Tài liệu Hiệu quả trên biểu hiện IL-1β và IL-10 của năm bài thuốc dân gian thu thập tại tỉnh Sóc Trăng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 166
HIỆU QUẢ TRÊN BIỂU HIỆN IL-1β VÀ IL-10
CỦA NĂM BÀI THUỐC DÂN GIAN THU THẬP TẠI TỈNH SÓC TRĂNG
Phạm Đức Thắng*, Nguyễn Văn Đàn*, Bùi Chí Bảo*, Trịnh Thị Diệu Thường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm là phản ứng tại chỗ của cơ thể do các mô bị kích thích hoặc tổn thương, một đáp ứng miễn
dịch cần thiết của vật chủ nhằm loại bỏ mầm bệnh và ngăn ngừa tổn thương cơ quan sau khi nhiễm trùng. Ngày
nay, nhờ sự phát triển của y học con người đã có những hiểu biết sâu hơn về cơ chế phân tử của viêm. Dưới điều
kiện sinh lý, các chất trung gian do đại thực bào bị kích thích tiết ra được điều hòa tốt và có liên quan đến các quá
trình phòng chống bệnh tật. Tuy nhiên, trong một số bệnh nhiễm trùng, việc sản xuất quá mức nitric oxide (NO)
và biểu hiện cao của cytokin gây viêm thường là nguyên nhân gây tổn thương mô, thay đổi huyết động, suy tạng
và tử vong. Điều này cho thấy vai trò quan t...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả trên biểu hiện IL-1β và IL-10 của năm bài thuốc dân gian thu thập tại tỉnh Sóc Trăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 166
HIỆU QUẢ TRÊN BIỂU HIỆN IL-1β VÀ IL-10
CỦA NĂM BÀI THUỐC DÂN GIAN THU THẬP TẠI TỈNH SÓC TRĂNG
Phạm Đức Thắng*, Nguyễn Văn Đàn*, Bùi Chí Bảo*, Trịnh Thị Diệu Thường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm là phản ứng tại chỗ của cơ thể do các mô bị kích thích hoặc tổn thương, một đáp ứng miễn
dịch cần thiết của vật chủ nhằm loại bỏ mầm bệnh và ngăn ngừa tổn thương cơ quan sau khi nhiễm trùng. Ngày
nay, nhờ sự phát triển của y học con người đã có những hiểu biết sâu hơn về cơ chế phân tử của viêm. Dưới điều
kiện sinh lý, các chất trung gian do đại thực bào bị kích thích tiết ra được điều hòa tốt và có liên quan đến các quá
trình phòng chống bệnh tật. Tuy nhiên, trong một số bệnh nhiễm trùng, việc sản xuất quá mức nitric oxide (NO)
và biểu hiện cao của cytokin gây viêm thường là nguyên nhân gây tổn thương mô, thay đổi huyết động, suy tạng
và tử vong. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của các thuốc kháng viêm. Do vậy, nghiên cứu các nhóm thuốc
kháng viêm mới hiệu quả tốt, ít tác dụng phụ, đặc biệt có nguồn gốc từ thảo dược là xu hướng hiện nay nhằm
ứng dụng trong điều trị bệnh nhiễm trùng. Ở nước ta, 5 bài thuốc dân gian thu thập tại tỉnh Sóc Trăng được sử
dụng điều trị một số bệnh lây nhiễm như viêm phế quản, viêm gan, viêm bàng quang với hiệu quả tốt nhưng tác
dụng kháng viêm của bài thuốc lại chưa được đánh giá và kiểm chứng trên thực nghiệm. Do đó, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu này với mục tiêu kiểm tra sàng lọc tính kháng viêm của 5 bài thuốc trên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: cao chiết nước của 5 bài thuốc dân gian
thu thập tại tỉnh Sóc Trăng. Phương pháp nghiên cứu: Dòng tế bào monocyte được phân lập từ máu ngoại vi
người bình thường và dòng tế bào đại thực bào RAW 264.7 của chuột được gây viêm bằng lipopolysaccharide,
sau đó được xử lý bằng cao chiết nước của 5 bài thuốc. Tiến hành đánh giá mức độ kháng viêm của cao chiết các
bài thuốc dựa trên biểu hiện cytokin gây viêm Interleukin 1β (IL-1β) và cytokin kháng viêm Interleukin 10 (IL-
10) đo bằng phương pháp dòng chảy tế bào.
Kết quả: Cao chiết nước của cả 5 bài thuốc đều làm giảm có ý nghĩa thống kê sự biểu hiện của cytokin IL-1β
khi được đưa vào trong tế bào. Lặp lại thí nghiệm trên, với thước đo cho IL-10, chúng tôi thấy bài thuốc 1, 3, 4 và
5 làm tăng biểu hiện của cytokin kháng viêm này nhưng bài thuốc 2 lại không cho hiệu quả như ban đầu mong
đợi, khi sự tăng IL-10 không rõ ràng, thậm chí rất thấp ở lô chỉ được xử lý với cao chiết nước của bài thuốc.
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng 5 bài thuốc dân gian thu thập tại tỉnh Sóc Trăng đều có
tác dụng kháng viêm thông qua cơ chế làm giảm tiết IL-1β và tăng tiết IL-10 của các đại thực bào sau khi kích
hoạt bằng LPS. Kết quả của nghiên cứu cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu giá trị cho việc tiếp tục xác định các
thành phần hóa học có hoạt tính, là nền tảng để phát triển những loại thuốc kháng viêm mới.
Từ khóa: kháng viêm, đại thực bào RAW 264.7, phương pháp dòng chảy tế bào, bài thuốc dân gian
ABSTRACT
EFFECT ON IL-1β AND IL-10 EXPRESSION OF FIVE TRADITIONAL FORMULAS COLLECTED IN
SOC TRANG PROVINCE
Pham Duc Thang, Nguyen Van Dan, Bui Chi Bao, Trinh Thi Dieu Thuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 166 - 173
Objectives: Inflammation is a local reaction of the body due to irritated or damaged tissue, a necessary
immune response of the host to eliminate pathogens and prevent organ damage after infection. The development of
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Đức Thắng ĐT: 0363811640 Email: thangpham6892@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 167
human medicine has enabled scientists to understand deeply the molecular mechanism of inflammation. Under
physiological conditions, mediators produced by stimulated macrophages are well regulated and relevant to
disease prevention processes. However, in some infectious diseases, nitric oxide (NO) overproduction and high
inflammatory cytokine expression often lead to tissue damage, hemodynamic changes, organ failure, and
ultimately death. This indicates the important role of anti-inflammatory drugs. Therefore, research on new anti-
inflammatory agents which are more effective and have fewer side effects, especially plant-derived drugs is the
current trend in infection treatment. In Soc Trang province, Vietnam, there are 5 traditional formulas which are
often prescribed in some infectious diseases, such as bronchitis, hepatitis, cystitis. Despite good results in the
treatment, the anti-inflammatory effect of these formulas has not been evaluated and verified yet. Hence, we
conducted this experimental study in order to screen the anti-inflammatory effect of these formulas.
Materials and Methods: Research object: Water extracts of 5 formulas collected in Soc Trang province.
Research method: Monocyte cell line isolated from peripheral blood of healthy people and RAW 264.7 macrophage
cell line from rats were stimulated by lipopolysaccharide, then treated with water extracts of the formulas. We
evaluated anti-inflammatory effect of these water extracts on inflammatory cytokine Interleukin 1β (IL-1β) and
anti-inflammatory cytokine Interleukin 10 (IL-10) measured by flow cytometry.
Results: The results showed that 5 formula water extracts significantly decreased IL-1β expression. On the
contrary, IL-10 expression was significantly increased by all the formula water extracts except for formula 2.
Formula 2 extract didn’t increase IL-10 level significantly as we had expected.
Conclusion: 5 traditional formulas collected in Soc Trang province suppressed IL-1β secretion and enhanced
IL-10 secretion from LPS-stimulated macrophages. The results provide valuable database for the identification of
active components, which are the basis for developing new anti-inflammatory drugs.
Key words: anti-inflammatory, RAW 264.7 macrophages, flow cytometry, traditional formula
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm là phản ứng tại chỗ của cơ thể do các
mô bị kích thích hoặc tổn thương, một đáp ứng
miễn dịch cần thiết của vật chủ nhằm loại bỏ
mầm bệnh và ngăn ngừa tổn thương cơ quan
sau khi nhiễm trùng. Đó là một phản ứng phức
tạp của các mô liên kết và của tuần hoàn mao
mạch ở nơi bị tác động(5). Ngày nay, nhờ sự phát
triển của y học, con người đã có những hiểu biết
sâu hơn về cơ chế phân tử của viêm. Các tác
nhân gây viêm chẳng hạn như
lipopolysaccharide (LPS), một thành phần của
thành tế bào vi khuẩn Gram âm, sẽ hoạt hóa các
đại thực bào, kích thích tiết Interleukin 6 (IL-6),
Interleukin 1β (IL-1β), yếu tố hoại tử u α (TNF-
α) là các cytokin gây viêm cũng như nitric oxide
(NO) (chất trung gian thứ cấp). Dưới điều kiện
sinh lý, các chất trung gian này được điều hòa
tốt và có liên quan đến các quá trình phòng
chống bệnh tật(16).
Tuy nhiên, trong một số bệnh nhiễm trùng,
việc sản xuất quá mức NO và biểu hiện cao của
cytokin gây viêm thường là nguyên nhân gây
tổn thương mô, thay đổi huyết động, suy tạng
và tử vong(7). Điều này cho thấy vai trò quan
trọng của các thuốc kháng viêm. Do vậy, nghiên
cứu các nhóm thuốc kháng viêm mới hiệu quả
tốt, ít tác dụng phụ, đặc biệt có nguồn gốc từ
thảo dược là xu hướng hiện nay nhằm ứng dụng
trong điều trị bệnh nhiễm trùng.
Bảng 1. Thành phần 5 bài thuốc dân gian thu thập tại
tỉnh Sóc Trăng
Bài thuốc Dược liệu Bộ phận dùng
1
Cỏ mực
Bồ công anh
Rẻ quạt
Kim ngân hoa
Cam thảo dây
Toàn cây
Toàn cây
Thân rễ
Hoa
Rễ, thân và lá
2
Rau đắng
Khổ qua
Rau má
Mật gấu
Chó đẻ
Thù lù
Mướp gai
Toàn cây
Toàn cây
Toàn cây
Lá
Toàn cây
Toàn cây
Thân rễ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 168
Bài thuốc Dược liệu Bộ phận dùng
Cam thảo nam
Gừng
Toàn cây
Thân rễ
3
Diệp hạ châu
Đường
Toàn cây
4 Cây trâm bầu Vỏ thân
5
Bồ công anh
Dành dành
Mã đề
Thài lài tía
Rau má
Râu bắp
Cam thảo dây
Toàn cây
Quả
Toàn cây
Lá
Toàn cây
Râu
Rễ, thân và lá
Ở nước ta, 5 bài thuốc dân gian thu thập tại
tỉnh Sóc Trăng (Bảng 1) được sử dụng điều trị
một số bệnh lây nhiễm như viêm phế quản,
viêm gan, viêm bàng quang và đạt hiệu quả tốt.
Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có công trình nghiên
cứu dược lý thực nghiệm nào về tác dụng kháng
viêm của 5 bài thuốc trên.
Mục tiêu nghiên cứu
Kiểm tra sàng lọc tính kháng viêm của 5 bài
thuốc dân gian thu thập tại tỉnh Sóc Trăng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nguyên liệu của 5 bài thuốc được thu thập
tại tỉnh Sóc Trăng vào tháng 10 năm 2015 bởi
ông Võ Văn Thành Niệm. Thành phần dược liệu
của từng bài thuốc được cân theo tỉ lệ như sau:
- Bài thuốc 1: (Cỏ nhọ nồi: Bồ công anh: củ
Rẻ quạt: Kim ngân hoa: Cam thảo dây) =
10:10:6:8:3.
- Bài thuốc 2: (Rau đắng: Khổ qua: Rau má:
Mật gấu: Chó đẻ: Thù lù: Mướp gai: Cam thảo
nam: Gừng) = 6:6:6:5:13:6:5:6:3.
- Bài thuốc 3: (Diệp hạ châu: đường) = 1:1
- Bài thuốc 4: Trâm bầu
- Bài thuốc 5: (Râu mèo: Chó đẻ răng cưa:
Thài lài) = 1:1:1
Mỗi bài thuốc tiến hành chiết 2 lần, thời gian
mỗi lần chiết là 6 giờ. Sau đó 2 dịch chiết được
hòa với nhau, lọc bằng bông gòn qua phễu và cô
cách thủy cho đến khi thu được cao đặc. Hiệu
suất chiết, độ ẩm và nồng độ thử nghiệm của
từng bài thuốc được trình bày tại Bảng 2.
Bảng 2. Hiệu suất, độ ẩm và nồng độ thử nghiệm của
5 bài thuốc
Bài
thuốc
Hiệu suất chiết
(%)
Độ ẩm
(%)
Nồng độ thử nghiệm
(mg/ml)
1 8 8 10,0
2 6 8 8,0
3 5 12 5,4
4 5 11 9,3
5 6 8 7,4
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thí nghiệm.
Dòng tế bào
Dòng tế bào monocyte được phân lập từ
máu ngoại vi người bình thường và dòng tế bào
đại thực bào RAW 264.7 của chuột được cung
cấp từ Tiến sĩ Shin Jeakyung, Đại học
Sungkyunkwan, Hàn Quốc.
Phương pháp dòng chảy tế bào (Flow
cytometry)(1)
Mục đích phương pháp
Phương pháp dòng chảy tế bào là kỹ thuật
có khả năng đo được các đặc tính huỳnh quang
và quang học của một tế bào đơn hoặc các hạt
như vi sinh vật, nhân và nhiễm sắc thể được
chuẩn bị trong dung dịch lỏng khi chúng đi qua
một nguồn sáng. Các máy flow cytometry đầu
tiên là một thiết bị đơn thông số (single
parameter) chỉ được sử dụng để phát hiện kích
thước của tế bào. Hiện nay, các thiết bị với độ
phức tạp cao có khả năng phát hiện đồng thời 14
thông số đang được phát triển.
Nguyên tắc phương pháp
Phương pháp dòng chảy tế bào phân tích
dựa trên tia laser để đếm số lượng tế bào dương
tính với chất chỉ thị (trong thử nghiệm này là IL-
1β và IL-10). Các thành phần chính của máy đếm
tế bào theo dòng chảy (flow cytometer) và phân
loại tế bào (cell sorter) bao gồm: hệ dung dịch, hệ
thống quang học (ánh sáng kích thích và bộ thu
ánh sáng kích thích), một thiết bị dò điện tử và
một máy tính.
Đầu tiên, tiến hành nhuộm các tế bào với
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 169
kháng thể gắn huỳnh quang đặc hiệu cho từng
loại chất chỉ thị.
Sau đó, tế bào được đưa tới đèn laser trong
một dòng chất lỏng. Khi tia laser chiếu vào các tế
bào dương tính với chất chỉ thị sẽ tạo ra các ánh
sáng huỳnh quang và được thu tại thấu kính tại
vị trí thích hợp. Sự kết hợp giữa bộ phận tách
chùm tia và các kính lọc sẽ hướng ánh sáng
huỳnh quang tới thiết bị dò điện tử (detector)
một cách chính xác.
Cuối cùng các detector phát tín hiệu và
chuyển các tín hiệu thành các thông tin số tỉ lệ
thuận với cường độ ánh sáng và máy tính sẽ
phân tích các thông tin này và biểu thị chúng
dưới dạng biểu đồ gồm các quần thể dương tính
và âm tính với các huỳnh quang tương ứng với
các kháng nguyên cần khảo sát. Theo đó, các tế
bào không gắn hoặc gắn rất ít với kháng thể gắn
huỳnh quang đặc hiệu sẽ biểu hiện thành cột âm
tính nằm ở góc trái biểu đồ và quần thể tế bào
gắn được nhiều kháng thể đơn dòng sẽ được
biểu hiện thành cột dương tính nằm ở góc phải
biểu đồ.
Quy trình thực hiện
Tế bào monocyte và tế bào đại thực bào
RAW 264.7 sau khi gây viêm bằng 1 µg/mL LPS
được cấy lên đĩa 6 giếng với mật độ 3x105 tế
bào/ml.
Sau khi ổn định các tế bào trong môi trường
nuôi cấy 24 giờ, tiến hành phân tế bào thành 5 lô,
mỗi lô xử lý với cao chiết nước của từng bài
thuốc và ủ ở tủ ủ tế bào trong 24 giờ. Các lô
dùng làm đối chứng lần lượt là:
1. Lô tế bào không được xử lý với cả LPS và
cao chiết nước các bài thuốc,
2. Lô tế bào chỉ được xử lý với LPS,
3. Lô tế bào chỉ được xử lý với cao chiết nước
các bài thuốc.
Sau đó, các lô tế bào được nhuộm với kháng
thể gắn huỳnh quang đặc hiệu cho IL-1β hoặc
IL-10 và được tiến hành kiểm tra tính kháng
viêm bằng máy đếm tế bào dòng chảy.
Kết quả được hiển thị trên màn hình máy
tính dưới dạng biểu đồ gồm các quần thể dương
tính và âm tính với các huỳnh quang tương ứng
với IL-1β và IL-10.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA 13.0.
Tỉ lệ các tế bào dương tính với IL-1β và IL-10
của các lô được trình bày dưới dạng tỉ lệ %.
Sự khác biệt về tỉ lệ tế bào dương tính với IL-
1β và IL-10 giữa các lô được phân tích bằng
phép kiểm χ2.
Các sự khác biệt được xem là có ý nghĩa
thống kê khi giá trị p <0,05.
Tỉ số giữa tỉ lệ tế bào dương tính với IL-1β
hoặc IL-10 ở lô xử lý với thuốc và lô đối chứng
được uớc lượng ở khoảng tin cậy 95% và được
trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn.
KẾT QUẢ
Kết quả biểu hiện cytokin IL-1β
Cao chiết nước của cả 5 bài thuốc đều làm
giảm có ý nghĩa thống kê sự biểu hiện của
cytokin IL-1β khi được đưa vào trong tế bào
(Hình 1). Trong đó, bài 5 có số giảm kích hoạt
viêm IL-1β đến 9,5 ± 0,5 lần, tiếp theo là các bài
3, 4, 1 và 2 với lần lượt là 7,8 ± 0,2; 7,75 ± 1,2;
7,5 ± 1,5; 7,5 ± 1,2 lần (số lượng tế bào mỗi lô là
1,2x105 tế bào).
Cao chiết bài thuốc 3 làm giảm đáng kể
lượng tế bào biểu hiện cytokin gây viêm IL-1β từ
90% ở lô chỉ có LPS xuống còn 18% ở lô xử lý
đồng thời LPS và cao chiết bài thuốc 3.
Kết quả biểu hiện cytokin IL-10
Khi kiểm tra với chỉ thị kháng viêm IL-10,
cao chiết nước của các bài 1, 3, 4 và 5 đều làm
tăng chỉ thị kháng viêm với mức 2,4±0,9;
1,85±0,8; 1,5±0,89; 1,6±1,2 lần tương ứng, mỗi lô
bao gồm 1,2x105 tế bào (Hình 2). Duy nhất chỉ có
cao chiết nước bài 2 là giảm chỉ thị kháng viêm
IL-10 2,3 ± 0,9 lần nhưng tăng 1,2±0,4 lần khi kết
hợp với LPS.
Riêng đối với bài thuốc 3, lượng tế bào biểu
hiện cytokin kháng viêm IL-10 tăng đáng kể từ
35% lên tới 70% ở lô xử lý LPS và lô đồng xử lý
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 170
LPS - cao chiết nước bài thuốc 3.
Hình 1. Kết quả biểu hiện cytokin (IL-1β) kháng viêm của tế bào dưới tác động của các bài thuốc
A: Mức độ phát tín hiệu huỳnh quang của các quần thể tế bào, B: Tỉ lệ tế bào dương tính với IL-1β của từng lô
Hình 2. Kết quả biểu hiện cytokin (IL-10) kháng viêm của tế bào dưới tác động của các bài thuốc
A: Mức độ phát tín hiệu huỳnh quang của các quần thể tế bào, B: Tỉ lệ tế bào dương tính với IL-10 của từng lô
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 171
BÀN LUẬN
Mô hình sử dụng
LPS là một tác nhân gây viêm đã được biết
đến. Đây là một thành phần của thành tế bào vi
khuẩn Gram âm, liên kết với thụ thể giống Toll
(Toll-like receptor) trên bề mặt đại thực bào và
kích thích sự sản xuất các cytokin viêm, đặc biệt
là IL-1β(16). Do đó LPS thường được sử dụng
nhằm mục đích kích thích tiết cytokin trong các
thử nghiệm kiểm tra sàng lọc tính kháng viêm.
Thử nghiệm trên chuột của Liou C. J. và
Tseng J. cho thấy dịch chiết Phục linh khi tiêm
phúc mô có tác dụng gia tăng sự biểu hiện IL-10,
một cytokin kháng viêm có khả năng ức chế sự
tổng hợp gamma Interferon (IFN-γ) và các
cytokin viêm, điều hòa quá trình viêm. Nghiên
cứu này chỉ ra rằng thuốc y học cổ truyền có thể
làm tăng sản xuất IL-10 ngay cả khi không có sự
hiện diện của các yếu tố gây viêm như LPS(10).
Bên cạnh đó, Allahmoradi E. và cộng sự khi thực
hiện thử nghiệm đánh giá tác động của dịch
chiết cồn cây rau sam lên sự biểu hiện các
cytokin viêm và kháng viêm đã tiến hành nghiên
cứu trên tế bào bạch cầu đơn nhân máu ngoại vi
(PBMC). Các tác giả đã sử dụng lô tế bào trong
điều kiện bình thường (không có LPS) có hoặc
không xử lý với dịch chiết dược liệu và lô tế bào
chỉ được xử lý bằng LPS làm lô chứng để so
sánh với lô được xử lý đồng thời LPS dịch chiết
dược liệu(2).
Bởi những lý do trên, nghiên cứu này đã tiến
hành kiểm tra sàng lọc tính kháng viêm của từng
bài thuốc thu thập tại tỉnh Sóc Trăng dựa trên
việc so sánh kết quả biểu hiện IL-1β và IL-10 của
các tế bào bạch cầu giữa 4 lô bao gồm: (1) lô
không được xử lý với cả LPS và cao chiết nước
các bài thuốc, (2) lô chỉ được xử lý với LPS, (3) lô
chỉ được xử lý với cao chiết nước các bài thuốc
và (4) lô được xử lý đồng thời LPS và cao chiết
nước các bài thuốc.
Tác động của các bài thuốc lên sự biểu hiện
của IL-1β
IL-1β là 1 trong 2 dạng của IL-1, được sản
xuất bởi các đại thực bào hoạt hóa. Đây là một
cytokin gây viêm có tác dụng hoạt hóa tế bào
lympho T để sản xuất ra IL-2 và các cytokin
khác. Các cytokin này lại thúc đẩy thêm việc sản
xuất ra IL-1 qua đó khuếch đại phản ứng viêm
lên nhanh chóng(12). Do vậy việc ức chế sự tiết IL-
1β từ các đại thực bào là một trong những cơ chế
kháng viêm quan trọng. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, cao chiết của cả 5 bài thuốc đều làm
giảm có ý nghĩa thống kê sự biểu hiện của
cytokin IL-1β. Các bài thuốc có thể đã ức chế các
đại thực bào tiết ra IL-1β qua đó làm giảm phản
ứng viêm. Điều này phần nào cho thấy được tác
dụng kháng viêm của 5 bài thuốc dân gian thu
thập tại tỉnh Sóc Trăng.
Tác động của các bài thuốc lên sự biểu hiện của
IL-10
Trong quá trình viêm, các đại thực bào
hoạt hóa và các tế bào TH2 sẽ tiết ra IL-10, một
cytokin có khả năng ức chế sự tổng hợp
gamma Interferon (IFN-γ) và các cytokin viêm
(IL-1, IL-6, TNF) dẫn đến làm giảm các phản
ứng miễn dịch. Có thể nói IL-10 là một cytokin
có tác dụng kháng viêm quan trọng(12). Vì thế
sự tăng biểu hiện IL-10 liên quan chặt chẽ đến
cơ chế kháng viêm. Từ kết quả nghiên cứu
chúng ta thấy được cao chiết các bài thuốc 1, 3,
4 và 5 đều làm tăng đáng kể chỉ thị kháng
viêm, qua đó nói lên một trong những cơ chế
tác động của các bài thuốc này là kích thích sự
tiết IL-10. Nhưng với cao chiết bài thuốc 2 hiệu
quả không như ban đầu mong đợi khi sự tăng
IL-10 không rõ ràng, thậm chí rất thấp ở lô tế
bào chỉ được xử lý với cao chiết nước của bài
thuốc. Cơ chế của bài số 2 rất có thể đã tác
động lên các hóa chất trung gian cũng như con
đường tín hiệu khác của quá trình viêm.
Tác dụng kháng viêm của các bài thuốc y học
cổ truyền
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cao chiết
bài thuốc 3 với thành phần chính là Diệp hạ châu
làm giảm đáng kể lượng tế bào biểu hiện cytokin
gây viêm IL-1β, đồng thời làm tăng lượng
cytokin kháng viêm IL-10. Kết quả này cũng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 172
tương đồng với công trình của Fang SH và cộng
sự, theo đó các tế bào đại thực bào xử lý với
2µg/ml LPS trong 24 giờ tăng cường đáng kể
lượng NO và biểu hiện cytokin gây viêm nhưng
so với lô có dịch chiết Diệp hạ châu, lượng NO bị
giảm đáng kể (ức chế tới 84,2% lượng NO sinh
ra) cùng với đó là sự giảm tiết các cytokin viêm
TNFα và IL-6(15). Từ đó có thể kết luận bài thuốc
3 có thành phần chủ yếu là Diệp hạ châu có tác
dụng kháng viêm rất cao thông qua khả năng
tăng cường biểu hiện các cytokin kháng viêm và
giảm biểu hiện các cytokin viêm.
Một thử nghiệm trên dòng tế bào đại thực
bào RAW 264.7 gây viêm bởi LPS của Ryu và
cộng sự đã cho thấy tác dụng kháng viêm của
dịch chiết cồn Cỏ mực thông qua việc ức chế
biểu hiện enzym tổng hợp NO cảm ứng
(iNOS) ở mức độ protein và ARN thông tin
(mRNA)(14). Bằng thử nghiệm tương tự, các tác
giả Trung Quốc đã chứng tỏ tác dụng làm
giảm sự tiết NO, IL-6, TNF-α, giảm mức độ
biểu hiện iNOS và enzym cyclooxygenase-2
(COX-2) của Kim ngân hoa(4). Cỏ mực và Kim
ngân hoa đều là thành phần chính của bài
thuốc 1. Theo đó, kết quả chúng tôi ghi nhận
về tính kháng viêm của bài thuốc 1 cũng phù
hợp với kết quả ghi nhận từ 2 nghiên cứu trên.
Điều này cung cấp thêm bằng chứng về tác
dụng kháng viêm của bài thuốc này.
Có 5 bài thuốc thu thập tại tỉnh Sóc Trăng
đều gồm những dược liệu có tính mát, tác dụng
trừ nhiệt. Phát hiện của chúng tôi cho thấy phần
lớn bài thuốc thanh nhiệt có thể có hoạt tính
kháng viêm bằng cách ảnh hưởng đến hai hay
nhiều con đường gây viêm, trong đó có cơ chế
làm giảm sự tiết IL-1β và tăng tiết IL-10 của các
đại thực bào. Sự giảm này tương tự với các loại
thuốc bổ âm có hoạt tính kháng viêm theo báo
cáo của Guan(8). Ngoài ra, sự ức chế COX-2 và
enzym iNOS, đường dẫn tín hiệu của
Interleukin 6 (IL-6)-STAT3, TNF-α, NFκB và
hoạt động IFNγ-GAS cũng như sự kích thích
hoạt động Dexamethasone (Dexa)-GRE đều liên
quan đến phản ứng kháng viêm(3,6,9,13). Do vậy,
để phát triển thuốc kháng viêm mới từ những
bài thuốc y học cổ truyền nói chung và bài thuốc
thanh nhiệt nói riêng, cơ chế kháng viêm của các
bài thuốc cần được nghiên cứu sâu hơn.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng 5
bài thuốc dân gian thu thập tại tỉnh Sóc Trăng
làm giảm tiết IL-1β là cytokin viêm và tăng tiết
cytokin kháng viêm IL-10 bởi các tế bào đại thực
bào sau khi kích hoạt bằng LPS.
Kết quả của nghiên cứu cung cấp thông tin
cơ sở dữ liệu giá trị có thể được khai thác cho
việc xác định các thành phần hóa học có hoạt
tính, là nền tảng để phát triển những loại thuốc
kháng viêm mới.
Lời cảm ơn: Bài báo này là một phần kết
quả của đề tài Nghiên cứu khoa học thuộc Sở
Khoa học và công nghệ tỉnh Sóc Trăng, đã
được công nhận kết quả theo Quyết định số
177/QĐ-SKHCN ngày 28/12/2018.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adan A, Alizada G, Kiraz Y, Baran Y and Nalbant A (2015).
“Flow cytometry: basic principles and applications”. Critical
Reviews in Biotechnology, 37(2):163-176.
2. Allahmoradi E, Taghiloo S, Omrani-Nava V, et al (2018). “Anti-
inflammatory effects of the Portulaca oleracea hydroalcholic
extract on human peripheral blood mononuclear cells”. Medical
Journal of The Islamic Republic of Iran, 32:80.
3. Chen CC, Rosenbloom CL, Anderson DC and Manning A M
(1995). “Selective inhibition of E-selectin, vascular cell adhesion
molecule-1, and intercellular adhesion molecule-1 expression by
inhibitors of I kappaB-alpha phosphorylation”. Journal of
Immunology, 155:3538-3545.
4. Cheng BC, Ma XQ, Kwan HY, et al (2014). “A herbal formula
consisting of Rosae Multiflorae Fructus and Lonicerae Japonicae
Flos inhibits inflammatory mediators in LPS - stimulated RAW
264.7 macrophages”. Journal of Ethnopharmacology, 153(3):922-
927.
5. Ferrero-Miliani L, Nielsen OH, Andersen PS, et al (2007).
“Chronic inflammation: importance of NOD2 and NALP3 in
interleukin-1beta generation”. Clinical and Experimental
Immunology, 147(2):227-235.
6. Garaniya N, Bapodra A (2014). “Ethno botanical and
Phytophrmacological potential of Abrus precatorius L: A
review”. Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine, 4(S1):27-34.
7. Garcia CC, Guabiraba R, Soriani FM, et al (2010). “The
development of anti-inflammatory drugs for infectious
diseases”. Discovery Medicine, 10(55):479-488.
8. Guan F, et al (2018). "Majority of Chinese Medicine Herb
Category “Qing Re Yao” have Multiple Mechanisms of Anti-
inflammatory Activity". Scientific Reports, 8(1):7416.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 173
9. Han ZN, Boyel DL, Manning AM and Firestein GS (1998). “AP-
1 and NK-kB regulation in rheumatoid arthritis and murine
collagen-induced arthritis”. Autoimmunity, 28:197-208.
10. Liou CJ and Tseng J (2002). “A Chinese Herbal Medicine, Fu-
Ling, Regulates Interleukin-10 Production by Murine Spleen
Cells”. American Journal of Chinese Medicine, 30:551-560.
11. Nam NH (2006). “Naturally occurring NFkB inhibitors”. Mini
Reviews in Medicinal Chemistry, 6:945-951.
12. Phạm Hoàng Phiệt (2006). Cytokin. In: Phạm Hoàng Phiệt. Miễn
dịch - Sinh lý bệnh, 4th edition, pp 82-93. Nhà xuất bản Y học,
TPHCM.
13. Rhen T and Cidlowski JA (2006). “Anti inflammatory action of
glucocorticoids - new mechanisms for old drugs”. New England
Journal Medicine, 353:1711-1723.
14. Ryu S, Shin JS, Jung JY, et al (2013). “Echinocystic acid isolated
from Eclipta prostrata suppresses lipopolysaccharide-induced
iNOS, TNF-alpha, and IL-6 expressions via NF-kappaB
inactivation in RAW 264.7 macrophages”. Planta Medica,
79(12):1031-1037.
15. Fang SH (2008). “Anti-oxidant and inflammatory mediator’s
growth inhibitory effects of compounds isolated from
Phyllanthus urinaria”. Journal of Ethnopharmacology, 116:333-340.
16. Szekanecz Z, Koch AE (2007). “Macrophages and their products
in rheumatoid arthritis”. Current Opinion in Rheumatology,
19:289-295.
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_tren_bieu_hien_il_1_va_il_10_cua_nam_bai_thuoc_dan.pdf