Tài liệu Hiệu quả và an toàn của đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới trong phòng ngừa thuyên tắc phổi: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 231
HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA ĐẶT LƯỚI LỌC TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI
TRONG PHÒNG NGỪA THUYÊN TẮC PHỔI
Vũ Hoàng Vũ*, TrầnHoà*, Nguyễn Xuân Vinh**, Võ Anh Minh**, Nguyễn Công Thành**,
Trương Quang Bình*
TÓM TẮT
Mở đầu: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là bệnh lý thường gặp, trong đó thuyên tắc phổi là biến chứng
nguy hiểm nhất với tỉ lệ tử vong cao. Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới là phương pháp được lựa chọn khi bệnh
nhân có chống chỉ định hoặc thất bại với điều trị bằng thuốc kháng đông.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM và
đánh giá hiệu quả, tính an toàn của lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới trên bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, tiến cứu trên 21 bệnh nhân được đặt lưới lọc
tĩnh mạch chủ dưới tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 01/2015 đến 10/2017.
Kết quả: ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả và an toàn của đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới trong phòng ngừa thuyên tắc phổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 231
HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA ĐẶT LƯỚI LỌC TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI
TRONG PHÒNG NGỪA THUYÊN TẮC PHỔI
Vũ Hoàng Vũ*, TrầnHoà*, Nguyễn Xuân Vinh**, Võ Anh Minh**, Nguyễn Công Thành**,
Trương Quang Bình*
TÓM TẮT
Mở đầu: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là bệnh lý thường gặp, trong đó thuyên tắc phổi là biến chứng
nguy hiểm nhất với tỉ lệ tử vong cao. Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới là phương pháp được lựa chọn khi bệnh
nhân có chống chỉ định hoặc thất bại với điều trị bằng thuốc kháng đông.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM và
đánh giá hiệu quả, tính an toàn của lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới trên bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, tiến cứu trên 21 bệnh nhân được đặt lưới lọc
tĩnh mạch chủ dưới tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 01/2015 đến 10/2017.
Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 62,2±21,4; nữ giới chiếm 81,1%. Trong đó có 12 trường
hợp (57,1%) huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, 1 trường hợp (4,8%) thuyên tắc phổi, 8 trường hợp (38,1%) có
thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Chỉ định đặt lưới lọc: chống chỉ định dùng thuốc kháng
đông (57,1%), xuất hiện biến chứng khi dùng thuốc kháng đông (9,5%), huyết khối tĩnh mạch tái phát mặc dù
kháng đông đủ liều (4,8%). Sau thời gian theo dõi 455 ngày, có 1 trường hợp thuyên tắc phổi tái phát, 1 trường
hợp có huyết khối lưới lọc, không ghi nhận trường hợp nào có trôi, gãy, tắc lưới lọc. Có 7 bệnh nhân tử vong,
trong đó 6 trường hợp không do thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Có 7 trường hợp được lấy lưới lọc ra ngoài.
Kết luận: Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới là phương pháp dự phòng, điều trị an toàn và hiệu quả trên bệnh
nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
Từ khóa: lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới, bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch sâu,
thuyên tắc phổi
ABSTRACT
SAFETY AND EFFECTIVENESS OF INFERIOR VENA CAVA FILTERS
Vu Hoang Vu, Tran Hoa, Nguyen Xuan Vinh, Vo Anh Minh, Nguyen Cong Thanh,
Truong Quang Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 231 - 237
Background: Deep venous thrombosis (DVT) is a common medical condition in which pulmonary embolism
(PE) is the most severe complication with high mortality. The placement of inferior vena cava (IVC) filter is the
treatment of choicei patients who have contraindications or failure with anticoagulant treatment.
Objectives: To assess the use of IVC filter at University Medical Center, Ho Chi Minh City (UMC,
HCMC) and to evaluate the effectiveness and safety profile of IVC filters in patients with venous
thromboembolism (VTE).
Methods: A longitudinal, prospective observational study was carried out in 21 patients who had IVC filter
implanted at UMC, HCMC from 01/2015 to 10/2017.
Results: The mean age of study population was 62.5 years (SD 21.4), 81.1% were female. Twelve patients
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TPHCM
** Khoa Tim mạch can thiệp, BV Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên hệ: ThS. Vũ Hoàng Vũ ĐT: 0908431304 Email:vuhoangvu@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 232
(57.1%) presented with DVT, one patient (4.8%) with PE and 8 patients (38.1%) with both manifestations.
Indications for filter placement were contraindication to anticoagulation (n=12, 57.1%), complications of
anticoagulation use (n=2; 9.5%), failure of anticoagulation therapy (n=1; 4.8%), and others (n=6, 28.1%). IVC
filters were placed either in the infrarenal (n=29) or suprarenal (n=2) segments. All filters were successfully
deployed. During follow-up (median 455 days), one patient (4.8%) developed symptoms of PE after filter
placement; filter thrombus occurred in one case. Filter migration or fracture was not documented. Of the study
population, there were 7 cases of mortality, 6 cases were not related to VTE.
Conclusion: IVC filter appeared to be a safe and effective device with a low complication rate, for use as
either prevention or treatment in patient with thromboembolic disease.
Keywords: Inferior Vena Cava Filter, venous thromboembolism, Deep venous thrombosis, pulmonary
embolism.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là bệnh lý
thường gặp, trong đó thuyên tắc phổi là biến
chứng nguy hiểm nhất với tỉ lệ tử vong cao. Tỉ lệ
mới mắc của thuyên tắc phổi trong cộng đồng
khoảng 0,5-1/1000 người và tỉ lệ tử vong có thể
lên đến 30% nếu không được điều trị(16).
Thuốc kháng đông là biện pháp điều trị đầu
tay trong thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp có chống chỉ
định hoặc thất bại với điều trị kháng đông, đặt
lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới là phương pháp
được chọn lựa. Nghiên cứu PREPIC thực hiện
trên 400 bệnh nhân và thời gian theo dõi 8 năm
cho thấy đặt lưới lọc giảm tỉ lệ nguy cơ thuyên
tắc phổi rõ rệt (6,2% so với 15,1%; p =0,008)(6).
Tuy nhiên, nghiên cứu của Spencer F. A. và cộng
sự trên 1547 bệnh nhân thuyên tắc huyết khối
tĩnh mạch, trong đó có 203 trường hợp (13%)
được đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới và được
theo dõi trong 3 năm, tỉ lệ tử vong chung do mọi
nguyên nhân cao hơn ở nhóm bệnh nhân có đặt
lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới(15). Một số nghiên
cứu khác, cho thấy đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ
dưới giúp giảm triệu chứng và tỉ lệ thuyên tắc
phổi tái phát nhưng không cải thiện tiên lượng
tử vong. Hiện nay, dữ liệu nghiên cứu về đặt
lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới không nhiều. Chúng
tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tình
hình đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới tại Bệnh
viện Đại học Y Dược TPHCM, đánh giá hiệu quả
và tính an toàn của phương pháp này trong điều
trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát tiến cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân ≥18 tuổi được đặt lưới lọc tĩnh
mạch chủ dưới tại Bệnh viện Đại học Y dược
TPHCM từ 01/2015 đến 10/2017.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ
được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu viên thu
thập dữ liệu theo bảng soạn sẵn, theo dõi diễn
tiến, kết quả điều trị đến khi bệnh nhân xuất
viện. Chúng tôi liên lạc bệnh nhân qua điện
thoại nhằm xác định tình trạng sống còn và hẹn
bệnh nhân tái khám. Bệnh nhân được siêu âm
mạch máu và chụp Xquang bụng để xác định các
biến chứng liên quan đến lưới lọc.
Thủ thuật
Các bước tiến hành thủ thuật đặt lưới lọc:
Sát trùng vùng đâm kim: tĩnh mạch đùi phải
hoặc tĩnh mạch cảnh trong. Đối với bệnh nhân có
huyết khối tĩnh mạch chủ dưới thì vị trí đâm kim
là tĩnh mạch cảnh trong. Đối với bệnh nhân có
huyết khối tĩnh mạch sâu chân trái thì vị trí đâm
kim sẽ là tĩnh mạch đùi phải và ngược lại.
Gây tê tại chỗ.
Đặt sheath 6F
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 233
Đưa ống thông chẩn đoán JR4 kích thước 5F
vào tĩnh mạch chủ dưới, dùng thuốc cản quang
bơm qua ống thông JR4 để tìm vị trí tĩnh mạch
thận 2 bên.
Thay sheath và đưa ống thông có lưới lọc
vào tĩnh mạch chủ dưới.
Xác định đúng vị trí và bung lưới lọc dưới
tĩnh mạch thận bên phải 1-2cm
Rút sheath và khâu cầm máu.
Các bước lấy lưới lọc ra ngoài:
Đặt sheath 8F tĩnh mạch cảnh trong.
Đưa Guiding 8F vào tĩnh mạch cảnh trong
tới tĩnh mạch chủ dưới gần lưới lọc.
Đưa snare vào, móc đầu lưới lọc.
Thu hồi lưới lọc vào ống thông 8F và đưa ra
ngoài.
Rút sheath và khâu cầm máu.
Loại lưới lọc: Cook Celect Vena Cava Filter.
Đây là loại lưới lọc vừa có thể để lâu dài vừa có
thể lấy ra (hybrid).
Các biến số và xử lý số liệu:
Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát 23 biến
số: 2 biến số dịch tễ (tuổi, giới tính), 13 biến số về
tiền căn bệnh lý và các yếu tố nguy cơ (tiền căn
huyết khối tĩnh mạch, bệnh lý ác tính, bất động,
chấn thương, hậu phẫu, béo phì, sử dụng thuốc
ngừa thai, nhiễm trùng cấp tính, tăng huyết áp,
bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy tim, đái tháo
đường, bệnh lý mạch máu não), 2 biến số về
chẩn đoán và điều trị (chẩn đoán lâm sàng, chỉ
định đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới), 2 biến số
đánh giá hiệu quả (tử vong, thuyên tắc phổi tái
phát), 4 biến số về tính an toàn (trôi lưới lọc,
huyết khối lưới lọc, tắc lưới lọc, gãy lưới lọc).
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0. Các
biến định tính được mô tả bằng bảng phân phối
tần suất, tỉ lệ. Các biến định lượng được kiểm tra
có phân phối chuẩn hay không bằng phép kiểm
Shapiro-Wilk, mô tả dưới dạng trung bình±độ
lệch chuẩn (đối với phân phối chuẩn) hoặc trung
vị (bách phân vị thứ 25 và 75) (đối với phân phối
không chuẩn).
Đánh giá hiệu quả của lưới lọc bằng cách
tính tần suất tử vong, thuyên tắc phổi tái phát
trong thời gian theo dõi. Đánh giá tính an toàn
lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới bằng cách tình tần
suất các biến chứng liên quan lưới lọc (trôi lưới
lọc, huyết khối lưới lọc, tắc lưới lọc, gãy lưới lọc).
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trên 21 bệnh nhân
được đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới tại Bệnh
viện Đại học Y Dược. Tuổi trung bình của dân số
nghiên cứu là 62,2±21,4 (nhỏ nhất: 22 tuổi, lớn
nhất: 94 tuổi), nữ giới chiếm 81%. Các yếu tố
nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thường gặp nhất
là bất động (57,1%), nhiễm trùng cấp tính
(38,1%), hậu phẫu (19,0%), bệnh lý ác tính
(14,3%). Các bệnh lý đi kèm thường gặp là: tăng
huyết áp (42,9%), đái tháo đường (33,3%), bệnh
tim thiếu máu cục bộ (28,6%). Thời gian theo dõi
trung vị là 455 (77; 838) ngày.
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi, giới
tính
Tuổi (năm) 62,2±21,4
Nữ (%) 17 (81,1)
Các yếu tố
nguy cơ
Tiền căn huyết khối tĩnh
mạch (%)
3 (14,3)
Bệnh lý ác tính (%) 3 (14,3)
Bất động (%) 12 (57,1)
Hậu phẫu (%) 4 (19,0)
Chấn thương (%) 3 (14,3)
Béo phì (%) 2 (9,5)
Sử dụng thuốc ngừa thai (%) 2 (9,5)
Tình trạng tăng đông (%) 1 (4,8)
Nhiễm trùng cấp tính (%) 8 (38,1)
Bệnh lý đi
kèm
Tăng huyết áp (%) 9 (42,9)
Đái tháo đường (%) 7 (33,3)
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
(%)
6 (28,6)
Suy tim (%) 4 (19,1)
Bệnh lý mạch máu não (%) 5 (19,9)
Chẩn đoán
Trong 21 trường hợp được đặt lưới lọc tĩnh
mạch chủ dưới, có 1 bệnh nhân (4,8%) thuyên
tắc phổi, 12 trường hợp (57,1%) huyết khối
tĩnh mạch sâu chi dưới, 8 trường hợp (38,1%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 234
có thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch
chủ dưới.
Khoảng 80% trường hợp huyết khối tĩnh
mạch sâu chi dưới bị một chân, chủ yếu là chân
trái (75%). Trong 9 trường hợp bị thuyên tắc
phổi, 55,6% bị hai bên phổi và 77,8% huyết khối
ở nhánh thùy.
Chỉ định đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới
Chỉ định đặt lưới lọc chiếm tỉ lệ cao nhất là
có chống chỉ định sử dụng thuốc kháng đông
với 12 trường hợp, chiếm 57,1%; trong đó: 4
trường hợp xuất huyết tiêu hóa, 4 trường hợp
rối loạn đông máu, 2 trường hợp xuất huyết
não, 1 trường hợp tiểu máu và 1 trường hợp
rong huyết.
Bảng 3: Chỉ định đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới
Chỉ định
đặt lưới
lọc tĩnh
mạch chủ
dưới
Chống chỉ định dùng thuốc kháng
đông (%)
12 (57,1)
Xuất hiện biến chứng khi dùng thuốc
kháng đông (%)
2 (9,5)
Huyết khối tĩnh mạch tái phát dù
kháng đông đủ liều (%)
1 (4,8)
Khác (%) 6 (28,1)
Thủ thuật
Tỉ lệ thành công: 100%.
Đường vào: tĩnh mạch đùi (66,7%), tĩnh
mạch cảnh trong (33,3%).
Vị trí đặt lưới lọc: trên tĩnh mạch thận có 2
trường hợp (9,5%), dưới tĩnh mạch thận 19
trường hợp (90,5%).
Lấy lưới lọc ra ngoài được thực hiện qua
đường tĩnh mạch cảnh trong trong 7 trường
hợp (33,3%).
Kết cục
Trong thời gian theo dõi 455 (77; 838) ngày,
chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp thuyên tắc
phổi tái phát sau đặt lưới lọc. Có 7 bệnh nhân tử
vong trong quá trình theo dõi, 1 trường hợp tử
vong do thuyên tắc phổi tái phát, còn lại do tiến
triển nặng của bệnh lý nền.
Các bệnh nhân còn sống, được siêu âm tĩnh
mạch chủ dưới và chụp Xquang bụng để xác
định các biến chứng liên quan lưới lọc. Chúng
tôi ghi nhận không có trường hơp nào trôi, gãy,
tắc lưới lọc; 1 trường hợp có huyết khối trong
lưới lọc (4,8%).
Bảng 4: Hiệu quả và tính an toàn của lưới lọc
Hiệu quả Thuyên tắc phổi tái phát (%) 1 (4,8)
Tử
vong
Tử vong do mọi
nguyên nhân (%)
7 (33,3)
Tử vong do thuyên
tắc phổi (%)
1 (4,8)
Tính an toàn Trôi lưới lọc (%) 0 (0)
Huyết khối lưới lọc (%) 1 (4,8)
Tắc lưới lọc (%) 0 (0)
Gãy lưới lọc (%) 0 (0)
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là
62,2±21,4; trong đó số bệnh nhân ≥60 tuổi chiếm
70%. Các nghiên cứu khác của Rousseau H.,
Group P. S., Zerati A. E., Dovrish Z., Sangwaiya
M. J. đều có tuổi trung bình >60(3). Điều đó chứng
tỏ người cao tuổi là nhóm đối tượng chịu ảnh
hưởng chính của bệnh lý huyết khối tĩnh mạch.
Nhiều nghiên cứu chứng minh tần suất mới mắc
huyết khối tĩnh mạch gia tăng theo tuổi, đặc biệt
là nhóm bệnh nhân >75 tuổi, khoảng 1%/năm(12).
Nguyên nhân là do người cao tuổi có nhiều bệnh
lý phối hợp, đi kèm với tình trạng hạn chế vận
động và những thay đổi thoái hóa ở hệ mạch
máu. Tuổi cao cũng là một yếu tố tiên lượng tử
vong độc lập trên bệnh nhân thuyên tắc huyết
khối tĩnh mạch(8).
Các yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch
từ lâu đã được Virchow mô tả bao gồm: ứ trệ
tĩnh mạch, tổn thương thành mạch và tình trạng
tăng đông(1). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ cao nhất là bất động
(57,1%), hậu phẫu (19,0%). Nhiều nghiên cứu
khác cũng cho thấy các yếu tố gây ứ trệ tĩnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 235
mạch là nguyên nhân thường gặp nhất dẫn đến
huyết khối tĩnh mạch.
Bảng 5: Đặc điểm dân số trong các nghiên cứu
Nghiên cứu Năm N Tuổi Nữ giới (%)
Rousseau H.
(13)
2001 64 68 55,3
Group P. S.
(6)
2005 400 60,3 54,0
Zerati A. E.
(17)
2005 50 60,3 80,0
Dovrish Z.
(5)
2006 109 67,4 58,0
Sangwaiya M. J.
(14)
2009 73 22-89 63,0
Chúng tôi 2017 21 62,2±21,4 81,0
Chỉ định đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới
Hầu hết các trường hợp huyết khối tĩnh
mạch, chỉ định đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới
là không cần thiết. Tuy nhiên, đối với các bệnh
nhân có chống chỉ định hoặc thất bại với thuốc
kháng đông, đặt lưới lọc được chứng minh là
có hiệu quả trong phòng ngừa thuyên tắc
phổi(10). Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ
định đặt lưới lọc nhiều nhất trên đối tượng
bệnh nhân có chống chỉ định thuốc kháng
đông. Kết quả này cũng tương tự với nhiều
nghiên cứu khác(5,6,13,14,17).
Bảng 6: Chỉ định đặt lưới lọc qua các nghiên cứu
Chỉ định đặt lưới lọc Chúng tôi
(2017)
Sangwaiya
(2009)
Dovrish
(2006)
Antonio
(2005)
Rousseau
(2001)
Chống chỉ định dùng thuốc kháng đông 12/21
(57,1%)
61/109 (57,1%) 61/109 (56%) 40/50 (80%) 37/65 (59%)
Biến chứng khi dùng thuốc kháng đông 2/21 (9,5%) 61/109 (9,5%) 2/109 (2%) 4/50 (8%) 28/65 (41%)
Huyết khối tĩnh mạch tái phát dù kháng đông
đủ liều
1/21 (4,8%) 17/109 (4,8%) 17/109 (15%) 6/50 (12%)
Khác 6/21 (28,1%) 31/109 (28,6%) 29/109 (27%)
Thủ thuật
Tỉ lệ đặt lưới lọc trong nghiên cứu của chúng
tôi là 100%. Trong các nghiên cứu khác, tỉ lệ
thành công của thủ thuật khoảng 95-100%.
Đường vảo chủ yếu là tĩnh mạch đùi, chiếm
66,7%. 19 trường hợp (90,5%) được đặt lưới lọc
dưới tĩnh mạch thận; 2 trường hợp còn lại được
đặt trên tĩnh mạch thận, vì huyết khối lan lên
trên tĩnh mạch thận. Hầu hết các thống kê đều
cho thấy tỉ lệ bệnh nhân được đặt lưới lọc tại vị
trí dưới tĩnh mạch thận là trên 90% ((5,6,13,14,17). Vị
trí này đã được chứng minh là an toàn(9).
Hiệu quả của lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới
Nhiều nghiên cứu quan sát chứng minh lưới
lọc tĩnh mạch chủ dưới làm giảm tỉ lệ tử vong do
thuyên tắc phổi trong giai đoạn cấp tính, giảm
triệu chứng và nguy cơ thuyên tắc phổi tái
phát(10). Tuy nhiên, không cải thiện tiên lượng tử
vong dài hạn(6).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận
một trường hợp thuyên tắc phổi tái phát
(4,8%). Bệnh nhân này được siêu âm mạch
máu xác định chẩn đoán và vị trí huyết khối
tại thời điểm ba ngày trước khi thực hiện thủ
thuật, vị trí huyết khối nằm ở tĩnh mạch chủ
dưới. Khi đưa lưới lọc vào tĩnh mạch chủ
dưới, có thể các thao tác thủ thuật đã làm
huyết khối trôi lên gây thuyên tắc phổi.
Nguyên nhân thuyên tắc phổi tái phát có thể
do huyết khối đã lan lên trên vị trí đặt lưới lọc
trước đó. Để hạn chế biến chứng này, siêu âm
nên được thực hiện gần ngày làm thủ thuật để
tránh tình trạng huyết khối lan lên nhanh tới
vị trí đặt lưới lọc và các thao tác thủ thuật sẽ
gây thuyên tắc phổi. Tỉ lệ thuyên tắc phổi tái
phát sau đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới được
ghi nhận trong các nghiên cứu khoảng 2-
4%(2,4,6). Một phân tích gộp 37 nghiên cứu trên
6834 bệnh nhân, cho thấy lưới lọc tĩnh mạch
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 236
chủ dưới có hiệu quả phòng ngừa thuyên tắc
phổi với tỷ lệ tái phát là 1,7%(2). Nghiên cứu
PREPIC thực hiện trên 400 bệnh nhân và thời
gian theo dõi 8 năm cho thấy đặt lưới lọc giảm
tỉ lệ nguy cơ thuyên tắc phổi rõ rệt (6,2% so
với 15,1%; p =0,008)(6)
Sau thời gian theo dõi trung vị 455 ngày,
chúng tôi ghi nhận có 7 bệnh nhân tử vong.
Trong đó có 6 trường hợp tử vong không do
thuyên tắc phổi, chủ yếu do diễn tiến nặng của
bệnh nền tảng.
Tính an toàn của lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới
Biến chứng của đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ
dưới bao gồm các biến chứng liên quan đến kỹ
thuật và liên quan đến lưới lọc. Hầu hết các
biến chứng này không đe dọa tử vong(7). Các
biến chứng liên quan đến kỹ thuật như: dị ứng
thuốc cản quang, suy thận cấp do thuốc cảng
quang, tụ máu dưới da Các biến chứng liên
quan lưới lọc bao gồm: trôi, gãy, huyết khối và
tắc lưới lọc. Tình huống lưới lọc rớt vào nhĩ
phải, động mạch phổi rất hiếm gặp(11). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận có một
trường hợp huyết khối lưới lọc, không ghi nhận
trường hợp nào có trôi, gãy lưới lọc. Nhiều
nghiên cứu khác cũng cho thấy biến chứng liên
quan lưới lọc là thấp (<10%) và không đe dọa tử
vong(13,14,17). Có 7 trường hợp được lấy lưới lọc
ra sau khi đã dùng lại kháng đông và hết huyết
khối tĩnh mạch, chiếm tỷ lệ 33,3%.
Bảng 7: Hiệu quả và tính an toàn của lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới qua các nghiên cứu
Chúng tôi
(2017)
Sangwaiya
(2009)
Dovrish
(2006)
Antonio
(2005)
Rousseau
(2001)
Thuyên tắc phổi tái phát (%) 4,5 2,7 0,0 2,0 0,0
Tử vong Do thuyên tắc phổi (%) 4,5 0,0 0,0 0,0
Do mọi nguyên nhân (%) 33,3 51,4 40,0 36
Biến chứng
Trôi lưới lọc (%) 0,0 0,0 0,0 0,0
Gãy lưới lọc (%) 0,0 0,0 0,0 0,0
Huyết khối lưới lọc (%) 4,8 4,0 4,0 4,0
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đặt lưới
lọc tĩnh mạch chủ dưới là phương pháp dự
phòng, điều trị an toàn và hiệu quả trên bệnh
nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch với tỉ lệ
thành công thủ thuật cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson FA, et al (2003), "Risk factors for venous
thromboembolism", Circulation, 107 (23 suppl 1), pp. I-9-I-16.
2. Angel LF, et al (2011), "Systematic review of the use of
retrievable inferior vena cava filters", Journal of Vascular and
Interventional Radiology, 22 (11), pp. 1522-1530. e1523.
3. Chung J, et al. (2008), "Using inferior vena cava filters to
prevent pulmonary embolism", Canadian Family Physician. 54
(1), pp. 49-55.
4. Decousus H, et al. (1998), "A clinical trial of vena caval filters
in the prevention of pulmonary embolism in patients with
proximal deep-vein thrombosis", New England Journal of
Medicine, 338 (7), pp. 409-416.
5. Dovrish Z, et al. (2006), "Retrospective analysis of the use of
inferior vena cava filters in routine hospital practice",
Postgraduate medical journal, 82 (964), pp. 150-153.
6. Group PS. (2005), "Eight-year follow-up of patients with
permanent vena cava filters in the prevention of pulmonary
embolism", Circulation, 112 (3), pp. 416-422.
7. Hann C L, et al. (2005), "The role of vena caval filters in the
management of venous thromboembolism", Blood reviews. 19
(4), pp. 179-202.
8. Heit J A, et al. (1999), "Predictors of survival after deep vein
thrombosis and pulmonary embolism: a population-based,
cohort study", Archives of internal medicine, 159 (5), pp. 445-453.
9. Kaufman JA, et al. (2007), "Guidelines for the use of retrievable
and convertible vena cava filters: report from the Society of
Interventional Radiology multidisciplinary consensus
conference", World journal of surgery, 31 (2), pp. 251-264.
10. Konstantinides S, et al. (2014), "2014 ESC guidelines on the
diagnosis and management of acute pulmonary embolism",
Kardiologia Polska (Polish Heart Journal), 72 (11), pp. 997-1053.
11. Nguyen NTT, et al. (2014), "Natural history of an intra-aortic
permanent inferior vena cava filter", Journal of vascular surgery,
60 (3), pp. 784.
12. Oger E. (2000), "Incidence of venous thromboembolism: a
community-based study in Western France. EPI-GETBP Study
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 237
Group. Groupe d'Etude de la Thrombose de Bretagne
Occidentale", Thrombosis and haemostasis, 83 (5), pp. 657-660.
13. Rousseau H, et al. (2001), "The 6-F nitinol TrapEase inferior
vena cava filter: results of a prospective multicenter trial",
Journal of Vascular and Interventional Radiology, 12 (3), pp. 299-
304.
14. Sangwaiya MJ, et al. (2009), "Safety and effectiveness of the
celect inferior vena cava filter: preliminary results", Journal of
Vascular and Interventional Radiology, 20 (9), pp. 1188-1192.
15. Spencer FA, et al. (2010), "A population-based study of inferior
vena cava filters in patients with acute venous
thromboembolism", Archives of internal medicine, 170 (16), pp.
1456-1462.
16. Torbicki A, et al. (2008), "Guidelines on the diagnosis and
management of acute pulmonary embolism: the Task Force
for the Diagnosis and Management of Acute Pulmonary
Embolism of the European Society of Cardiology (ESC)",
European heart journal, 29 (18), pp. 2276-2315.
17. Zerati AE, et al. (2005), "Vena cava filters in cancer patients:
experience with 50 patients", Clinics, 60 (5), pp. 361-366.
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_va_an_toan_cua_dat_luoi_loc_tinh_mach_chu_duoi_tron.pdf