Tài liệu Hiệu quả sử dụng kính vạn hoa làm giảm sự chú ý của trẻ khi được lấy máu tĩnh mạch: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 67
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KÍNH VẠN HOA LÀM GIẢM SỰ CHÚ Ý
CỦA TRẺ KHI ĐƯỢC LẤY MÁU TĨNH MẠCH
Nguyễn Thị Định*, Nguyễn Đình Tuyến**, Katherine Sullivan***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Làm giảm chú ý là phương pháp quản lý đau không dùng thuốc đang ngày càng được áp dụng
rộng rãi vì dễ dàng thực hiện và mang lại nhiều lợi ích khi lấy máu cho trẻ. Cho trẻ nhìn kính vạn hoa (KVH) khi
lấy máu là phương pháp giảm chú ý hiệu quả đã được nghiên cứu ở một số nơi trên thế giới.
Mục tiêu: Đánh giá mức độ đau, lo lắng khi lấy máu tĩnh mạch giữa nhóm trẻ được nhìn KVH so với nhóm
trẻ được chăm sóc thường quy. Đánh giá mức độ hài lòng ở người thân của nhóm trẻ được nhìn KVH so với
người thân của nhóm trẻ được chăm sóc thường quy.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 90 trẻ từ 4 đến
6 tuổi có chỉ định lấy máu tĩnh mạch tại Phòng Lấy Máu, Khoa...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả sử dụng kính vạn hoa làm giảm sự chú ý của trẻ khi được lấy máu tĩnh mạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 67
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KÍNH VẠN HOA LÀM GIẢM SỰ CHÚ Ý
CỦA TRẺ KHI ĐƯỢC LẤY MÁU TĨNH MẠCH
Nguyễn Thị Định*, Nguyễn Đình Tuyến**, Katherine Sullivan***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Làm giảm chú ý là phương pháp quản lý đau không dùng thuốc đang ngày càng được áp dụng
rộng rãi vì dễ dàng thực hiện và mang lại nhiều lợi ích khi lấy máu cho trẻ. Cho trẻ nhìn kính vạn hoa (KVH) khi
lấy máu là phương pháp giảm chú ý hiệu quả đã được nghiên cứu ở một số nơi trên thế giới.
Mục tiêu: Đánh giá mức độ đau, lo lắng khi lấy máu tĩnh mạch giữa nhóm trẻ được nhìn KVH so với nhóm
trẻ được chăm sóc thường quy. Đánh giá mức độ hài lòng ở người thân của nhóm trẻ được nhìn KVH so với
người thân của nhóm trẻ được chăm sóc thường quy.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 90 trẻ từ 4 đến
6 tuổi có chỉ định lấy máu tĩnh mạch tại Phòng Lấy Máu, Khoa Cận Lâm Sàng, Bệnh viện Nhi Quảng Nam
trong thời gian từ tháng 4/2018 đến tháng 5/2018. Trẻ tự đánh giá mức độ đau bằng thang đánh giá đau theo nét
mặt Wong-baker (WBFPRS). Người quan sát đánh giá mức độ lo lắng của trẻ bằng thang đo số từ 0 đến 10.
Mức độ hài lòng của người thân trẻ được đánh giá bằng thang đo Likert.
Kết quả: Mức độ đau theo sự tự đánh giá của trẻ: nhóm trẻ nhìn KVH có điểm đau trung bình là 3,24 ±
2,23 thấp hơn so với nhóm trẻ được chăm sóc thường quy (4,53 ± 2,43), (p=0,01). Mức độ lo lắng của nhóm trẻ
được nhìn kính vạn hoa là 3,6 ± 2,45 thấp hơn so với nhóm chăm sóc thường quy (4,71 ± 2,65) (p=0,04), Người
thân nhóm trẻ nhìn kính vạn hoa có mức độ hài lòng trung bình về chăm sóc đau cao hơn so với người thân nhóm
trẻ được chăm sóc thường quy (p <0,01).
Kết luận: Cho trẻ lứa tuổi tiền học đường nhìn kính vạn hoa là phương pháp giảm chú ý hiệu quả. Phương
pháp này góp phần giảm đau giảm lo lắng ở trẻ và tăng hài lòng ở người thân của trẻ.
Từ khoá: kính vạn hoa-KVH, phương pháp giảm chú ý, quản lý đau không dùng thuốc
ABSTRACT
EFFECTIVENESS OF USING KALEIDOSCOPE TO DISTRACT CHILDREN DURING VENIPUNCTURE
Nguyen Thi Dinh, Nguyen Dinh Tuyen, Katherine Sullivan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 67 – 71
Background: Distraction is a non-pharmacological pain management method which is becoming widely
applied. This method not only easily administer but also brings advantages when venipuncture. Let children
looking through kaleidoscope during venipuncture is a cost-effective distraction method which has been studied in
several countries in the world.
Objectives: To assess the level of children’s pain and anxiety during venipuncture between looking
kaleidoscope group and routine care group. To assess the level of parent’s satisfaction between looking kaleidoscope
group and routine care group.
Methods: A randomized controlled clinical trial on 90 Children aged 4 to 6 years who have venipuncture
order at the laboratory room of paraclinical department-Quang Nam Children Hospital, from April 2018 to May
2018. Children self-assessed their pain level by Wong-Baker Face Pain Rating Scale (WBFPRS), The observer
*Khoa Điều Dưỡng - Trường Cao Đẳng Y Tế Quảng Nam
**Bệnh viện Sản Nhi, Quảng Ngãi ***Trường Đại Học Điều dưỡng bắc Colorado
Tác giả liên lạc: ThS.ĐD. Nguyễn Thị Định ĐT: 0971417881 Email: dinh1601@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 68
assess children’s anxiety level by numeric scale, parent’s satisfaction with pain care was assessed by satisfaction
Likert scale.
Results: Children in looking kaleidoscope group had average pain score was 3.24 ± 2.23 which lower than
the routine care group (4.53 ± 2.43), p=0.01. Children anxiety level in kaleidoscope group was 3.6 ± 2.45 which
lower than the routine care group (4.71 ± 2.65), p=0.04. Parent of the children in the looking kaleidoscope group
had average level of satisfaction with pain care was higher than the routine care group, p <0.01.
Conclusions: Looking kaleidoscope is an effective pain management method when venipuncture on pre-
school age children. This method contribute to decrease pain level, anxiety level on children and increase parental
satisfaction
Key words: kaleidoscope, distraction method, non-pharmacological pain management method
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lấy máu tĩnh mạch là một thủ thuật phổ
biến làm cho trẻ đau đớn và lo lắng trong suốt
quá trình nhập viện(8,15). Đau đớn và lo lắng có
thể ảnh hưởng xấu đến tâm lý và thể chất sau
này của trẻ(7), cũng như làm trẻ sợ hãi khi giao
tiếp với điều dưỡng và nhân viên y tế khác(13).
Làm giảm chú ý bằng KVH là phương pháp
quản lý đau không dùng thuốc đã được nghiên
cứu và áp dụng tại một số nơi trên thế giới vì dễ
dàng thực hiện và đạt hiệu quả giảm đau, giảm
lo lắng ở trẻ(18) cũng như tăng hài lòng ở người
thân của trẻ(7,12). Chúng tôi nhận thấy nhìn KVH
có khả năng áp dụng ở nhiều bệnh viện Nhi ở
Việt Nam với tình hình thực tế về cơ sở vật chất
hiện nay, tuy nhiên ở Việt Nam làm giảm chú ý
bằng KVH vẫn chưa được nghiên cứu và quan
tâm đúng mực.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá mức độ đau khi lấy máu tĩnh mạch
giữa nhóm trẻ được nhìn KVH so với nhóm trẻ
được chăm sóc thường quy.
Đánh giá mức độ lo lắng khi lấy máu tĩnh
mạch giữa nhóm trẻ được nhìn KVH so với
nhóm trẻ được chăm sóc thường quy.
Đánh giá mức độ hài lòng ở người thân của
nhóm trẻ được nhìn KVH so với người thân của
nhóm trẻ được chăm sóc thường quy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Trẻ từ 4 đến 6 tuổi có chỉ định lấy máu tĩnh
mạch, được lấy máu tại phòng xét nghiệm, khoa
cận lâm sàng, Bệnh viện Nhi Quảng Nam.
Người đại diện hợp pháp của trẻ đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Sử dụng thuốc giảm đau trong vòng 4 giờ
trước khi lấy máu.
Trẻ hoặc người thân đi cùng suy giảm nhận
thức, rối loạn khả năng nói, nghe, nhìn, bất đồng
ngôn ngữ.
Trẻ ở trong tình trạng bệnh nặng, cấp cứu.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh hai
chỉ số trung bình:
Trong đó:
C= (Z1- α/2 + Z 1-β)2.
Z (1- α/2): giá trị của phân phối chuẩn với độ tin
cậy 95% thì Z(1-α/2) = 1,96.
Z (1-β): Giá trị của phân phối chuẩn độ tin cậy
80% thì Z(1-β) = 0,842. Tính được hằng số C=7,85.
ES: hệ số ảnh hưởng, ES=
X1 là số trung bình của nhóm can thiệp.
X0 là số trung bình của nhóm đối chứng.
S0 là độ lệch chuẩn của nhóm đối chứng.
Theo Vessey(17), điểm đau trung bình của
nhóm can thiệp nhìn KVH=2,18; điểm đau trung
bình của nhóm chứng = 3,23; độ lệch chuẩn của
nhóm đối chứng=1,78. Do vậy, ES=0,59.
2×C
n=
(ES)2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 69
Tính được cỡ mẫu cho mỗi nhóm n= 45, tổng
cộng hai nhóm sẽ là 90 trẻ.
Chọn mẫu
Đối tượng đủ tiêu chí chọn mẫu và được
người đại diện hợp pháp đồng ý tham gia
nghiên cứu sẽ được chọn rồi phân nhóm ngẫu
nhiên vào nhóm 1 (được nhìn KVH kết hợp
chăm sóc thường quy) hoặc nhóm 2 (được chăm
sóc thường quy).
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên có đối chứng.
Liệt kê và định nghĩa biến số
Mức độ đau của trẻ khi lấy má
Là biến số liên tục được đánh giá bởi trẻ
bằng thang đo WBFPRS (sau khi trẻ được lấy
máu và bình tĩnh lại).
Mức độ lo lắng của trẻ khi lấy máu
Là biến số liên tục được đánh giá bởi người
quan sát bằng thang đo số từ 0 đến 10 (ngay sau
khi trẻ được lấy máu).
Mức độ hài lòng của người thân khi trẻ được lấy máu
Với quá trình chăm sóc đau là biến số liên
tục được đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm.
Phương pháp xử lý số liệu nhập liệu và xử lý
bằng chương trình SPSS 20. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p <0,05.
KẾT QUẢ
Qua nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng
kính vạn hoa làm giảm sự chú ý của 90 trẻ khi
được lấy máu tĩnh mạch tại Phòng xét nghiệm -
Khoa Cận lâm sàng Bệnh viện Nhi Quảng Nam
từ tháng 4/2018 đến tháng 5/2018.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
các yếu tố đặc điểm chung và đặc điểm lâm sàng
giữa hai nhóm có khả năng ảnh hưởng tới kết
quả nghiên cứu (Bảng 1).
Nhóm trẻ nhìn KVH có điểm đau thấp hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ được chăm
sóc thường quy (p=0,01) (Bảng 2).
Bảng 1. Đặc điểm chung và đặc điểm lâm sàng giữa
hai nhóm nghiên cứu
Nhìn KVH
n(%)
Chăm sóc
thường quy
n(%)
Tổng
n(%)
p
Giới
Nam 23 (51,1)
27
(60)
50 (55,6)
0,396
Nữ 22 (48,9)
18
(40)
40 (44,4)
Số lần lấy máu trước đây
≤ 3 22 (48,9)
19
(42,2)
41 (45,6)
0,5
>3 23 (51,1)
26
(57,8)
49 (54,4)
Mắc bệnh mạn tính
Có 3 (6,7)
6
(13,3)
9
(10)
0,49
Không 42 (93,3)
39
(86,7)
81
(90)
Số lần lấy máu thành công
1 41 (91,1)
40
(88,9)
81
(90)
>0,05
>1
4
(8,9)
5
(11,1)
9
(10)
Nhìn KVH
(TB±ĐLC)
Chăm sóc
thường quy
(TB±ĐLC)
Tổng
(TB±ĐLC)
p
Tuổi trung bình
4,58 ±
0,69
4,64 ± 0,79 4,61 ± 0,68 0,65
Chỉ số khối cơ
thể (BMI)
15,86 ±
2,39
16,04 ± 2,28 0,38
Điểm lo lắng
trước lấy máu
2,53 ±
2,14
2,42 ± 2,06 2,48 ± 2,09 0,80
Bảng 2. Điểm đau trung bình theo đánh giá của trẻ
(thang đo WBFPRS)
Mức độ
đau khi
lấy máu
Nhìn KVH
Chăm sóc
thường
quy
Tổng p
3,24 ± 2,23 4,53 ± 2,43 3,89 ± 2,41 0,01
Điểm lo lắng của nhóm trẻ được nhìn KVH
thấp hơn so với nhóm chăm sóc thường quy, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3).
Bảng 3. Điểm lo lắng trung bình (thang đo số từ 0
đến 10)
Điểm lo lắng
trung bình
Nhìn KVH
Chăm sóc
thường quy
Tổng p
3,6 ± 2,45 4,71 ± 2,65 4,16 ± 2,60 p=0,04
Người thân của nhóm trẻ nhìn KVH có
trung bình mức độ hài lòng với chăm sóc đau
cho trẻ cao hơn nhóm chăm sóc thường quy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 70
(p<0,01) (Bảng 4).
Bảng 4. Mức độ hài lòng với chăm sóc đau (thang đo
likert)
Mức độ hài
long với
chăm sóc đau
Nhìn KVH
Chăm sóc
thường quy
Tổng p
4,47 ± 0,66 3,89 ± 0,65 4,18 ± 0,71 p<0,01
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
giữa hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt
giữa các yếu tố đặc điểm chung đó là tuổi, giới,
số lần lấy máu trước đây, mắc bệnh mạn tính,
chỉ số khối cơ thể và các yếu tố đặc điểm lâm
sàng đó là số lần lấy máu thành công và mức độ
lo lắng trước lấy máu. Điều đó giúp loại bỏ khả
năng kết quả nghiên cứu bị ảnh hưởng bởi sự
chênh lệch các yếu tố đặc điểm chung và đặc
điểm lâm sàng giữa hai nhóm trẻ.
Mức độ đau trong khi lấy máu giữa hai nhóm trẻ
Áp dụng các phương pháp giảm chú ý để
giảm đau đã được chứng minh tính an toàn, dễ
dàng áp dụng, chi phí rẻ mà không kém phần
hiệu quả (2). Làm giảm sự chú ý của trẻ trong quá
trình lấy máu đang diễn ra bằng cách nhìn vào
KVH là một phương pháp giảm sự chú ý chủ
động, tức là trẻ sẽ vừa nghe nhân viên y tế hỏi,
vừa quan sát kĩ rồi mô tả lại những gì quan sát
được. Tất cả việc này hướng sự chú ý của trẻ ra
khỏi kích thích đau suốt quá trình làm thủ thuật
lấy máu, do vậy nhìn KVH đạt hiệu quả giảm
đau như một phương pháp không dùng thuốc.
Kết quả của chúng tôi cho thấy trẻ ở nhóm nhìn
KVH có điểm đau trung bình thấp hơn so với
nhóm chăm sóc thường quy không được nhìn
KVH. Hiệu quả giảm đau của KVH theo kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với
một số tác giả khác trên thế giới. Theo Tufekci
(2009)(16), điểm đau trung bình của nhóm nhìn
KVH khi lấy máu cũng thấp hơn có ý nghĩa
thông kê so với nhóm chứng (3,14±1,41 và
3,8±1,42, p <0,01. Sự chênh lệch mức độ đau còn
thấy rõ hơn ở nghiên cứu của Cabulat (2013)(5),
khi mức độ đau ở nhóm nhìn KVH là 2,42±2,11
và ở nhóm không áp dụng phương pháp làm
giảm chú ý là 6,13±2,93. Tuy nhiên hầu hết các
nghiên cứu trên áp dụng ở lứa tuổi học đường
với độ tuổi lớn hơn 7, còn nghiên cứu của chúng
tôi thực hiện trên trẻ ở lứa tuổi từ 4 đến 6. Do
vậy kết quả của chúng tôi góp phần chứng minh
hiệu quả giảm đau của KVH ở lứa tuổi nhỏ hơn
chính là trên đối tượng trẻ tiền học đường.
Mức độ lo lắng trong khi lấy máu giữa hai
nhóm trẻ
Bên cạnh hiệu quả giảm đau, phương pháp
giảm chú ý còn được chứng minh hiệu quả giảm
lo lắng trên trẻ tiền học đường khi thực hiện thủ
thuật y tế(10). Làm giảm chú ý được giả định
rằng: khi hướng trọng tâm của sự chú ý tới
những điều thú vị và hấp dẫn, khả năng cảm
nhận đau và lo lắng sẽ bị cản trở. Kết quả của
chúng tôi cho thấy nhìn KVH góp phần giảm lo
lắng đáng kể cho trẻ. Nhiều tác giả nước ngoài
cũng có kết quả tương tự như trong nghiên cứu
của Cabulat (2013)(5), Sahiner(2016)(14) và Aydin
(2016)(1). Khi lo lắng được giảm nhẹ, trẻ có khả
năng hợp tác tốt với nhân viên y tế và làm theo
hướng dẫn, giúp cho việc thực hiện các thủ thuật
dễ dàng và hiệu quả hơn. Giảm trải nghiệm xấu
về các thủ thuật, góp phần giảm đau và lo lắng ở
trẻ trong những lần thực hiện thủ thuật tiếp
theo(9). Do đó, việc quan tâm đến vấn đề lo lắng
ở trẻ khi thực hiện các thủ thuật xâm nhập dù
nhỏ như lấy máu tĩnh mạch là cũng rất cần thiết.
Mức độ hài lòng giữa người thân của hai nhóm trẻ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, người thân
của nhóm trẻ nhìn KVH có trung bình mức độ
hài lòng cao hơn, có ý nghĩa thống kê so với
nhóm chăm sóc thường quy. Điều này được giải
thích dễ dàng bởi nhìn KVH góp phần giảm đau
và lo lắng ở trẻ như đã đề cập ở trên, và một khi
điều dưỡng hay kỹ thuật viên thực hiện các biện
pháp quản lý đau không dùng thuốc hiệu quả ở
trẻ sẽ làm tăng hài lòng của cha, mẹ trẻ(7). Ngoài
ra, cũng có thể do việc nhân viên y tế quan tâm
và nỗ lực giảm đau của trẻ cũng làm cho cha mẹ
trẻ hài lòng hơn với toàn bộ quá trình thực hiện
thủ thuật(7). Nghiên cứu của Maghsoudi (2016)(11)
cũng cho kết quả tương tự. Đối với bệnh nhân
nhi, khi người thân của trẻ hài lòng với điều trị
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 71
và chăm sóc họ sẽ có khả năng lựa chọn cao
Bệnh viện đó khi cần và có thể giới thiệu cho
người khác(6). Bệnh nhân cũng như người nhà là
nguồn sống chính và đảm bảo sự bền vững cho
bất kì cơ sở y tế nào. Do đó đảm bảo hài lòng
luôn luôn là mục tiêu được chú trọng hàng đầu
và là chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ bệnh
viện quan trọng(4). Với hiệu quả của mình, làm
giảm chú ý và giảm đau không dùng thuốc bằng
phương pháp nhìn KVH có thể cân nhắc sử
dụng để cải thiện dịch vụ chăm sóc và nâng cao
hài lòng của người thân trẻ.
KẾT LUẬN
Cho trẻ lứa tuổi tiền học đường nhìn kính
vạn hoa là phương pháp giảm chú ý hiệu quả.
Phương pháp này góp phần giảm đau giảm lo
lắng ở trẻ và tăng hài lòng ở người thân của trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aydin D, Sahiner NC, Ciftci EK. (2016). "Comparison of the
effectiveness of three different methods in decreasing pain
during venipuncture in children: ball squeezing, balloon
inflating and distraction cards". J Clin Nurs, 25(15-16):2328-2335.
2. Aydin D, Sahiner NC (2017). "Effects of music therapy and
distraction cards on pain relief during phlebotomy in children".
Appl Nurs Res, 33:164-168.
3. Birnie KA, Noel M, Parker JA, et al (2014). "Systematic review
and meta-analysis of distraction and hypnosis for needle-related
pain and distress in children and adolescents". J Pediatr Psychol,
39(8):783-808.
4. Bộ Y Tế (2016). Ban hành hướng dẫn xây dựng thí điểm một số
chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện, Hà Nội.
5. Canbulat N, Inal S, Sonmezer H (2014). "Efficacy of distraction
methods on procedural pain and anxiety by applying
distraction cards and kaleidoscope in children". Asian Nurs Res,
8(1):23-28.
6. Grogan S, Conner M, Willits D, et al (1995). "Development of a
questionnaire to measure patients' satisfaction with general
practitioners' services". British Journal of General Practice,
45(399):525-529.
7. Hamed Tavasoli S, Alhani F (2011). "Evaluation of parental
satisfaction of nursing care in thalassemic children". UNMF,
9(1):137-142
8. Inal S, Kelleci M (2012). "Relief of Pain During Blood Specimen
Collection in Pediatric Patients". American Journal of
Maternal/Child Nursing, 37(5):339-345.
9. Krauss BS, Krauss BA, Green SM (2016). "VIDEOS IN
CLINICAL MEDICINE. Managing Procedural Anxiety in
Children". N Engl J Med, 374(16):e19.
10. Lilik Lestari MP, Wanda D, Hayati H (2017). "The Effectiveness
of Distraction (Cartoon-Patterned Clothes and Bubble-Blowing)
on Pain and Anxiety in Preschool Children during
Venipuncture in the Emergency Department". Comprehensive
Child and Adolescent Nursing, 40(S1):22-28.
11. Maghsoudi S, Sajjadi Z, Vashani HB, et al (2016). "Comparison
of the Effect of Distraction with Play Dough and Bubble Making
on Children's Parents Satisfaction during Venipuncture". Journal
of Applied Environmental and Biological Sciences, 6(1):277-283.
12. Rezai MS, Goudarzian AH, Jafari-Koulaee A et al. (2017). "The
Effect of Distraction Techniques on the Pain of Venipuncture in
Children: A Systematic Review". Journal of Pediatrics Review,
5(1):e9459.
13. Sadeghi T, Mohammadi N, Shamshiri M, et al (2013), "Effect of
distraction on children's pain during intravenous catheter
insertion". J Spec Pediatr Nurs, 18(2):109-114.
14. Sahiner NC, Bal MD (2016). "The effects of three different
distraction methods on pain and anxiety in children". J Child
Health Care, 20(3):277-285.
15. Savino F, Vagliano L, Ceratto S, et al (2013). "Pain assessment in
children undergoing venipuncture: the Wong-Baker faces scale
versus skin conductance fluctuations". PeerJ, 1: e37.
16. Tufekci FG, Celebioglu A, Kucukoglu S (2009). "Turkish
children loved distraction: using kaleidoscope to reduce
perceived pain during venipuncture". J Clin Nurs, 18(15):2180-
2186.
17. Vessey JA, Carlson KL (1996). "Nonpharmacological
interventions to use with children in pain". Issues Compr Pediatr
Nurs, 19(3):169-182.
18. Vetri Buratti C, Angelino F, Sansoni J et al. (2015). "Distraction as
a technique to control pain in pediatric patients during
venipuncture. A narrative review of literature". Prof Inferm,
68(1):52-62.
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_su_dung_kinh_van_hoa_lam_giam_su_chu_y_cua_tre_khi_duoc_lay_mau_tinh_mach_0006_2211990.pdf