Tài liệu Hiệu ứng âm - Điện lượng tử phi tuyến trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 32, 08 - 2014 103
HIệU ứNG ÂM-ĐIệN LƯợNG Tử PHI TUYếN
TRONG DÂY LƯợNG Tử HìNH Trụ
VớI Hố THế CAO VÔ HạN
NGUYễN VĂN NGHĩA*, NGUYễN Vũ NHÂN**,
NGUYễN QUANG BáU***, ĐINH QUốC VƯƠNG***
Tóm tắt: Hiệu ứng âm-điện lượng tử phi tuyến trong dây lượng tử hình trụ với hố
thế cao vô hạn được nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở phương trình động lượng tử cho
hàm phân bố điện tử tương tác với sóng âm trong (phonon trong) và sóng âm ngoài
(phonon ngoài). Đã nhận được biểu thức giải tích cho dòng âm-điện phi tuyến trong
dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. Đã chỉ ra sự phụ thuộc của biểu thức
dòng âm-điện vào nhiệt độ của hệ, vào số sóng âm, tần số sóng âm ngoài và các
tham số của dây lượng tử hình trụ. Kết quả nhận được đối với dòng âm-điện bước
đầu được đánh giá số, khảo sát đồ thị và bàn đối với dây hình lượng tử trụ
GaAs/AlAs. Kết quả khảo sát được so sánh với các kết quả tương ứng trong bán dẫn
k...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu ứng âm - Điện lượng tử phi tuyến trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 32, 08 - 2014 103
HIệU ứNG ÂM-ĐIệN LƯợNG Tử PHI TUYếN
TRONG DÂY LƯợNG Tử HìNH Trụ
VớI Hố THế CAO VÔ HạN
NGUYễN VĂN NGHĩA*, NGUYễN Vũ NHÂN**,
NGUYễN QUANG BáU***, ĐINH QUốC VƯƠNG***
Tóm tắt: Hiệu ứng âm-điện lượng tử phi tuyến trong dây lượng tử hình trụ với hố
thế cao vô hạn được nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở phương trình động lượng tử cho
hàm phân bố điện tử tương tác với sóng âm trong (phonon trong) và sóng âm ngoài
(phonon ngoài). Đã nhận được biểu thức giải tích cho dòng âm-điện phi tuyến trong
dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. Đã chỉ ra sự phụ thuộc của biểu thức
dòng âm-điện vào nhiệt độ của hệ, vào số sóng âm, tần số sóng âm ngoài và các
tham số của dây lượng tử hình trụ. Kết quả nhận được đối với dòng âm-điện bước
đầu được đánh giá số, khảo sát đồ thị và bàn đối với dây hình lượng tử trụ
GaAs/AlAs. Kết quả khảo sát được so sánh với các kết quả tương ứng trong bán dẫn
khối và giếng lượng tử để thấy rõ sự khác biệt.
Từ khóa: Vật lý bán dẫn, vật lý bán dẫn cấu trúc nano, vật lý bán dẫn thấp chiều.
1. ĐặT VấN Đề
Trong những thập niên gần đây, các nhà nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm quan tâm
nhiều tới các màng mỏng và vật liệu bán dẫn thấp chiều [1-2] như các hố lượng tử
(quantum wells), các siêu mạng (superlattices) và dây lượng tử (quantum wires) cũng như
các chấm lượng tử (quantum dots). Các kết quả nghiên cứu cho thấy hứa hẹn xuất hiện một
công nghệ vật liệu, thiết bị điện tử thế hệ mới. Trong các cấu trúc thấp chiều đó, dây lượng
tử thu hút được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu hiện nay.
Tương tác của sóng âm với bán dẫn thấp chiều nói chung hay dây lượng tử nói riêng
được đặc biệt quan tâm. Chính sự lan truyền của các phonon âm ngoài vào bán dẫn làm gia
tăng chuyển động của các điện tử dẫn trong vật liệu làm xuất hiện một dòng âm-điện. Đối
với dây lượng tử là sự xuất hiện một hiệu ứng âm-điện dọc, hay một dòng điện không đổi
chạy dọc trong mẫu (dây lượng tử) ngược chiều với sóng âm. Một số công trình lý thuyết
về hiệu ứng âm-điện đã được nghiên cứu trong bán dẫn khối, bán dẫn mẫu Kane và bán
dẫn lưỡng cực [3-5]. Gần đây, bài toán về hiệu ứng âm-điện trong các bán dẫn thấp chiều
bắt đầu được quan tâm nghiên cứu như trong hố lượng tử [6], trong siêu mạng pha tạp [7,
8] và trong dây lượng tử hình trụ [9]. Ngoài ra các nhà thực nghiệm đã đo đạc hiệu ứng này
bằng phương pháp thực nghiệm trong dây dẫn lượng tử [10], trong ống nano cacbon [11],
và trong giếng lượng tử InGaAs [12]. Tuy nhiên, bài toán về hiệu ứng âm-điện trong dây
lượng hình trụ vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy, chúng tôi quan tâm nghiên cứu hiệu ứng âm-điện
lượng tử phi tuyến trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn trên cơ sở phương
pháp phương trình động lượng tử.
Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng phương pháp phương trình động lượng tử [13]
cho hàm phân bố điện tử trong sự lượng tử hóa lần thứ hai để tính toán hiệu ứng âm-điện
phi tuyến trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. Xuất phát từ Hamiltonian của
hệ điện tử-sóng âm trong và điện tử-sóng âm ngoài chúng tôi xây dựng phương trình động
lượng tử cho hàm phân bố điện tử, từ đó tính mật độ dòng âm-điện với giả thiết tương tác
giữa điện tử-phonon âm trong và tán xạ điện tử-phonon âm ngoài. Các kết quả nhận được
được tính số với dây lượng tử hình trụ GaAs/AlAs cho thấy sự phụ thuộc phi tuyến của
dòng âm-điện vào nhiệt độ của hệ, số sóng âm, tần số sóng âm và bán kính của dây lượng
tử. Kết quả khảo sát được so sánh với những kết quả tương tự trong bán dẫn khối và trong
Vật lý
N.V.Nghĩa, N.V.Nhân, N.Q.Báu, Đ.Q.Vương "Hiệu ứng âm hố thế cao vô hạn." 104
hố lượng tử [12,13] để làm rõ sự khác biệt.
2. HIệU ứNG ÂM-ĐIệN LƯợNG Tử
TRONG DÂY LƯợNG Tử HìNH TRụ
2.1. Hàm sóng và phổ năng lượng trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
Xét dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn, trong đó giả thiết rằng 0z là phương
điện tử có thể chuyển động tự do và bị giam cầm theo hai phương còn lại 0x và 0y. Hàm
riêng và phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử hình trụ bán kính R với hố thế cao
vô hạn được viết dưới dạng:
)(expexp
1
)( ,
2
,, rz
p
iin
LR
r ln
z
pln
(r < R) (1)
2*
2
,
2
*
22
,
22 Rm
B
m
p
p
Nnz
zln
(2)
trong đó m* là khối lượng hiệu dụng của điện tử; l = 1,2,3,... là các số lượng tử xuyên tâm,
n = 0, 1, 2, ... là số lượng tử góc phương vị; R là bán kính của dây lượng tử; L là chiều
dài của dây lượng tử; p
= (0,0,pz) là véc tơ động lượng của điện tử dọc theo trục z và
R
r
BJ
BJ
r lnn
lnn
ln ,
,1
,
)(
1
)(
là hàm sóng xuyên tâm của các điện tử chuyển động trong
mặt phẳng (Oxy), với Bn,l là nghiệm thứ l của hàm Bessel cấp n.
2.2. Phương trình động lượng tử trong dây lượng tử hình trụ khi có mặt sóng âm
Chúng ta giả sử rằng sóng âm bên ngoài có tần số q được truyền dọc theo dây lượng
tử hình trụ với hố thế vô hạn. Chúng tôi xét các trường hợp thực tế nhất từ điểm thực
nghiệm ở nhiệt độ thấp, khi đó 1q s/ q / và ql >> 1, ở đây là tần số dao
động của điện tử, vs vận tốc của sóng âm, q là số sóng âm ngoài và l là quãng đường tự do
trung bình của điện tử. Giả thiết rằng các sóng âm ngoài như là một bó sóng phonon, xuất
phát từ Hamiltonian tương tác của hệ điện tử-phonon trong và phonon ngoài trong dây
lượng tử hình trụ trong sự lượng tử hóa lần thứ hai (thứ cấp) được viết dưới dạng sau:
qlnln
qqplnqpln
ln
lnq
k
kkk
klnln
kkplnkplnk
ln
ln
pln
plnplnzln
tibaaUCbb
bbaaCIaapH
zz
zz
z
zz
,',',,
,',',','
','
,
,',',,
,',',','
','
,
,,
,,,,,
)exp(
)(
'
'
(3)
ở đây, SLvkC sk 2/ là thừa số tương tác giữa điện tử-phonon âm trong; là mật
độ khối lượng của bán dẫn; là hằng số thế dạng; FSviC qlq 2/
32 là thừa số
tương tác giữa điện tử-phonon âm ngoài, với tttltlqF 2/12/2/1 22 ,
2/122 )/1( lsl vv ,
2/122 )/1( tst vv và S = LxLy là thiết diện của dây lượng tử hình trụ;
vl (vt) là vận tốc dọc (ngang) của sóng âm;
zpNn
a ,, ( zpNna
,, ) là toán tử sinh (hủy) của điện
tử;
k
b (
k
b ) là toán tử sinh (hủy) của phonon âm trong; qb là toán tử hủy của phonon âm
ngoài; q
là véctơ sóng phonon ngoài; kn
, qkn ,' là trạng thái tương tác trước (sau)
của điện tử;
R
lnln
lln
ln drriqrr
LR
Lk
U
0
,
*
','2
','
, exp)()(
)exp(2
là yếu tố ma trận của toán tử
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 32, 08 - 2014 105
U = exp(iqy - klz); kl = (q
2 – (ùq/vl)
2)1/2 là thừa số tắt dần theo không gian của vùng thế
năng của điện trường thay đổi;
R
lnlnnn
ln
ln rdrrrRqJ
R
I
0
,
*
',''||2
','
, )()()(
2
là thừa số dạng
của điện tử và q là véc tơ sóng trong mặt phẳng (Oxy).
Để thiết lập phương trình động lượng tử cho điện tử khi có mặt của sóng siêu âm,
chúng ta sử dụng phương trình chuyển động cho giá trị trung bình thống kê đối với các
điện tử
tpln
pln
Htf
t
tf
i
z
z ),(
)(
,,
,,
, ở đây kí hiệu
t
X có ý nghĩa trung bình của nhiệt
động lực học của toán tử X thông thường và
tplnplnpln zzz
aatf ,,,,,, )(
là toán tử số hạt hay
hàm phân bố điện tử.
Sử dụng Hamiltonian trong phương trình (3) và thực hiện tính toán, chúng ta nhận được
phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng tử khi có mặt sóng siêu âm ngoài
được viết dưới dạng sau:
2 2, , , , ', ' , , ', ',2
', ',
( )
z
z z
n l p
q n l n l q n l p n l p q
n l q
f t
C I N f f
t
', ', , , , , ', ', ', ', , ,z z z z z zn l p q n l p q n l p n l p q n l p q n l p qf f
', ', , , , , ', ', 'z z z zn l p q n l p n l p n l p q qf f
', ', , , , , ', ', 'z z z zn l p q n l p n l p n l p q qf f
22
, , ', ' , , , ,2 ', ', ', ',
', ',
z zz z
k n l n l k n l p n l p qn l p k n l p k k
n l k
C U N f f
', ', , , , , ', ',z z z zn l p q n l p n l p n l p q q kf f
(4)
ở đây, Nq (Nk) là số hạt phonon ngoài (phonon trong) và là hàm delta Kronecker.
2.3. Dòng âm-điện lượng tử phi tuyến trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô
hạn
Để giải phương trình động lượng tử (4) thuận lợi, chúng ta thay thế fn,l,p bởi fF + f(t),
với fF là hàm Fermi cân bằng và f(t) là hàm có dạng:
z z
z z
z z
22 n',l'
q n ,l q n,l ,p n',l',p q n',l' z n ,l z q2
n',l',q
n,l ,p n',l',p q n',l' z n ,l z q
22 n',l'
k n ,l k n,l ,p2 n',l',p k
n',l',k
2
f ( t ) C I N f f ( p q ) ( p )
f f ( p q ) ( p )
C U N f f
zz
n',l' z n ,l z q k
n,l ,p n',l' z n ,l z q kn',l',p k
( p k ) ( p )
f f ( p k ) ( p )
(5)
Vật lý
N.V.Nghĩa, N.V.Nhân, N.Q.Báu, Đ.Q.Vương "Hiệu ứng âm hố thế cao vô hạn." 106
Mật độ dòng âm-điệncó biểu thức chung:
ln
zp dptfv
e
j
z
,2
2
(6)
ở đây, là thời gian hồi phục xung lượng;
zp
v là vận tốc dịch chuyển trung bình của các
điện tích dịch chuyển được tính bởi công thức zzlnp ppv z
/)(, .
Thay phương trình (5) vào phương trình (6) với giả thiết cơ chế tán xạ điện tử-phonon
âm trong, kết quả tính thu được biểu thức giải tích cho dòng âm-điện trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế cao vô hạn có dạng:
F
2 3 2
20 n',l' 2
n,l n ,l5
n,l ,n',l's q
3
3
3 2 1 0
e f 2m
j e I exp B
2 v m 2m
2m
e K ( ) 3K ( ) 3K ( ) K ( )
F
3
3
3 2 1 0
2 3/ 24 2 2 2
2l q 0 n',l' 2
n,l n ,l6
n,l ,n',l's
5 / 2
5 3 1 1
2 2 2 2
2m
e K ( ) 3K ( ) 3K ( ) K ( )
e v f W 4m
e U exp B
FSv 2m
e K ( ) 3K ( ) 3K ( ) K ( )
5 / 2
5 3 1 1
2 2 2 2
e K ( ) 3K ( ) 3K ( ) K ( )
(7)
ở đây,
q
lnln
m
R
BB
m
2
2
,
2
','
2
2
)(
2
;
2
k
với = 1/kBT; kB là hằng
số Boltzmann; T là nhiệt độ của hệ; F là năng lượng Fermi và Kn(x) là hàm Bessel loại 2.
Biểu thức (7) chính là biểu thức giải tích của dòng âm-điện trong dây lượng tử hình trụ
với hố thế cao vô hạn. Như vậy, từ phương trình động lượng tử cho hàm phân bố điện tử,
chúng ta đã thu được biểu thức giải tích của dòng âm-điện trong dây lượng tử hình trụ với
hố thế cao vô hạn. Biểu thức (7) cho thấy sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào nhiệt độ T
của hệ, vào số sóng, tần số sóng âm ngoài và bán kính của dây lượng tử hình trụ với hố thế
cao vô hạn là phi tuyến. Những kết quả này hoàn toàn khác biệt so với những kết quả thu
được khi tính toán dòng âm-điện trong bán dẫn khối [4] và trong hố lượng tử [12,13].
2.4. Kết quả khảo sát số và thảo luận
Trong phần này chúng tôi trình bày kết quả tính số và vẽ đồ thị đối với một dây lượng
tử hình trụ, hố thế cao vô hạn là GaAs/AlAs nhằm làm rõ hơn sự phụ thuộc của dòng âm-
điện trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn vào các thông số như nhiệt độ của
hệ, véc tơ sóng, tần số sóng âm ngoài và bán kính của dây lượng tử. Các tham số được sử
dụng trong các tính số như sau: = 10
-12s; W = 104Wm-2; = 5320kgm-3; vl = 2.10
3ms-1;
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 32, 08 - 2014 107
vt = 18.10
2ms-1; vs = 5370ms
-1; =13,5eV; q = 1,46.10
9 s-1; e = 2,07e0; m
* = 0,067me (me
là khối lượng của electron tự do) và n=0,±1; n’=0,±1; l=1; l’=1.
Đồ thị biểu diễn trên hình 1 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào nhiệt độ T
của hệ ứng với các giá trị khác nhau của số sóng: q = 2.108 m-1, q = 3,1.108 m-1 và q =
4,2.108 m-1. Nhận thấy từ đồ thị, ứng với mỗi giá trị số sóng q khác nhau đường biểu diễn
dòng âm-điện là khác nhau. Cụ thể, giá trị số sóng càng lớn thì đồ thị biểu diễn dòng âm-
điện càng được mở rộng về phía dưới. Tuy nhiên, dáng điệu đều có một đặc điểm chung là
trị số của dòng âm-điện giảm nhanh khi nhiệt độ của hệ tăng trong vùng nhiệt độ thấp và
trị số sẽ tăng khi nhiệt độ của hệ tăng lên trong vùng nhiệt độ cao. Giá trị của dòng âm-
điện đạt xấp xỉ một hằng số khi nhiệt độ dao động trong miền nhiệt độ từ 40K đến 70K.
Khi so sánh kết quả này với kết quả thu được trong hố lượng tử [12,13] và trong bán dẫn
khối [4] cho thấy dòng âm-điện đều có dạng phi tuyến nhưng sự phụ thuộc hay dáng điệu
đường cong biểu diễn là hoàn toàn khác biệt.
Đồ thị biểu diễn trên hình 2, biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính R
của dây lượng tử ứng với các giá trị nhiệt độ khác nhau: T = 200K, T = 130K và T = 100K.
Đồ thị cho thấy ứng với mỗi giá trị của T đường cong biểu diễn là khác nhau. Kết quả cho
thấy trên đường biểu diễn tồn tại một vùng cộng hưởng hay dòng âm-điện có giá trị cực đại
ứng với một giá trị R= rđ xác định. Nhận thấy đỉnh cực đại này sẽ dịch chuyển ứng với từng
giá trị khác nhau của nhiệt độ T. Cụ thể khi nhiệt độ T tăng lên, đỉnh cực đại của đồ thị
dịch chuyển về bên phải theo chiều tăng của bán kính dây lượng tử. Để làm rõ hơn sự phụ
thuộc của dòng âm-điện vào bán kính dây, chúng ta xem xét bán kính dây trong các miền
giá trị khác nhau. Nhận thấy, trong miền bán kính R<rđ dòng âm-điện tăng rất nhanh theo
trị số của bán kính dây. Còn trong miền R>rđ dòng âm-điện suy giảm chậm khi bán kính
dây tăng lên. Nếu tiếp tục tăng bán kính R lên cỡ micromet thì sự phụ thuộc này sẽ trở
thành tuyến tính hay không còn cấu trúc của dây lượng tử nữa.
Hình 1. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện
vào nhiệt độ T của hệ ứng với
các giá trị số sóng khác nhau.
Hình 2. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện
vào bán kính ứng với các giá trị
nhiệt độ khác nhau.
Đồ thị biểu diễn trên hình 3 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính của
dây lượng tử khi T = 100K ứng với các giá trị q khác nhau: q=1,2.108 m-1, q = 2,2.108 m-1, q
= 3,1.108 m-1 và q = 4,2.108 m-1. Cũng tương tự như trên (đồ thị biểu diễn trên hình 2), nhận
thấy ứng với mỗi giá trị q khác nhau chúng ta thu được đường biểu diễn cường độ dòng
âm-điện khác nhau. Dòng âm-điện cũng đạt giá trị cực đại tại một giá trị R xác định và có
độ lớn tương ứng với các giá trị xác định của số sóng q. Vị trí của đỉnh cực đại này chỉ thay
đổi về độ lớn mà không thay đổi vị trí theo giá trị của bán kính dây lượng tử R. Tuy nhiên,
cũng có sự khác biệt giữa các đồ thị biểu diễn ở trên hình 2 và trên hình 3. Đồ thị trên hình
Vật lý
N.V.Nghĩa, N.V.Nhân, N.Q.Báu, Đ.Q.Vương "Hiệu ứng âm hố thế cao vô hạn." 108
3 cho thấy vị trí của đỉnh cực đại không bị dịch chuyển khi số sóng q thay đổi mà chỉ khác
nhau về biên độ, trong khi đồ thị ở trên hình 2 các đỉnh cực đại sẽ dịch chuyển vị trí và có
biên độ thay đổi ứng với các giá trị khác nhau của nhiệt độ T.
Hình 3. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào
bán kính ứng với các giá trị
số sóng q khác nhau.
Hình 4. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào
chiều dài dây dẫn ứng với giá trị nhiệt độ
khác nhau.
Đồ thị biểu diễn trên hình 4 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào chiều dài L
của dây lượng tử khi ta xét số sóng q = 2.2.107 m-1, bán kính R = 3,6.10-9 m ứng với các
nhiệt độ: T = 100K, T = 160K và T = 170K. Đồ thị cho thấy, ứng với mỗi giá trị nhiệt độ T
xác định, đồ thị biểu diễn là khác nhau. Cụ thể, nhiệt độ càng cao, đường cong đồ thị biểu
diễn bị dịch chuyển về bên phải theo chiều tăng độ dài L của dây lượng tử. Trong miền L
có giá trị nhỏ dòng âm-điện giảm rất nhanh và khi L > 1,7.10-7 m cường độ dòng âm-điện
có giá trị gần như không đổi.
Đồ thị biểu diễn trên hình 5 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính của
dây lượng tử và nhiệt độ của hệ ứng với chiều dài dây lượng tử L = 90.10-9 m và số sóng q
= 3,2.108 m-1. Từ đồ thị chúng ta nhận thấy, dòng âm-điện đạt giá trị cực đại tại nhiệt độ và
bán kính dây xác định tương ứng là rđ và Tđ. Trong miền R < rđ và T < Tđ dòng âm-điện
tăng rất nhanh, còn trong miền R > rđ và T > Tđ dòng âm-điện bắt đầu suy giảm.
Hình 5. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính dây lượng tử
và nhiệt độ của hệ.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 32, 08 - 2014 109
3. KếT LUậN
Trong bài báo này, trên cơ sở phương pháp phương trình động lượng tử và xuất phát từ
Halmiltonian của hệ điện tử-phonon âm trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn,
trường hợp tán xạ điện tử-phonon âm được coi là trội đã nhận được: Phương trình động
lượng tử trong dây lượng hình trụ khi có mặt của sóng âm ngoài, nhận được biểu thức giải
tích của hàm phân bố điện tử cũng như biểu thức giải tích của dòng âm-điện trong dây
lượng tử hình trụ kể trên. Kết quả chỉ ra rằng dòng âm-điện không những phụ thuộc phi
tuyến vào các thông số đặc trưng của dây lượng tử hình trụ như chiều dài dây L và bán kính
dây R mà còn phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ T của hệ, số sóng q và tần số sóng âm ngoài.
Kết quả lý thuyết nhận được cho hiệu ứng âm-điện lượng tử phi tuyến trong dây lượng
tử hình trụ với hố thế cao vô hạn bước đầu được tính số, vẽ đồ thị và bàn luận đối với dây
lượng tử GaAs/AlAs. Kết quả tính số và đồ thị biểu diễn cho thấy dòng âm-điện phụ thuộc
phi tuyến mạnh vào các tham số như nhiệt độ T, bán kính và chiều dài của dây lượng tử và
dòng âm-điện có một giá trị cực đại (đỉnh cực đại). Khi bán kính dây lượng tử hình trụ có
kích thước vào cỡ trên 10-6m thì kết quả này trở lại kết quả của dòng âm-điện trong các bán
dẫn khối [4]. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào chiều dài dây lượng tử sẽ giảm nhanh
trong vùng L có giá trị nhỏ, khi L > 1,7.10-7 m giá trị dòng âm-điện gần như không đổi.
Theo nhiệt độ T, dòng âm-điện giảm đáng kể trong vùng nhiệt độ thấp và lại tăng mạnh
trong vùng nhiệt độ cao. Tuy nhiên trong miền nhiệt độ từ 40K đến 70K dòng âm-điện có
giá trị gần như không đổi. Các kết quả này là hoàn toàn khác biệt so với kết quả thu được
trong bán dẫn khối [4] cũng như trong hố lượng tử [12, 13] là vì dây lượng tử thuộc cấu
trúc hệ một chiều còn hố lượng tử thuộc cấu trúc hệ hai chiều và bán dận khối có cấu trúc
ba chiều.
Lời cám ơn: Nghiên cứu này được hoàn thành với sự giúp đỡ về tài chính từ đề tài nghiên
cứu cấp Đại học Quốc gia Hà Nội (mã số QG.TD.12.01)
TàI LIệU THAM KHảO
[1]. A. Wixforth, M. Wassermeier, J. Scriba, J. P. Kotthaus, G. Weimann, and W.
Schlapp, “Surface acoustic wave on GaAs-AlGaAs heterostructures”, Phys. Rev.,
B40 (1989), p.7874.
[2]. I. L. Drichko, A. M. D’Yakonov, A. M. Kreshchuk, et al., “Electron localization in
sound absorption oscillations in the quantum hall effect regime”, Sov. Phys. Sol.
State., 31 (1997), pp.451-458.
[3]. V.V. Afonin, Y.M. Galperin, “Acoustoelectric effect and phonon-drag electron
thermoelectric-power under weak localization conditions” Semiconductor., B27,
No.1 (1993), pp.61-65.
[4]. E. M. Epshtein, Y. V. Gulyaev, “Acoustomagnetoelectric effect in conductors with
monopolar condutivity”, Sov. Phys. Sol. State., B9, No.2(1967), pp.288-293.
[5]. Y. M. Galperin, O. Entin-Wohlman, Y. Levinson, “Quantized acoustoelectric current
in a finite-length ballistic quantum channel: The nose spetrum ”, Phys. Rev., B63
(2001), pp.153309-153313.
[6]. R. H. Parmenter, “The acousto-electric effect”, Phys. Rev., B89 (1953), pp.990-998.
[7]. S. Y. Mensah, F.K.A. Allotey, N.G. Mensah, H. Akrobotu, G. Nkrumah, “The
influence of external electric field on acoustoelectric effect in a superlattice”, J Phys.
Superlatt. Micros., B37 (2005), pp.87-97.
[8]. J. M. Shilton, D. R. Mace and V. I. Talyanskii, “On the acoustoelectric current in a
one-dimensional channel”, J. Phys Condens. Matter., B.8, No.24 (1996)pp.337-343.
Vật lý
N.V.Nghĩa, N.V.Nhân, N.Q.Báu, Đ.Q.Vương "Hiệu ứng âm hố thế cao vô hạn." 110
[9].N. V. Nghia, T. T. T. Huong, N. Q. Bau, “The Nonlinear Acoustoelectric Effect in a
Cylindrical Quantum Wire With an Infinite Potential”, Proc. Natl. Conf. Theor.
Phys., B35 (2010), pp.183-188.
[10].J. Cunningham, M. Pepper, V. I. Talyanskii and D.A. Ritchie, “Acoustoelectric
current in submicron-separated quantum wires”, Appl. Phys. Lett., B86 (2005),
pp.152105-152108.
[11].B. Reulet, A. Y. Kasumov, M. Kociak, R. Deblock, I. I. Khodos, Yu. B. Gorbatov,
“Acoustoelectric effect in carbon nanotubes”, Phys. Rev. Lett., B13 (2000), pp. 2829.
[12].M. R. Astley, M. Kataoka, C. J. B. Ford, C.H.M. Banrnes, “Quantized acoustoelectric
current in quantum well”, J. Appl. Phys., B103 (2008), pp. 096102-096105.
[13].N. Q. Bau, N. V. Hieu, and N. V. Nhan, “The Quantum Acoutomagnetoeletric Field
in a Quantum Well with a Prabolic Potential”, Superlattices and Microstructures,
No.52 (2012), pp.921-930.
ABSTRACT
THE NONLINEAR QUANTUM ACOUSTOELECTRIC EFFECT
IN A CYLINDRICAL QUANTUM WIRE WITH AN INFINITE POTENTIAL
The nonlinear quantum acoustoelectric effect in a cylindrical quantum wire with
an infinite potential is calculated using the quantum kinetic equation for electron
distribution functions with interactions of electrons with internal and external
phonon. We obtained an analytic expression for nonlinear acoustoelectric current in
a cylindrical quantum wire with an infinite potential. The analytic expression with
dependences on temperature of the system, acoustic wave number, the external
acoustic wave frequency and parameters of the cylindrical quantum wire are
analysed. Theoretical results for the acoustoelectric current are numerically
evaluated, plotted and discussed for a specific cylindrical quantum wire with infinite
potential GaAs/AlAs. The results also compared received currents with those for
normal bulk semiconductors and quantum wells.
Keywords: Semiconductor physics, Nano-semiconductor physics, Low-dimension semiconductors physics.
Nhận bài ngày 20 tháng 04 năm 2014
Hoàn thiện ngày 16 tháng 06 năm 2014
Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 7 năm 2014
Địa chỉ: *
**
***
Bộ môn Vật lý, Khoa Năng Lượng, Trường Đại học Thủy Lợi;
Khoa Khoa học Cơ Bản, Học viện Phòng không-Không quân;
Bộ môn Vật lý lý thuyết, Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 14_nguyenvunhan_r_589_2149248.pdf