ được đưa vào phân tích kết quả. Dữ
liệu được xử lý bằng các phương pháp: thống
kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích
nhân tố khám phá và xác định hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha, phân tích hồi quy để kiểm
định mô hình và giả thuyết.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Kết quả thống kê đặc điểm cá nhân theo giới
tính, khu vực thường trú, nhóm niên khóa của
đối tượng khảo sát được thể hiện trong Bảng 1.
Trong đó, tỷ lệ nam chiếm 59,7% và nữ 40,3%.
Số lượng đáp viên thuộc miền Trung chiếm đa
số với 45,3%, miền Bắc 29,6% và miền Nam
25,1%. Đối tượng sinh viên năm thứ ba chiếm
tỷ lệ cao nhất trong mẫu nghiên cứu với 46.5%,
tiếp đến là sinh viên năm thứ hai với 35,1%và
sinh viên năm thứ nhất là 18,5%.
Bảng 1.Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Tần số (người)(n = 439) Tần suất (%)
Giới tính
Nam 262 59,7
Nữ 177 40,3
Khu vực thường trú
Bắc 130 29,6
Trung 199 45,3
Nam 110 25,1
Sinh viên
Năm 1 81 18,5
Năm 2 154 35,1
Năm 3 204 46,5
4.2. Phân tích nhân tố
Về kiểm tra độ tin cậy của thang đo, sau
khi loại biến quan sát XH6 và HA4 (do hệ
số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3) thì các
biến còn lại đều có hệ số Cronbach’s Alpha
(α) lớn hơn 0,7 (Bảng 2 và Bảng 3) và hệ
số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Do đó
thang đo đạt yêu cầu và các biến quan sát
này được đưa vào phân tích nhân tố khám
phá (EFA).
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ nhất của
các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh trường cho
thấy có 2 biến bị loại do có hệ số tải nhân tố
nhỏ hơn 0,5 đó là VC5, TT6.Do đó, việc phân
tích nhân tố lần thứ hai được thực hiện với kết
quả như Bảng 2.
Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố “Yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh trường”
Biến
quan
sát
Nhân tố
Tên nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
XH2 0,835
Đời sống xã hội (XH)
Cronbach’s α = 0,850
Trị trung bình = 3,825
XH3 0,825
XH5 0,821
XH1 0,738
XH4 0,720
7Hình ảnh thương hiệu . . .
VC3 0,801
Cơ sở vật chất (VC)
Cronbach’s α = 0,816
Trị trung bình = 3,702
VC2 0,799
VC4 0,766
VC1 0,698
VC6 0,650
CT3 0,796 Chương trình học (CT)
Cronbach’s α = 0,830
Trị trung bình = 3,895
CT4 0,738
CT2 0,728
CT1 0,677
DV3 0,810 Dịch vụ hành chính (DV)
Cronbach’s α = 0,848
Trị trung bình = 3,549
DV2 0,807
DV1 0,791
DV4 0,747
TT2 0,815 Truyền thông (TT)
Cronbach’s α = 0,754
Trị trung bình = 3,633
TT3 0,804
TT5 0,751
TT1 0,688
GV1 0,796
Đội ngũ giảng viên(GV)
Cronbach’s α = 0,783
Trị trung bình = 3,692
GV3 0,739
GV4 0,669
GV2 0,631
CH1 0,695 Cơ hội nghề nghiệp(CH)
Cronbach’s α = 0,785
Trị trung bình = 3,847
CH4 0,659
CH2 0,646
CH3 0,636
Hệ số KMO 0,870
Tổng phương sai trích 64,823%
Kết quả xoay nhân tố lần 2 cho thấy chỉ
số KMO = 0,870 đáp ứng được yêu cầu. Tại
các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, có7
nhân tố được trích từ 30 biến quan sát với
tổng phương sai trích là 64,823%. Bảy nhân
tố trích được bao gồm đời sống xã hội, cơ
sở vật chất, chương trình học, dịch vụ hành
chính, truyền thông, đội ngũ giảng viên và cơ
hội nghề nghiệp.
Bảng 3 cho thấy kết quả phân tích nhân tố
của biến phụ thuộc hình ảnh trường trích được
1 nhân tố với tên gọi tương ứng. Tiếp tục, thực
hiện phân tích nhân tố lòng trung thành của
sinh viên cho kết quả tương tự với chỉ 1 nhân
tố được trích.
Như vậy, kết quả phân tích nhân tố kết luận
rằng các thang đo đạt giá trị hội tụ, hay các
biến quan sát đại diện được cho các khái niệm
cần đo. Kết quả này được đưa vào phân tích
sâu hơn để kết luận các giả thuyết nghiên cứu.
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố “Hình ảnh trường và lòng trung thành”
Biến quan sát
Nhân tố
Tên nhân tố
1
HA5 0,790 Hình ảnh trường (HA)
Cronbach’s α = 0,764
KMO = 0,773
Tổng phương sai trích = 59%
Trị trung bình = 3,751
HA1 0,784
HA2 0,754
HA3 0,743
TR4 0,805 Lòng trung thành của sinh viên (TR)
Cronbach’s α = 0,774
KMO = 0,764
Tổng phương sai trích = 59,74%
Trị trung bình = 3,841
TR3 0,782
TR1 0,765
TR2 0,737
Kết quả thống kê mô tả với giá trị trung
bình của từng nhân tố (Bảng 2) cho thấy sinh
viên đánh giá các nhân tố ở mức trung bình
(dưới mức 4). Đánh giá thấp nhất là dịch
vụ hành chính (3,55) và cao nhất là chương
trình học (3,89). Đánh giá chung về hình ảnh
trường (Bảng 3) của sinh viên chưa cao (3,75)
và mức độ trung thành của sinh viên ở mức
tương đối (3,84).
4.3. Phân tích tương quan giữa các biến
Hệ số tương quan giữa thành phần hình
ảnh trường(HA) với 7 biến độc lập XH, VC,
CT, DV, TT, GV, CH cao (thấp nhất là 0,190).
Tương quan giữa thành phần hình ảnh trường
(HA) với biến lòng trung thành (TR) rất cao
(0,756). Ngoài ra, hệ số tương quan giữa biến
độc lập cũng cao. Do đó, kiểm định đa cộng
tuyến được tiến hành trong các bước tiếp theo
để xác định các biến độc lập có ảnh hưởng lẫn
nhau hay không.
4.4. Kiểm định giả thuyết
Kết quả phân tích hồi quy bội trong Bảng
4 cho thấy hệ số R2 điều chỉnh bằng 0,672, có
nghĩa là mô hình này giải thích được 67,20%
sự thay đổi của biến phụ thuộc (hình ảnh
trường) thông qua 7 nhân tố của biến độc lập.
Hơn nữa, kết quả kiểm định trị thống kê F, với
giá trị sig = 0,000 (< 0,001) từ bảng phân tích
phương sai ANOVA cho thấy mô hình hồi quy
tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ
liệu. Hệ số phóng đại phương sai VIF <2 nên
không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng4. Kết quả hồi quy các thành phần hình ảnh trường
Giả thuyết Biến độc lập Beta chuẩn hoá Mức ý nghĩa VIF Kết luận
H1 Chương trình học 0,286 0,000 1,782 Chấp nhận
H2 Cơ sở vật chất 0,103 0,001 1,301 Chấp nhận
H3 Đội ngũ giảng viên 0,166 0,000 1,589 Chấp nhận
H4 Dịch vụ hành chính 0,190 0,000 1,308 Chấp nhận
H5 Cơ hội nghề nghiệp 0,267 0,000 1,930 Chấp nhận
H6 Truyền thông 0,129 0,000 1,193 Chấp nhận
H7 Đời sống xã hội 0,074 0,009 1,043 Chấp nhận
Biến phụ
thuộc: HA
R2 hiệu chỉnh 0,672
Mức ý nghĩa 0,000
Giá trị thống kê F 129,014
9Hình ảnh thương hiệu . . .
Tương ứng với bảng 4, phương trình hồi
quy được thể hiện như sau:
Hình ảnh trường= 0,286*Chương trình
học + 0,103*Cơ sở vật chất+ 0,166*Đội
ngũ giáo viên+ 0,190*Dịch vụ hành chính +
0,267*Cơ hội nghề nghiệp + 0,129*Truyền
thông + 0,074*Đời sống xã hội
Các giá trị Sig. với các biến XH, VC, CT,
DV, TT, GV, CH đều nhỏ hơn 0,05. Vì vậy,
có thể khẳng định các biến này có ý nghĩa
trong mô hình. Mức độ ảnh hưởng của các
biến độc lập đối với hình ảnh trường được xác
định thông qua hệ số Beta chuẩn hóa và được
xếp theo thứ tự như sauchương trình học (β =
0,286), cơ hội nghề nghiệp (β = 0,267), dịch
vụ hành chính (β = 0,190), đội ngũ giảng
viên (β = 0,166),truyền thông, (β = 0,129), cơ
sở vật chất (β = 0,103),đời sống xã hội (β =
0,074). Các hệ số beta đều mang dấu dương
thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa biến độc
lập và biến phụ thuộc nên các giả thuyết H1,
H2, H3, H4, H5, H6 và H7 được chấp nhận.
Bảng 5. Kết quả hồi quy “hình ảnh trường và lòng trung thành sinh viên”
Giả thuyết Tên biến Beta chuẩn hóa Mức ý nghĩa (Sig.) Kết luận
H8 Hình ảnh trường 0,756 0,000 Chấp nhận
Hệ số R2 0,571
Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000
Giá trị thống kê F 582,075
Tương ứng với bảng 5, phương trình hồi
quy được thể hiện như sau:
Lòng trung thành của sinh viên = 0,756*
Hình ảnh trường
Kết quả phân tích hồi quy hình ảnh trường
đến lòng trung thành của sinh viên cho hệ số
R2=0,571, có nghĩa là 57,1% sự biến thiên của
biến lòng trung thành của sinh viên được giải
thích thông qua hình ảnh trường. Hệ số hồi
quy chuẩn hóa = 0,756, mang dấu (+) thể hiện
mối quan hệ cùng chiều giữa hình ảnh trường
và lòng trung thành của sinh viên. Như vậy,
giả thuyết H8 được chấp nhận.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu đã cung cấp thêm
những hiểu biết về các nhân tố tác động đến
hình ảnh trường và mối quan hệ giữa hình ảnh
với lòng trung thành của sinh viên trường cao
đẳng. Các giả thuyết đưa ra đều được chấp
nhận, các yếu tố có tác động cùng chiều với
hình ảnh trường và hình ảnh trường cũng có
mối quan hệ cùng chiều với lòng trung thành
của sinh viên. Nghiên cứu chỉ ra mức độ tác
động của từng yếu tố lên hình ảnh, yếu tố tác
động mạnh nhất là chương trình học, tiếp đến
là cơ hội nghề nghiệp và yếu tố tác động
yếu nhất là đời sốngxã hội. Đánh giá chung
của sinh viên về hình ảnh trường chưa thực
sự cao với điểm trung bình là 3,75. Tương tự
như vậy, khi đo lường mức độ trung thành của
sinh viên thì kết quả nhận được cũng chưa đạt
tới mức 4 điểm. Điều này cho thấy nhà trường
cần có những biện pháp nâng cao hình ảnh
trường để gia tăng lòng trung thành của sinh
viên đối với nhà trường.
5.1. Chương trình học: Cần thực hiện
đổi mới chương trình đào tạo để đáp ứng tốt
nhu cầu thị trường và phù hợp với khả năng
tiếp thu của sinh viên. Khuyến khích giảng
viên tham gia đổi mới chương trình đào tạo.
Tổ chức các buổi họp, hội thảo với sự tham
gia của giảng viên, có những chính sách hỗ
trợ thiết thực tạo động lực cho giảng viên tích
cực tham gia xây dựng và đổi mới chương
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trình. Quá trình xây dựng chương trình học
cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia,
doanh nghiệp để xây dựng chương trình học
gắn với thực tế nhiều hơn. Thường xuyên
có hoạt động giám sát đào tạo, phát hiện kịp
thời những sai lệch để điều chỉnh và rút kinh
nghiệm cho từng năm học.
5.2. Cơ hội nghề nghiệp: Đây là yếu tố
mang tính chất quyết định đối với lựa chọn
của sinh viên cũng như đánh giá của sinh viên
về hình ảnh trường. Khi nhà trường có thể
tạo được nhiều cơ hội việc làm, cơ hội nghề
nghiệp cho sinh viên sẽ là một lợi thế cạnh
tranh quan trọng trong giai đoạn khó khăn
hiện nay. Do đó, nhà trường cần tiếp tục duy
trì mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp trong
ngành để tìm kiếm cơ hội việc làm, cơ hội
thực tập phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
tay nghề cho sinh viên. Tích cực thực hiện
chương trình giới thiệu việc làm cho sinh viên
đạt kết quả tốt sau khi tốt nghiệp.
5.3. Dịch vụ hành chính: Nhà trường cần
nhanh chóng cải thiện hệ thống công nghệ
thông tin, tin học hóa các thủ tục hành chính
nhằm tiết kiệm thời gian, công sức cho cả sinh
viên và cán bộ nhân viên của trường. Hơn nữa,
cần xây dựng quy trình làm việc thống nhất,
xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng của từng vị
trí công việc, từng phòng ban để tránh trường
hợp trùng lắp, đùn đẩy gây ách tắc, lãng phí
và làm giảm hiệu quả công việc.
5.4. Đội ngũ giảng viên: Thực hiện đổi
mới phương pháp giảng dạy, áp dụng phương
pháp dạy học tích cực, phù hợp với đối tượng
sinh viên nghề. Giảng viên cần thực hiện nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề. Chính sách
tiền lương cần thay đổi nhằm khuyến khích
giảng viên nâng cao trình độ. Thường xuyên,
định kỳ đánh giá giảng viên để đảm bảo chất
lượng giảng viên. Xây dựng quy trình tuyển
dụng chặt chẽ từ khâu xác định nhu cầu đến
quyết định tuyển dụng. Nhà trường cần có
chính sách “chiêu mộ nhân tài” đãi ngộ tốt
nhằm thu hút và giữ chân nhân tài, những
người có tâm huyết với trường.
5.5. Hoạt động truyền thông: Trước tiên
cần đầu tư nhiều hơn vào hoạt động quảng cáo
nhằm nâng cao sự nhận biết về trường. Tận
dụng tối đa phương tiện internet đem lại hiệu
quả cao với chi phí thấp. Cụ thể, nhà trường
thiết kế “Cẩm nang tuyển sinh”, “ấn phẩm”
cung cấp đầy đủ thông tin về trường và gửi
tới các trường trung học phổ thông hoặc đến
trực tiếp đến các trường thực hiện công tác tư
vấn tuyển sinh. Nhà trường cần tiếp tục duy
trì và xây dựng mối quan hệ tốt với các trường
trung học phổ thông khu vực miền Bắc, Trung
và Nam (đặc biệt khu vực miền Tây) để xây
dựng mối quan hệ và gia tăng sự nhận biết của
họ về trường. Tích cực tham gia các công tác
xã hội (tài trợ, trao học bổng) để từng bước
xây dựng hình ảnh đẹp trong mắt công chúng.
5.6. Cơ sở vật chất: Nhà trường tăng
cường và hiện đại hóa phương tiện dạy học
nhằm giúp cho quá trình truyền đạt và lĩnh hội
tri thức đạt hiệu quả. Cần cải thiện thư viện,
ký túc xá, căn tin để phục vụ sinh viên tốt
hơn. Xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp
và không có tiếng ồn. Hệ thống chỉ dẫn khoa
học và bảng thông tin thông báo ở những vị trí
thuận tiện, dễ dàng cho CBNV – GV và khách
liên hệ công tác khi cần.
5.7. Đời sống xã hội: So với các yếu tố
khác trong mô hình thì đời sống xã hội là
yếu tố tác động ít nhất đến hình ảnh trường,
song nó vẫn có ý nghĩa quan trọng đối với
việc xây dựng hình ảnh. Do đó, đoàn trường,
phòng công tác học sinh – sinh viên kết hợp tổ
chức các hoạt động ngoại khóa hiệu quả hơn.
Đưa chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho
11
Hình ảnh thương hiệu . . .
sinh viên vào chương trình đào tạo bắt buộc.
Thành lập câu lạc bộ kỹ năng mềm, tạo cơ hội
cho sinh viên giao lưu, học hỏi để hoàn thiện
kỹ năng sống. Hình thành các câu lạc bộ học
thuật tại từng khoa nhằm khuyến khích tinh
thần học tập vươn lên của sinh viên.
Bài báo này đã phản ánh các yếu tố ảnh
hưởng đến hình ảnh thương hiệu trường cao
đẳng. Tuy nhiên, nghiên cứu này có hạn chế là
chỉ tiến hành điều tra khảo sát tại một trường
cao đẳng ở Tp.HCM, nên cần thực hiện
nghiên cứu lặp lại tại các trường đại học/cao
đẳng khác ở Tp.HCM để nâng cao khả năng
khái quát hóa kết quả nghiên cứu. Đây cũng
là hướng mà các nghiên cứu thực nghiệm tiếp
theo có thể thực hiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Alessandri, S.(2001), “Modeling corporation identity: a concept explication and theoretical
explanation”, Corporate Communications An International Journal, Vol. 6, No. 4, pp. 173–182.
[2]. Alves, H.,and Raposo, M.(2010), “The influence of University image on student behavior”.
International Journal of Educational Magagement, Vol.24, No. 1, pp.73-85.
[3]. Andreassen, T., Lindestad, B.(1998), “The Impact of Corporate Image in the Formation of Customer
Loyalty”, Journal of Service Research, Vol. 1, No. 1, pp. 82-92.
[4]. Arpan, L., Raney, A., and Zivnuska, S.(2003),“A cognitive approach to understanding university
image”,Corporate Communications An International Journal, Vol.8, No. 2, pp. 97–113.
[5]. Chen, L.H.(2008), “Internationalization or international marketing? Two frame works for
understanding international students’ choice of Canadian universities”, Journal of Marketing for
Higher Education, Vol. 18 No. 1, pp. 1-33.
[6]. Dichter, E.(1985),“What’s in an image”, Journal of Consumer Marketing, Vol. 2, No. 1, pp. 75–79.
[7]. Duarte, P., Alves, H. and Raposo, M. (2010), “Understanding university image: a structural equation
model approach”,Int Rev Public Nonprofit Marketing, Vol. 7, pp. 21-36.
[8]. Hoàng Thị Phương Thảo(2014), “Danh tiếng tổ chức đào tạo theo góc nhìn học viên cao học”, Tạp
chí Khoa Học, số 5, tập 38, trang 41-53.
[9]. Jiang, M.and Xu, M.(2005), “Marketing management - quality school’s image management”,
Newsletter for teaching the humanities and social sciences, Vol. 16, No. 1, pp. 104-121.
[10]. Kazoleas, D., Kim, Y., Moffitt, M.(2001), “Institutional image: A casestudy”,Corporate
Communications An International Journal, Vol. 6, No. 4, pp. 205–216.
[11]. Keller, K.(1993), “Conceptualizing, measuring, and managing customer-based brand equity”,
Journal of Marketing, Vol. 57, pp. 1-22.
Kotler, P. and Fox, K.(1995), Strategic Marketing for Educational Institutions, New Jersey:Prentice-
Hall, Englewood Cliffs.
[12]. Landrum, R., Turrisi, R., and Harless, C.(1998), “University image: the benefits of assessment and
modeling”,Journal of Marketing in Higher Education, Vol. 9, No. 1, pp. 53-68.
[14]. Lê Đình Sơn(2010), “Cải cách hành chính và vấn đề cải tiến các dịch vụ hành chính trong trường
đại học”,Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại Học Đà Nẵng, Vol. 2, No. 37.
[15]. Martínez, L.T., and García, B.S.(2009), “Modelling university image: the teaching staff view
point”,Public Relations Review, Vol. 35, No. 3, pp. 325–327.
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
[16]. Mitsis, A. (2007), “Antecedents to Student-Brand Equity: Student Brand Loyalty andPerceived
Quality in Higher Education”,An international Journal, Volume 8. No. 2, pp. .97-113.
[17]. Mohamad, M., and Awang, Z., (2009), “Building Corporate Image and Securing Student Loyalty”,
The Journal of International Management Studies, Vol. 4, No. 1.
[18]. Mourad, M., Ennew, C. and Kortam, W.(2011), “Brand equity in higher education”,Marketing
intelligence & Planning, Vol. 29, No. 4, pp. 403-420.
[19]. Nguyen, N.and LeBlanc, G.(2001), “Image and reputation of higher education institutions in
students’ retention decisions”,International Journal of Education Management, Vol.15, No. 6, pp.
303–311.
[19]. Siegbahn, C., and Oman, J.(2004), “Identity and Image of a University”,Case Studies of Management
and Students at Lulea University of Technology, Vol. 4, pp. 0-71.
[20]. Sung, M. and Yang, S.(2008), “Toward the model of university image: the influence of brand
personality, external prestige, and reputation”, Journal of Public Relation Research, Vol. 20, No. 4,
pp. 357–376.
[21]. Tai, D., Wang, J.and Huang, C.E. (2007), “The correlation between School Marketing Strategy
and the SchoolImage of Vocational High Schools”,The Business Review, Cambridge, Vol. 8, No.2.
[22]. Yan, D.(2000), “Design and communicate of modern school image”,Journal of Educational Theory
and and Practice, Vol. 20, No. 8, pp. 28-31.
[23]. Zheng, J.(2005), “Essential element of sustainable school development”, School image Taiwan
Education Review, Vol. 634, pp. 55- 59.
PHỤ LỤC
Thang đo của các khái niệm nghiên cứu
Các khái niệm chính Ký hiệu
Chương trình học
Trường cung cấp những khoá học đa dạng. CT1
Các khoá học có chất lượng và thường xuyên được cập nhật. CT2
Chương trình học đáp ứng nhu cầu thị trường. CT3
Chương trình học phù hợp với khả năng tiếp thu của sinh viên với các kiến thức, kỹ năng
cần thiết.
CT4
Cơ sở vật chất
Trường nằm ở vị trí rất thuận lợi. VC1
Trường có đầy đủ các phòng chức năng chuyên môn cần thiết. VC2
Phòng học được trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ quá trình học tập và giảng dạy. VC3
Trường có ký túc xá phục vụ cho sinh viên. VC4
Căn tin của trường đáp ứng đầy đủ nhu cầu ăn uống của sinh viên. VC5
Nhà trường có hồ bơi, sân bóng đá, sân cầu lông phục vụ tốt nhu cầu thể thao của sinh viên. VC6
Đội ngũ giảng viên
Giảng viên có kiến thức chuyên môn cao trong lĩnh vực giảng dạy. GV1
Giảng viên có thái độ thân thiện, nhiệt tình trong giảng dạy. GV2
13
Hình ảnh thương hiệu . . .
Phương pháp giảng dạy linh hoạt, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng. GV3
Đội ngũ giảng viên có uy tín và chất lượng. GV4
Dịch vụ hành chính
Các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn. DV1
Cán bộ nhân viên phòng ban có thái độ nhiệt tình, thân thiện. DV2
Cán bộ nhân viên phòng ban luôn sẵn sàng hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên. DV3
Nhà trường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo (đăng ký thi lại, đóng học
phí, thông báo điểm, thời khoá biểu) một cách hiệu quả.
DV4
Cơ hội nghề nghiệp
Nhà trường có những chương trình việc làm tạo cơ hội cho sinh viên thực tập và kiếm thêm
thu nhập.
CH1
Sinh viên tốt nghiệp dễ dàng tìm được việc làm phù hợp. CH2
Sinh viên được giới thiệu nơi thực tập phù hợp. CH3
Nhà trường luôn nỗ lực tìm kiếm cơ hội việc làm và giới thiệu việc làm cho sinh viên sau
khi tốt nghiệp.
CH4
Truyền thông
Sinh viên dễ dàng tìm những thông tin cần thiết qua website của trường. TT1
Nhà trường cung cấp kênh phản hồi trực tiếp của sinh viên đến Ban lãnh đạo trường. TT2
Các chương trình quảng cáo của nhà trường dành cho sinh viên luôn thu hút được sự quan
tâm.
TT3
Các thông tin được nhà trường cung cấp hoàn toàn chính xác phản ánh điều kiện thực tế
của trường.
TT4
Nhà trường thường thực hiện các chương trình từ thiện vì cộng đồng. TT5
Định kỳ nhà trường thông báo kết quả học tập, tiếp thu và phản hồi ý kiến của phụ huynh. TT6
Đời sống xã hội
Nhà trường luôn quan tâm đến đời sống của sinh viên. XH1
Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhằm gắn kết sinh viên. XH2
Các câu lạc bộ bóng đá, bóng bàn, cầu lông, bơi lội được thành lập tạo sân chơi cho sinh
viên.
XH3
Câu lạc bộ anh văn giúp sinh viên có cơ hội giao lưu học hỏi và tự tin hơn trong giao tiếp
tiếng Anh.
XH4
Nhà trường có những chương trình trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên. XH5
Hình ảnh trường
Trường được nhiều người biết đến, đặc biệt trong lĩnh vực chuyên môn. HA1
Trường được đánh giá cao về danh tiếng và uy tín học thuật trong lĩnh vực liên quan. HA2
Sinh viên tốt nghiệp từ trường luôn được đánh giá cao. HA3
Trường có thành tích cao trong lĩnh vực đào tạo. HA4
Lòng trung thành của sinh viên
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của trường trong tương lai nếu có nhu cầu. TR1
Tôi sẽ giới thiệu về trường này cho những người khác. TR2
Tôi sẽ giới thiệu chương trình học của trường cho những người tôi quen biết. TR3
Nếu phải lựa chọn trường một lần nữa tôi vẫn lựa chọn trường này. TR4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 57_5621_2122308.pdf