Tài liệu Hiệu quả tư vấn nâng cao kiến thức và thực hành về phương pháp tiếp xúc da kề da ở các bà mẹ người dân tộc thiểu số tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 101
HIỆU QUẢ TƯ VẤN NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ
PHƯƠNG PHÁP TIẾP XÚC DA KỀ DA Ở CÁC BÀ MẸ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN
Vũ Thị Tuyết*, Đặng Trần Ngọc Thanh**, Lora Claywell***
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh kiến thức và thực hành về phương pháp tiếp xúc da kề da của bà mẹ người dân tộc thiểu
số ở 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng sau chương trình tư vấn tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên.
Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng gồm 4 bước. Nhóm can thiệp (n =45) nhận được
tư vấn cải tiến (xem tranh ảnh, video, mô hình), nhóm kiểm soát (tư vấn thường quy). Mỗi nhóm được đưa vào 1
phòng riêng, họ được đánh giá kiến thức tại 2 thời điểm (khi nhập viện và 24 giờ sau sinh), đánh giá thực hành
ngay sau sinh. Kiến thức và thực hành của mỗi nhóm đã được ghi lại và phân tích.
Kết quả: Tổng cộng có 90 bà mẹ người dân tộc th...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả tư vấn nâng cao kiến thức và thực hành về phương pháp tiếp xúc da kề da ở các bà mẹ người dân tộc thiểu số tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 101
HIỆU QUẢ TƯ VẤN NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ
PHƯƠNG PHÁP TIẾP XÚC DA KỀ DA Ở CÁC BÀ MẸ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VÙNG TÂY NGUYÊN
Vũ Thị Tuyết*, Đặng Trần Ngọc Thanh**, Lora Claywell***
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh kiến thức và thực hành về phương pháp tiếp xúc da kề da của bà mẹ người dân tộc thiểu
số ở 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng sau chương trình tư vấn tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên.
Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng gồm 4 bước. Nhóm can thiệp (n =45) nhận được
tư vấn cải tiến (xem tranh ảnh, video, mô hình), nhóm kiểm soát (tư vấn thường quy). Mỗi nhóm được đưa vào 1
phòng riêng, họ được đánh giá kiến thức tại 2 thời điểm (khi nhập viện và 24 giờ sau sinh), đánh giá thực hành
ngay sau sinh. Kiến thức và thực hành của mỗi nhóm đã được ghi lại và phân tích.
Kết quả: Tổng cộng có 90 bà mẹ người dân tộc thiểu số đáp ứng tiêu chí thu nhận. Trước khi tư vấn, kiến
thức của nhóm chứng và nhóm can thiệp có trung bình (độ lệch chuẩn) tương ứng 6,2 ( 2,5) và 6,0 ( 3,1),
p=0,682. 24 giờ sau sinh, tương ứng 7,3 ( 2,3) và 11,1 ( 2,9), p <0,001. Ngay sau sinh, thực hành của nhóm
chứng và nhóm can thiệp tương ứng 5,8 ( 1,2) và 8,2 ( 2,0), p <0,001.
Kết luận: Điểm trung bình kiến thức và thực hành phương pháp tiếp xúc DKD của các bà mẹ người
dân tộc thiểu số ở nhóm được tư vấn có sự hỗ trợ của tranh ảnh, video, mô hình cao hơn ở nhóm được tư
vấn thường quy.
Từ khóa: kiến thức, thực hành, phương pháp tiếp xúc da kề da, chương trình tư vấn
ABSTRACT
EVALUATE SKIN-TO-SKIN CONTACT KNOWLEDGE AND PRACTICE
IN ETHNIC MINORITY MOTHERS IN THE CENTRAL HIGHLANDS GENERAL HOSPITAL
Vu Thi Tuyet, Dang Tran Ngoc Thanh, Lora Claywell
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 101 – 106
Objective: Evaluate the knowledge and practices of ethnic minority mothers after the skin-to-skin contact
counseling program at the Central Highlands General Hospital.
Methods: An intervention study with a 4-step control group designed. The intervention group (n = 45)
received improved counseling (see pictures, videos, models), control groups (routine counseling). Each group
was put into a separate room, they were evaluated at 2 points of time (when hospitalized and 24 hours after
birth), their practice score evaluated immediately postpartum. Each group's knowledge and practice was
recorded and analyzed.
Results: There are 90 ethnic minority mothers meeting the inclusion criteria. Before consulting, the control
and intervention group's knowledge had an average (standard deviation) of 6.2 ( 2.5) and 6.0 ( 3.1), p = 0.682.
24 hours postpartum, respectively 7.3 ( 2.3) and 11.1 ( 2.9), p <0.001. Immediately postpartum, control and
intervention group’s practice corresponds to 5.8 ( 1.2) and 8.2 ( 2.0), p <0.001.
Conclusions: The average grade of knowledge and practice of skin-to-skin contact of ethnic minority
*Trường Đại học Tây Nguyên **Khoa Điều dưỡng – Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
***Trường Đại học Regis, Colorado, Mỹ
Tác giả liên lạc: CN. Vũ Thị Tuyết ĐT: 0946029879 Email: tuyetvuump@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 102
mothers in the intervention group is higher than in the control group.
Keywords: Knowledge, practice, skin-to-skin contact, counseling program
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp tiếp xúc da kề da (DKD) là
một phần không thể thiếu trong các bước
chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh sau đẻ
(EENC). Theo khuyến cáo, trẻ sơ sinh khỏe
mạnh nên được tiếp xúc trực tiếp trên ngực
trần của bà mẹ ngay sau khi sinh(16). Đây là
một can thiệp an toàn, đơn giản và hiệu quả về
chi phí(2,10), mang lại lợi ích về sinh lý, xã hội và
tâm lý cho cả mẹ và bé trước mắt và lâu
dài(3,4,5,8,9,10). Tuy nhiên tỷ lệ bà mẹ hiểu đúng và
áp dụng phương pháp này còn thấp(8,23).
Nghiên cứu của Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị
Thúy An tại Cần Thơ năm 2013 cho thấy 63,2%
bà mẹ biết và thực hành đúng về phương pháp
tiếp xúc da kề da(12). Tương tự, theo báo cáo
của Trần Thị Dự (2015) tại bệnh viện nhi trung
ương, khoảng 60% bà mẹ có kiến thức đúng về
lợi ích của phương pháp tiếp xúc trong việc
giữ ấm, gắn bó tình cảm mẹ con và chỉ 1,7% bà
mẹ tiếp xúc da kề da với con trong vòng 30
phút đầu sau sinh(21). Vì vậy, việc tư vấn,
hướng dẫn cho các bà mẹ về những lợi ích của
việc áp dụng phương pháp tiếp xúc da kề da là
cần thiết(23). Theo điều 4, thông tư 07/2011/TT-
BYT(7), bệnh viện cần có quy định và tổ chức
các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức
khỏe phù hợp cho người bệnh. Tuy nhiên cho
đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá
hiệu quả tư vấn cho các bà mẹ về phương
pháp tiếp xúc da kề da tại Bệnh viện Đa khoa
vùng Tây Nguyên.
Chính vì thực trạng trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: “Hiệu quả tư vấn nâng cao kiến
thức và thực hành phương pháp da kề da trên bà
mẹ người dân tộc thiểu số”.
Kết quả nghiên cứu này cung cấp các bằng
chứng nhằm đánh giá tính hiệu quả của chương
trình tư vấn cải tiến so với phương pháp tư vấn
truyền thông thường quy tại bệnh viện trên đối
tượng người dân tộc thiểu số áp dụng phương
pháp tiếp xúc da kề da(22).
Mục tiêu nghiên cứu
So sánh điểm trung bình kiến thức và thực
hành phương pháp tiếp xúc DKD sau chương
trình tư vấn giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm
chứng ở các bà mẹ người dân tộc thiểu số tại
Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bà mẹ người dân tộc thiểu số đến sinh tại
khoa Sản bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên
trong thời gian nghiên cứu thỏa tiêu chí chọn
mẫu từ tháng 03/2019 đến tháng 6/2019 tại Phòng
Sanh-Khoa Sản–Bệnh viện vùng Tây Nguyên.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bà mẹ người dân tộc thiểu số đủ 18 – 49
tuổi, mang thai đủ tháng đến sinh tại khoa Sản
bệnh viện vùng Tây Nguyên trong thời gian
nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Sinh
thường, không có các tai biến trước, trong và sau
đẻ. Có khả năng nghe, nói tiếng Việt, không mắc
bệnh tâm thần.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có bất thường trong thai kì, hoặc trong quá
trình chuyển dạ, sau sinh. Trẻ sơ sinh phải hồi
sức hoặc có bệnh lý phải nằm phòng cách ly.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng.
Cỡ mẫu
90 bà mẹ người dân tộc thiểu số.
Kiểm soát sai lệch
Giải thích rõ những câu hỏi bà mẹ thắc mắc.
Thiết kế câu hỏi nghiên cứu rõ ràng, dễ hiểu, sát
với mục tiêu nghiên cứu. Cộng tác viên được tập
huấn kĩ và lượng giá sau khi tập huấn. Quá trình
thu thập số liệu trung thực, loại bỏ những phiếu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 103
thiếu thông tin. Tăng thêm 10% để phòng ngừa
nguy cơ mất mẫu.
Quy trình thu thập số liệu
Nghiên cứu được thực hiện qua 4 bước:
Bước 1: Nghiên cứu viên thu thập thông tin
hoàn tất hồ sơ nhập viện, giải thích quyền lợi khi
tham gia nghiên cứu, mời kí tên vào bản đồng
thuận. Hướng dẫn rút thăm vào nhóm can thiệp
hoặc nhóm chứng.
Bước 2: Các bà mẹ được chuyển về 2 phòng
chờ sanh khác nhau. Khảo sát kiến thức về
phương pháp tiếp xúc DKD ở 2 nhóm:
Phòng 2 (nhóm chứng): Các nữ hộ sinh tại
khoa theo dõi, chăm sóc, tư vấn thường quy tại khoa.
Phòng 1 (nhóm can thiệp): Tư vấn bằng lời
nói, kết hợp tranh ảnh (12 phút), xem video (3
phút), mô phỏng bằng mô hình (5 phút) và bà
mẹ thực hiện lại trên mô hình (5-10 phút).
Bước 3: Quan sát thực hành, đánh dấu các
bước bà mẹ làm đúng, sau khi hoàn thành
bảng kiểm thực hành, hướng dẫn bà mẹ thực hiện
lại cho đúng.
Bước 4: 24 giờ sau sinh khi ổn định cả về
thể chất và tinh thần, các bà mẹ ở mỗi nhóm
được chuyển xuống phòng hậu sản riêng và
khảo sát lại kiến thức.
Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 20,0. Kiểm tra và làm sạch số liệu trong
mỗi phiếu điều tra trước khi nhập.
Các biến định tính mô tả bằng tần số, tỷ lệ
%, khoảng tin cậy 95% (KTC 95%).
Biến định lượng trung bình và độ lệch
chuẩn đối với biến số có phân phối bình thường.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y
đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số
140/ĐHYD-HĐĐD.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Trung vị và tứ phân vị tuổi sản phụ theo
nhóm chứng và nhóm can thiệp
Nhóm n Tuổi sản phụ (năm tuổi)
Phép kiểm
Trung vị Tứ phân vị
Wilcoxon-
rank (p)
Nhóm chứng 45 25 22 – 32
0,852
Nhóm can thiệp 45 27 21 – 31
Tổng 90 25,5 22 – 32
Bảng 2.Trung vị và tứ phân vị số lần sinh theo nhóm
chứng và nhóm can thiệp
Nhóm n
Số lần sinh con Phép kiểm
Wilcoxon-
rank (p) Trung vị Tứ phân vị
Nhóm chứng 45 1 0 – 2
0,479
Nhóm can thiệp 45 1 0 – 2
Tổng 90 1 0 – 2
Bảng 3. Trung vị và tứ phân vị số con còn sống theo
nhóm chứng và nhóm can thiệp
Nhóm n
Số con còn sống Phép kiểm
Wilcoxon-rank (p) Trung vị Tứ phân vị
NC 45 1 0 – 2
0,389
NCT 45 1 0 – 1
Tổng 90 1 0 – 2
Bảng 4. Đặc điểm dân tộc, tôn giáo, khu vực sinh
sống của mẫu nghiên cứu theo nhóm chứng và nhóm
can thiệp
Đặc điểm
Nhóm chứng
(n = 45)
Nhóm can thiệp
(n = 45) p*
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Dân tộc
Ê đê 23 51,1 25 55,6
0,629
J’rai 2 4,4 2 4,4
M’Nông 5 11,1 8 17,8
Khác 15 33,3 10 22,2
Tôn giáo
Tin lành 18 40,0 18 40,0
0,878
Thiên chúa
giáo
2 4,4 1 2,2
Phật giáo 2 4,4 4 8,9
Khác 23 51,2 22 48,9
Khu vực sinh sống
Thành thị 13 28,9 15 33,3
0,649
Nông thôn 32 71,1 30 66,7
Trung bình 5 11,1 15 33,3
Khó khăn 0 0,0 0 0,0
* Fisher’s exact test
Bảng 5. Đặc điểm Nghề nghiệp, trình độ học vấn và
khả năng nói tiếng Việt của mẫu nghiên cứu theo
nhóm chứng và nhóm can thiệp
Đặc điểm
Nhóm chứng
(n = 45)
Nhóm can
thiệp (n = 45)
Phép kiểm
Fisher
p* Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Nghề nghiệp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 104
Đặc điểm
Nhóm chứng
(n = 45)
Nhóm can
thiệp (n = 45)
Phép kiểm
Fisher
p* Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Nông dân 28 62,2 30 66,7
0,002
Công nhân 9 20,0 0 0,0
NVYT 3 6,7 2 4,4
Khác 5 11,1 13 28,9
Trình độ học vấn
Không biết chữ 1 4,4 3 6,7
0,134
Cấp 1 12 26,7 17 37,8
Cấp 2 25 55,6 14 31,1
Cấp 3 trở lên 6 13,3 11 24,4
Khả năng nói tiếng Việt
Tốt 40 88,9 30 66,7
0,011 Trung bình 5 11,1 15 33,3
Khó khăn 0 0,0 0 0,0
* Fisher’s exact test
Tỉ lệ giao tiếp tiếng Việt tốt chiếm đa số ở cả
2 nhóm 88,9% và 66,7%. Không có trường hợp
khó khăn trong giao tiếp. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p=0,002 và p=0,011 (Bảng 5).
Bảng 6. Điểm trung bình kiến thức phương pháp tiếp
xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng sau
khi tư vấn
Kiến thức
TB ĐLC
Nhóm can
thiệp
(n =45)
Nhóm
chứng
(n = 45)
Khác biệt
TB (KTC95%)
p*
11,1 2,9 7,3 2,3 3,8 (2,7 – 4,9) <0,001
Bảng 7. Điểm trung bình thực hành phương pháp
tiếp xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng
sau khi tư vấn
Tổng điểm
thực hành
TB ĐLC
Nhóm can
thiệp
(n =45)
Nhóm
chứng
(n = 45)
Khác biệt
TB (KTC95%)
p*
8,2 2,0 5,8 1,2 2,4 (1,7 – 3,1) <0,001
*t test
BÀN LUẬN
Đặc trưng của các bà mẹ người dân tộc thiểu số
đến sinh tại bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên
Trong đó độ tuổi của các bà mẹ có trung vị
là 25 (nhóm chứng) và 27 (nhóm can thiệp),
trung vị tuổi của 2 nhóm là 25,5, sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,852.
Có sự tương đồng về đặc tính tuổi của đối
tượng nghiên cứu ở cả 2 nhóm can thiệp và
nhóm chứng. Điều này cũng thể hiện sự phù
hợp vì phần lớn các bà mẹ trong độ tuổi sinh
đẻ thường dưới 30(18), các bà mẹ từ 35 tuổi trở
xuống chiếm 92,9%, độ tuổi này phù hợp với
việc mang thai và sinh nở(13), so sánh với
nghiên cứu của Sanhez-Espino, độ tuổi trung
bình của các bà mẹ ở nhóm can thiệp 22,1±5,3,
nhóm chứng 23,1±4,4(19); khác với nghiên cứu
của tác giả Dương Thị Thùy Trang (2018) là
33,7±6,6 tuổi (tuổi thấp nhất là 20 tuổi và cao
nhất là 53 tuổi)(11).
Tỉ lệ người dân tộc Ê đê chiếm đa số 51,1%
(nhóm chứng), 55,6% (nhóm can thiệp), so sánh
với nghiên cứu của Trần Thị Điệp tại gia lai dân
tộc Bahnar và J’rai chiếm tỷ lệ lớn nhất (lần lượt
33,5% và 13,7%)(21) tôn giáo chủ yếu là đạo tin
lành 40% (cả 2 nhóm), khu vực sinh sống chủ
yếu tập trung ở nông thôn 71,1% (nhóm chứng),
66,7% (nhóm can thiệp). Đa số các bà mẹ người
dân tộc thiểu số đến sinh tại bệnh viện Đa khoa
Vùng Tây Nguyên là nông dân 62,2% (nhóm
chứng), 66,7% (nhóm can thiệp). Với nghề
nghiệp là công nhân chiếm 20% (nhóm chứng),
0% (nhóm can thiệp), NVYT chỉ chiếm 1 tỉ lệ nhỏ
ở cả 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp lần lượt là
6,7% và 4,4%. Trình độ học vấn của đối tượng
nghiên cứu chiếm đa số ở nhóm cấp 1 và cấp 2
với tỉ lệ tương ứng là 26,7%, 55,6% (nhóm
chứng); 37,8%, 31,1% (nhóm can thiệp), tỉ lệ đối
tượng không biết chữ chỉ chiếm một số nhỏ 4,4%
(nhóm chứng) và 6,7% (nhóm can thiệp); trình
độ cấp 3 trở lên 13,3% (nhóm chứng) và 24,4%
(nhóm can thiệp).
Điểm trung bình kiến thức phương pháp tiếp
xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng
sau khi tư vấn
Tại thời điểm sau tư vấn, điểm trung bình
kiến thức của nhóm can thiệp cao hơn nhóm
chứng tương ứng 11,1 2,9 và 7,3 2,3. Điều này
cho thấy có một sự tác động tích cực của chương
trình tư vấn đến 2 phần kiến thức này khi các bà
mẹ người DTTS ở nhóm can thiệp được tư vấn
có sự hỗ trợ của tranh ảnh, video, và mô hình
trong khi với nhóm chứng được tư vấn thường
quy. Tương ứng với nghiên cứu của Lê Hồng
Linh và Trần Diệp Tuấn (2018)(15) do sự tác động
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 105
tích cực, hiệu ứng trực quan của tranh ảnh,
video và mô hình dẫn đến sự ghi nhớ dễ dàng
hơn, và nghiên cứu của Muddu (2013) trên 43 bà
mẹ về kiến thức phương pháp tiếp xúc DKD với
những đứa trẻ sinh non của họ, hầu hết các bà
mẹ có thể hiểu những gì đã được giải thích và
thực hiện phương pháp tiếp xúc DKD khi được
hướng dẫn một cách đơn giản và rõ ràng bằng
ngôn ngữ địa phương(17). Đây là một điểm cần
chú ý khi thực hiện việc tư vấn trước sinh để
giúp các bà mẹ tránh hiểu sai thời gian tiếp xúc
DKD, từ đó có hành động đúng và đầy đủ.
Điểm trung bình thực hành phương pháp tiếp
xúc DKD của 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng
sau khi tư vấn
Kết quả nghiên cứu cho thấy có một sự cải
thiện đáng kể điểm trung bình thực hành
phương pháp tiếp xúc DKD ở các bà mẹ người
DTTS. Điểm trung bình của nhóm can thiệp
cao hơn nhiều so với nhóm chứng, chứng tỏ
tác động tích cực của chương trình tư vấn dẫn
đến thực hành phương pháp tiếp xúc DKD của
đối tượng này thúc đẩy hành vi để tăng hiệu
quả tối đa trong các lợi ích của phương pháp
tiếp xúc DKD. Trung bình điểm thực hành của
nhóm can thiệp là 8,2 2,0 điểm, cao hơn
nhóm chứng là 5,8 1,2 điểm. Trung bình
điểm thực hành của cả hai nhóm là 7,0 2,1
điểm, có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Trung
bình sự khác biệt là 2,4 điểm (KTC95%: 1,7 –
3,1 điểm). Điều này chứng tỏ hiệu quả của
chương trình tư vấn kiến thức, thực hành
phương pháp tiếp xúc DKD đã có tác động
tích cực đến việc thực hành đúng. Kết quả của
nghiên cứu này cũng tương ứng với phát hiện
trong hướng dẫn phương pháp tiếp xúc DKD
của Chương trình Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em
tại bệnh viện Truyền giáo Ekwenedni của
Trung Phi khi xây dựng các chương trình
tuyên truyền phương pháp tiếp xúc DKD cung
cấp tư vấn cá nhân và nhóm trong việc thúc
đẩy thay đổi hành vi xung quanh việc chăm
sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh(19) tăng cường hỗ trợ
xã hội và thúc đẩy thái độ tích cực về phương
pháp tiếp xúc DKD.
Khác với nghiên cứu được thực hiện tại bệnh
viện sản khoa Omolbanin (2014)(1) trên tổng số 92
cặp mẹ-con (47 cặp được tiếp xúc DKD và 45 cặp
trong nhóm chăm sóc thường xuyên). Trong
nhóm tiếp xúc DKD, hiệu quả tự cho con bú là
53,4 ± 8,57 trong nhóm tiếp xúc DKD, cao hơn
đáng kể ở nhóm chăm sóc thường quy 49,85 ±
5,50 với p = 0,0003. Điều này được lí giải do các
bà mẹ người DTTS còn hạn chế về các kiến thức
liên quan đến lợi ích sữa non, lợi ích của việc cho
con bú sớm, hoặc có thể do phong tục tập quán
của mỗi dân tộc. Một phần có thể do bà mẹ sau
sinh bị mất sức, mất nhiệt, người mệt mỏi, đau
vết cắt tầng sinh môn, hoặc vấn đề về núm vú,
sự bỡ ngỡ trong lần đầu làm mẹ hoặc không có
sự hỗ trợ của NVYT khiến bà mẹ không thể tự
cho con bú được. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi, đã cung cấp kiến thức cho các bà mẹ và làm
thay đổi thực hành của họ. Tuy nhiên, nghiên
cứu chỉ được tiến hành trên một quần thể bà mẹ
với các đặc trưng riêng, thời gian nghiên cứu
ngắn nên chưa thể đồng nhất kết quả trên với
các bà mẹ người dân tộc thiểu số trên cả nước.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 90 bà mẹ người dân tộc
thiểu số đến sinh tại bệnh viện đa khoa vùng
Tây Nguyên trong khoảng thời gian từ tháng
3/2019 đến tháng 6/2019 cho thấy, tại thời điểm
sau sinh 24 giờ, điểm trung bình kiến thức và
thực hành phương pháp tiếp xúc DKD của
nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, chứng
minh chương trình tư vấn phương pháp tiếp xúc
da kề da có sự hỗ trợ của các vật dụng, phương
tiện là tranh ảnh, video, và mô hình đã có hiệu
quả tác động tích cực trong nâng cao kiến thức,
thực hành phương pháp tiếp xúc da kề da trên
đối tượng người dân tộc thiểu số đến sinh tại
bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên.
KIẾN NGHỊ
Mở rộng chương trình tư vấn kiến thức và
thực hành phương pháp tiếp xúc DKD có sự hỗ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 106
trợ của tranh ảnh, video và mô hình bởi NVYT
cho tất cả các bà mẹ đến sinh tại bệnh viện đa
khoa Vùng Tây Nguyên. Tăng cường công tác
truyền thông đến các bà mẹ đến sinh tại bệnh
viện Đa khoa vùng Tây Nguyên với các hình
thức như dán tranh ảnh (có tiếng dân tộc), trang
bị màn hình ti vi tại phòng chờ sinh có chiếu
video các bước của quy trình EENC. Tăng cường
kiểm tra giám sát việc tuân thủ thực hiện
chương trình tư vấn trước sinh tại khoa phòng
một cách đầy đủ và đúng quy trình. Thực hiện
các nghiên cứu tiếp theo với thời gian nghiên
cứu dài hơn, cỡ mẫu lớn hơn và thực hiện
nghiên cứu đánh giá việc thực hành phương
pháp tiếp xúc DKD tại các thời điểm sau khi
xuất viện cũng như những lợi ích của nó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aghdas K, Talat K, Sepideh B (2014). "Effect of immediate and
continuous mother–infant skin-to-skin contact on breastfeeding
self-efficacy of primiparous women: A randomised control
trial". Women and Birth, 27(1):37-40.
2. Alenchery AJ, Thoppil J, Britto CD, et al (2018). "Barriers and
enablers to skin-to-skin contact at birth in healthy neonates - a
qualitative study". BMC Pediatr, 18(1):48.
3. Andres V, Garcia P, Rimet Y, et al (2011). "Apparent life-
threatening events in presumably healthy newborns during
early skin-to-skin contact". Pediatrics, 127(4):1073-6.
4. Beijers R, Cillessen L, Zijlmans MA (2016). "An experimental
study on mother-infant skin-to-skin contact in full-terms". Infant
Behav Dev, 43:58-65.
5. Berde AS, Yalcin SS (2016). "Determinants of early initiation of
breastfeeding in Nigeria: a population-based study using the
2013 demograhic and health survey data". BMC Pregnancy
Childbirth, 16: 32.
6. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc
người bệnh trong bệnh viện. Thông tư 07/2011/TT-BYT.
7. Brimdyr K, Cadwell K, Stevens J, et al (2018). "An
implementation algorithm to improve skin-to-skin practice in
the first hour after birth". Matern Child Nutr, 14(2):e12571.
8. Cantrill R, Creedy D, Cooke M (2004). "Midwives' knowledge of
newborn feeding ability and reported practice managing the
first breastfeed". Breastfeed Rev, 12(1):25-33.
9. Cooijmans KHM, Beijers R, Rovers AC, et al (2017).
"Effectiveness of skin-to-skin contact versus care-as-usual in
mothers and their full-term infants: study protocol for a parallel-
group randomized controlled trial". BMC Pediatr, 17(1):154.
10. Dumas L, Lepage M, Bystrova K, et al (2013). "Influence of skin-
to-skin contact and rooming-in on early mother-infant
interaction: a randomized controlled trial". Clin Nurs Res,
22(3):310-36.
11. Dương Thị Thùy Trang (2018). "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
mệt mỏi của bà mẹ có con bị ung thư đang hóa trị liệu tại bệnh
viện Ung Bướu". Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
12. Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị Thúy An (2014). "Kiến thức, thái độ
và thực hành của bà mẹ về ủ ấm cho trẻ sinh non tại khoa sơ
sinh bệnh viện Nhi Đồng thành phố Cần Thơ". Y Học TP. Hồ Chí
Minh, 17(4):97-98.
13. Đào Thị Bích Liên (2016). "Hiệu quả tư vấn chăm sóc rốn trẻ sơ
sinh cho sản phụ". Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh, pp.82- 85.
14. Haxton D, Doering J, Gingras L, et al (2012). "Implementing
skin-to-skin contact at birth using the Iowa model: applying
evidence to practice". Nurs Womens Health, 16(3):220-9.
15. Lê Hồng Linh, Trần Diệp Tuấn (2018). "Giáo dục sức khỏe giúp
nâng cao kiến thức và sự nhận biết sớm dấu hiệu viêm phổi trẻ
em". Y học TP Hồ Chí Minh, 22(5):176-177.
16. Moore ER, Anderson GC, Bergman N, et al (2012). "Early skin-
to-skin contact for mothers and their healthy newborn infants
(Review)". Cochrane Database of Systematic Reviews, 5:889-901.
17. Muddu GK, Boju SL, Chodavarapu R (2013). "Knowledge and
awareness about benefits of Kangaroo Mother Care". Indian J
Pediatr, 80(10):799-803.
18. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014). "Đánh giá hiệu quả can thiệp
làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2012". Luận án Tiến sĩ Y học, Viện vệ sinh
dịch tể Trung Ương.
19. Sanchez-Espino LF, Zuniga-Villanueva G, Ramirez-GarciaLuna
JL (2019). "An educational intervention to implement skin-to-
skin contact and early breastfeeding in a rural hospital in
Mexico". Int Breastfeed J, 14:8.
20. Smith ER, Bergelson I, Constantian S, et al (2017). "Barriers and
enablers of health system adoption of kangaroo mother care: a
systematic review of caregiver perspectives". BMC Pediatr,
17(1):35.
21. Trần Thị Điệp, Đinh Thị Phương Hòa, Trần Hữu Bích, et al
(2015). Chuyện nuôi con nhỏ của phụ nữ người dân tộc thiểu số
tại Gia Lai. Hội Thầy Thuốc Trẻ Việt Nam.
22. Trần Thị Dự, Nguyễn Thị Thái Hà (2015). "Khảo sát kiến thức,
thực hành về phương pháp ủ ấm da kề da của các bà mẹ có con
đẻ non tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2015".
Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Thăng Long.
23. Turenne JP, Heon M, Aita M, et al (2016). "Educational
Intervention for an Evidence-Based Nursing Practice of Skin-to-
Skin Contact at Birth". J Perinat Educ, 25(2):116-28.
24. Zwedberg S, Blomquist J, Sigerstad E (2015). "Midwives'
experiences with mother-infant skin-to-skin contact after a
caesarean section: 'fighting an uphill battle'". Midwifery,
31(1):215-20.
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_tu_van_nang_cao_kien_thuc_va_thuc_hanh_ve_3409_2211991.pdf