Tài liệu Hiệu quả và an toàn của thủ thuật cắt đốt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất vào lại tại túi nhĩ thất ở người cao tuổi: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 115
HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA THỦ THUẬT
CẮT ĐỐT CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT VÀO LẠI
TẠI NÚT NHĨ THẤT Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Trần Văn Kiệt*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu cắt đốt nhịp nhanh ở người cao tuổi. Tại Việt
Nam chỉ có công trình nghiên cứu cắt đốt loạn nhịp ở dân số chung, ít có ở người lớn tuổi. Mặc khác dân số Việt
Nam già hóa từ năm 2017, ở người cao tuổi thường đa bệnh lý, thoái triển chức năng đa cơ quan dung nạp thuốc
chống loạn nhịp kém hiệu quả. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi thực hiện đề tài này.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thành công và biến chứng của thủ thuật cắt đốt đường chậm ở bệnh nhân (BN)
≥65 tuổi và < 65 tuổi, tỷ lệ tái phát cơn nhịp nhanh tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện, mối liên quan giữa tuổi
với: đặc điểm lâm sàng; đặc điểm điện sinh lý; quá trình thủ thuật.
Phương pháp: Qua...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả và an toàn của thủ thuật cắt đốt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất vào lại tại túi nhĩ thất ở người cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 115
HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA THỦ THUẬT
CẮT ĐỐT CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT VÀO LẠI
TẠI NÚT NHĨ THẤT Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Trần Văn Kiệt*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu cắt đốt nhịp nhanh ở người cao tuổi. Tại Việt
Nam chỉ có công trình nghiên cứu cắt đốt loạn nhịp ở dân số chung, ít có ở người lớn tuổi. Mặc khác dân số Việt
Nam già hóa từ năm 2017, ở người cao tuổi thường đa bệnh lý, thoái triển chức năng đa cơ quan dung nạp thuốc
chống loạn nhịp kém hiệu quả. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi thực hiện đề tài này.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thành công và biến chứng của thủ thuật cắt đốt đường chậm ở bệnh nhân (BN)
≥65 tuổi và < 65 tuổi, tỷ lệ tái phát cơn nhịp nhanh tại thời điểm 3 tháng sau xuất viện, mối liên quan giữa tuổi
với: đặc điểm lâm sàng; đặc điểm điện sinh lý; quá trình thủ thuật.
Phương pháp: Quan sát mô tả cắt ngang 240 BN chia thành 2 nhóm BN ≥ 65 tuổi và < 65 tuổi từ 5/2015
đến 5/2017.
Kết quả: Thành công – tái phát: (BN ≥ 65 tuổi 100%-0%), (BN < 65 tuổi 99,4%-0,6%), p= 0,7; biến chứng
block AV III: (BN ≥ 65 tuổi 0%), (BN < 65 tuổi 0,6%), p= 0,7; biến chứng nặng không nghiêm trọng của 2 nhóm
là 0%; biến chứng nhẹ (BN ≥ 65 tuổi 1,38%), (BN < 65 tuổi 2,38%), không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: tỷ lệ thành công rất cao tương đương ở 2 nhóm ≥ 65 tuổi và < 65 tuổi. Tỷ lệ biến chứng rất thấp
và không khác biệt giữa 2 nhóm. Không có biến cố tử vong, biến chứng block AVIII, biến chứng nặng không
nghiêm trọng ở người cao tuổi.
Từ khóa: cắt đốt nhịp nhanh
ABSTRACT
EFFECT AND SAFTY OF PROCEDURE ABLATION ATRIOVENTRICULAR NODAL REENTRY
TACHYCARDIA ON ELDERLY PATIENTS
Tran Văn Kiet * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 115 - 118
Background: In the world, there are many studies of tachycardia ablation in elderly people. In Vietnam,
there is only a arrhythmic study in the general population, rarely in the elderly. In elderly people with multiple
pathologies, multi-organ failure regression tolerates less effective antiarrhythmic drugs. Derived from the fact that
we implemented this topic.
Objective: The aim of this study was to assess the ratio of successfulness and complication of ablation slow
pathway on patients over 64 years-old and less than 65 years-old. Determination of recurrent AVNRT at the fisrt
3 months after discharge. Determination of the relation among ages with: clinical features; eletrophysiologic
feature; and procedure period.
Methods: A cross- sectional, propective analyzing study from 240 patients was divided into 2 groups:
Group 1 patient from 65 year old to over and group 2 less than 65 year old with the time of follow up from 5/2015
to 5/2017.
*Khoa Nhịp tim BV Thống Nhất
Tác giả liên lạc: BS CKII Trần Văn Kiệt ĐT: 0903 660 288 Email: drkiet59@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 116
Result: Successfulness - recurrence: (patients ≥ 65 ages 100%-0%), (patients < 65 years 99.4%-06%)
p=0.7; complication of third degree AV block: (patients ≥ 65 ages 0%), (patient < 65 ages 06%), p = 0.7;
severe complications of 2 groups are 0%; mild complication (patient ≥65 ages 1.38%), (patients < 65 ages
2.38%), p =NS.
Conclusion: The ratio of successfulness is very high and equal between 2 groups. The ratio of complication is
very low and hasn’t got different between two groups. None of death even, third degree AV block, and other severe
complication on elderly patient.
Keywords: tachycardia ablation
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) là
một bệnh lý rất thường gặp, chiếm tần suất
khoảng 0,1%-0,3% dân số chung. Nhịp nhanh
vào lại nút nhĩ thất (AVNRT) hay gặp trung niên
và lớn tuổi. Điều trị bằng thuốc trước đây là
phương pháp chủ yếu, tuy nhiên hạn chế là hiệu
quả không cao, không triệt để và có thể gây
nhiều tác dụng phụ. Gần đây khảo sát ĐSL và
triệt đốt cơn nhịp nhanh làphương pháp điều trị
tối ưu. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho
thấy tính hiệu quả và an toàn của triệt đốt ở
người cao tuổi. Tại Việt Nam ít có hoặc chỉ có
nhiều ở dân số chung. Tổng điều tra dân số Việt
Nam 2010: tỷ lệ người ≥ 60 tuổi chiếm 9,4%, dự
kiến đến 2017 là 10%. Dân số Việt Nam “già
hóa” từ năm 2017. Người cao tuổi: thường đa
bệnh lý, thoái triển chức năng đa cơ quan, dung
nạp thuốc chống loạn nhịp kém, tác dụng phụ
thuốc nhiều. Khi có cơn nhịp nhanh tần suất xãy
ra cơn nhiều và thường kèm triệu chứng. Do đó
chúng tôi làm công trình nghiên cứu này để
đánh giá hiệu quả và an toàn của thủ thuật cắt
đốt loạn nhịp tim ở người cao tuổi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Lấy mẫu thuận tiện cho tất cả các bệnh
nhân (BN) được khảo sát điện sinh lý và cắt
đốt NNKPTT vòng vào lại tại nút nhĩ thất
(VVLNNT) tại BV Thống Nhất TP. Hồ Chí
Minh 5/2015-5/2017. Có bằng chứng NNKPTT
VVLNNT, cơn lần đầu hay tái phát, điều trị
bằng thuốc kém hoặc không hiệu quả hoặc BN
có nguyện vọng điều trị cắt đốt loạn nhịp.
Được khảo sát điện sinh lý và cắt đốt loạn
nhịp. Có tái khám định kỳ trong 3 tháng sau
cắt đốt loạn nhịp.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các BN có hồ sơ không đầy đủ các thông số
trong quá trong quá trình trước và sau cắt đốt
loạn nhịp. BN đang bị các bệnh lý cấp tính chưa
điều trị ổn định.
Phương pháp nghiên cứu
Quan sát,mô tả cắt ngang các trường hợp bệnh.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS.
Các biến định tính được trình bày dưới dạng
phần trăm, các biến định lượng được trình bày
dưới dạng trung bình±dộ lệch chuẩn.
KẾT QUẢ
Từ 05/2015 đến 05/2017 có 240 bệnh nhân
thỏa điều kiện chọn mẫu, chia hai nhóm:
Nhóm ≥ 65 tuổi: 72 BN, chiếm tỷ lệ 30%.
Nhóm < 65 tuổi: 168 BN, chiếm tỷ lệ 70%.
Với kết quả được trình bày theo thứ tự các
bảng sau:
Bảng 1.Triệu chứng lâm sàng liên quan 2 nhóm tuổi
Nhóm < 65 tuổi
(n=168)
Nhóm ≥ 65
tuổi (n=72)
p
Tiền ngất
Có
Không
Ngất
Hồi hộp
Triệu chứng khác
12 (7,1)
156 (92,9)
0(%)
100%
31(18,45)
6 (8,3)
66 (91,7)
0(%)
100%
70(97,22)
0,748*
NS
NS
0,000
Bảng 2.Các thuốc đã sử dụng giữa 2 nhóm
Số loại thuốc trung bình
< 65 tuổi ≥65 tuổi p
1±0,25 1,2±0,48 0,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 117
Bảng 3.Về đặc điểm điện sinh lý
Đặc điểm
<65 tuổi
TB ± ĐLC
(n = 168)
≥65 tuổi
TB ± ĐLC (n
= 72)
Giá trị p
Độ dài chu kỳ cơn
nhịp nhanh
319,4 ± 19,5 362,4 ± 20,9 <0,001*
Khoảng AH, ms 67,4 ± 8,2 90,9 ± 4,8 <0,001**
Chu kỳ
wenckebach, ms
299,6 ± 14,7 353,6 ± 22,2 <0,001**
Khoảng HV, ms 48,9 ± 6,2 53,4 ± 5,3 <0,001*
Thời gian trơ có
hiệu quả của
đường nhanh, ms
295,4 ± 10,9 320,0 ± 10,1 <0,001*
Thời gian trơ có
hiệu quả của
đường chậm, ms
256,7 ± 13,4 280,3 ± 5,3 <0,001**
Dẫn truyền ngược
1:1 tối đa
316,2 ± 28,1 390,1 ± 45,9 <0,001**
Bảng 4. Tỷ lệ cắt đốt thành công
Tác giả, năm,
quốc gia,số lượng
bệnh nhân
Tỷ lệ triệt phá VVLNNT thành
công
P
Nhóm ≥65 tuổi Nhóm < 65 tuổi
N % N %
Chúng tôi, N=240 72/72 100 167/168 99,4 0,7
Về tính an toàn của thủ thuật
Tuổi liên quan đến thời gian thủ thuật
Bảng 5. Tuổi liên quan đến thời gian thủ thuật
Tác giả, năm,
quốc gia
Thời gian thủ thuật
p
<65 ≥65
Chúng tôi 45, 1±4,1 46,6±4,3 0,018
Tuổi liên quan đến thời gian chiếu tia
Bảng 6 Tuổi liên quan đến thời gian chiếu tia
Tác giả, năm,
quốc gia
Thời gian chiếu tia
p
<65 ≥65
Chúng tôi 13,04±1,1 13,61±10 0,0004
Tuổi liên quan đến số lần triệt phá
Bảng 7. Tuổi liên quan đến số lần triệt phá
Tác giả, năm,
quốc gia
Số lần triệt phá
p
<65 ≥65
Chúng tôi 1,3±0,5 2,4±0,6 0,0000
Biến chứng
Bảng 8. Tuổi liên quan đến biến chứng cấy máy tạo
nhịp
Tác giả, năm,
quốc gia
Biến chứng cần cấy máy tạo
nhip vĩnh viễn p
<65 ≥65
Chúng tôi 1/168(0,6%) 0/72 0,7
Tỷ lệ tái phát
Bảng 9. Tỷ lệ tái phát của 2 nhóm
Tác giả, năm, quốc gia
Tỷ lệ tái phát
p
<65 ≥65
Chúng tôi 1/168(0,6%) 0/72 0,7
BÀN LUẬN
Không có sự khác biệt về tỷ lệ thành công ở 2
nhóm tuổi ở nghiên cứu của chúng tôi và nghiên
cứu Alexandre Meiltz. Kết quả này cũng tương
tự như nghiên cứu của các tác giả khác. Như vậy
tất cả các nghiên cứu đều cho thấy phương pháp
triệt phá NNKPTT VVLNNT đều cho tỷ lệ thành
công rất cao từ 98-100% ở tất cả các lứa tuổi.
Riêng đối với bệnh nhân cao tuổi, nhiều bệnh lý
nội khoa đi kèm, nguy cơ cao bị tác dụng phụ
hoặc không dung nạp thuốc chống loạn nhịp thì
phương pháp điều trị triệt bỏ đường chậm nút
nhĩ thất bằng triệt phá mang lại ưu thế hơn cho
bệnh nhân, giảm chi phí điều trị do phải nhập
viện thường xuyên và uống thuốc lâu dài, nâng
cao chất lượng cuộc sống vốn là yếu tố ưu tiên
trên những đối tượng cao tuổi này.
Nghiên cứu của chúng tối biến chúng rất
thấp (0,6%) cũng giống kết quả các nghiên cứu
khác. Trong nghiên cứu tiền cứu thực hiện tại 48
trung tâm ở Đức của tác giả Hoffmann từ 2007
đến 2010 sử dụng phương pháp đốt đường
chậm bằng năng lượng tần số Radio 97,7% và
bằng nhiệt lạnh 2,3%, thực hiện trên 3234 bệnh
nhân, chia 3 nhóm < 50 tuổi, 50-75 tuổi và trên 75
tuổi, chứng minh tuổi không ảnh hưởng đến tỷ
lệ thành công và biến chứng. Biến chứng nặng
trong toàn mẫu nghiên cứu là 0,6%, trong đó tỷ
lệ blốc nhĩ thất hoàn toàn phải đặt máy tạo nhịp
vĩnh viễn là 0,6%, không có trường hợp nào tử
vong liên quan đến thủ thuật.
Vì điều kiện giới hạn, nghiên cứu của chúng
tôi chỉ theo dõi đựơc tái phát sau triệt phá 3
tháng là rất thấp. Kết quả này cũng giống kết
quả các nghiên cứu khác của Alexandre Meiltz,
Switzerland, Estner. Để có tính chính xác cao
hơn cần có thời gian theo dõi lâu hơn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 118
KẾT LUẬN
Tỷ lệ thành công rất cao, tỷ lệ biến chứng rất
thấp, không có biến cố tử vong, biến chứng
block AV 3, biến chứng nặng khác ở người cao
tuổi. Tỷ lệ tái phát trong vòng 3 tháng rất thấp:
không có ở người cao tuổi và tương đương
nhóm trẻ tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Meiltz A and Zimmermann M (2007). "Atrioventricular nodal
reentrant tachycardia in the elderly: efficacy and safety of
radiofrequency catheter ablation". Pacing Clin Electrophysiol,
30(1):S103-107.
2. Mignone R, et al (1996). "Ventricular echoes: evidence for
dissociation of conduction and reentry within the AV node".
Circulation Research, 19:638-649.
3. Mines GR (1913). "On dynamic equilibrium in the heart". J
Physiol, 46(4-5):349-383.
4. Moe GK, et al (1956). "Physiologic evidence for a dual A-V
transmission system". Circ Res, 4(4):357-375.
5. Morihisa K, et al (2009). "Analysis of atrioventricular nodal
reentrant tachycardia with variable ventriculoatrial block:
characteristics of the upper common pathway". Pacing Clin
Electrophysiol, 32(4):484-493.
6. O'Hara GE, Champagne J, Blier L, Molin F, et al (2007).
"Catheter ablation for cardiac arrhythmias: a 14-year
experience with 5330. Can J Cardiol; 23(B):67B-70B.
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_va_an_toan_cua_thu_thuat_cat_dot_con_nhip_nhanh_kic.pdf