Tài liệu Hiệu quả kinh tế - Kỹ thuật của việc tận dụng đá xít thải thay thế đá hộc và cát lấp sau tường chắn cứng: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 57
HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA VIỆC TẬN DỤNG
ĐÁ XÍT THẢI THAY THẾ ĐÁ HỘC VÀ CÁT LẤP SAU TƯỜNG
CHẮN CỨNG
NGUYỄN VĂN VI
*
Economic-technical effectiveness of using wasted anthracit instead of
using sand and freestone for backfilling behind stiff retaining wall
Abstract: This paper analyzes the influence of main phisyo-mechanical
properties of backfilling materials to the work of stiff retaining wall on
which we can calculate and assess the economic-technical effectiveness of
using wasted anthracit instead of using sand and freestone for backfilling
behind retaining wall with a case study at Quang Ninh province.
1. MỞ ĐẦU*
Đá xít thải là loại vật liệu đất, đá tại bãi thải,
là sản phẩm thừa của quá trình khai thác và
tuyển chọn than.
Trước áp lực tận thu tài nguyên, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường của các bãi thải và các nhà
máy tuyển than, ngay từ giữa thế kỷ XX các nhà
khoa học trên thế giới đã tiến hành các nghiên
cứu...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả kinh tế - Kỹ thuật của việc tận dụng đá xít thải thay thế đá hộc và cát lấp sau tường chắn cứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 57
HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA VIỆC TẬN DỤNG
ĐÁ XÍT THẢI THAY THẾ ĐÁ HỘC VÀ CÁT LẤP SAU TƯỜNG
CHẮN CỨNG
NGUYỄN VĂN VI
*
Economic-technical effectiveness of using wasted anthracit instead of
using sand and freestone for backfilling behind stiff retaining wall
Abstract: This paper analyzes the influence of main phisyo-mechanical
properties of backfilling materials to the work of stiff retaining wall on
which we can calculate and assess the economic-technical effectiveness of
using wasted anthracit instead of using sand and freestone for backfilling
behind retaining wall with a case study at Quang Ninh province.
1. MỞ ĐẦU*
Đá xít thải là loại vật liệu đất, đá tại bãi thải,
là sản phẩm thừa của quá trình khai thác và
tuyển chọn than.
Trước áp lực tận thu tài nguyên, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường của các bãi thải và các nhà
máy tuyển than, ngay từ giữa thế kỷ XX các nhà
khoa học trên thế giới đã tiến hành các nghiên
cứu để có thể sử dụng đá xít thải trong việc sản
xuất gạch, làm vật liệu xây dựng cho các công
trình công nghiệp, giao thông, dân dụng,... [5].
Hình 1.1. Một góc bãi thải Đông Cao Sơn,
Quảng Ninh
* Trường Đại học Công nghệ GTVT
54 Triều Khúc, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
DĐ: 0974853495
Email: nguyenvivx@gmail.com
Ở nước ta đá xít thải hiện có trữ lượng rất
lớn và hàng năm lại tăng thêm. Theo số liệu
thống kê, khối lượng đá xít thải tích tụ từ khai
thác than tại khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh
tính đến hết năm 2012 đã vào khoảng 3,7 tỷ
m3, dự tính đến năm 2020, sẽ tăng thêm
khoảng (1,6-1,9) tỷ m3 [3]. Các bãi đá xít thải
có diện tích rất lớn và chiều cao có nơi đến cả
trăm mét, gây nên tình trạng ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng và luôn tiềm ẩn tai họa do
sụt lở (xem hình 1.1) [5].
Hình 1.2. Vật liệu đá xít thải tại bãi thải
Đông Cao Sơn [5]
Đã có giải pháp quy hoạch tổng thể các bãi
để tập trung thu gom đá xít thải từ các mỏ lân
cận về một mối nên đã khắc phục được phần
nào tình trạng ô nhiễm môi trường, tuy nhiên,
vẫn chưa có một giải pháp tổng thể khả thi nào
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 58
cho việc giải quyết triệt để khối lượng đá xít
thải khổng lồ kể trên. Cũng đã có một số đề tài
nghiên cứu sử dụng vật liệu đá xít thải tại các
mỏ than ở Cẩm Phả - Quảng Ninh trong xây
dựng đường ô tô [3], hoặc chế biến chúng thành
cát nhân tạo [4], vật liệu xây dựng, sản xuất
gạch, Tuy nhiên, việc áp dụng các kết quả
nghiên cứu còn hạn chế nên lượng đá xít thải
mới được sử dụng rất ít.
Trong khi đó, nhu cầu về vật liệu trong xây
dựng các công trình dạng tường chắn cứng như
các kè bờ và công trình bến cảng ở các thành
phố thuộc tỉnh Quảng Ninh và ở các thành phố
khác là rất lớn. Nếu tận dụng được đá xít thải
thay thế cho vật liệu truyền thống lấp sau các
công trình nói trên là cát và đá hộc thì sẽ có khả
năng đem lại hiệu quả kinh tế - kỹ thuật rất lớn,
đồng thời góp phần giải quyết được bài toán tận
thu tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và loại trừ tai họa tiềm ẩn của các bãi đá xít thải.
2. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHỈ TIÊU
CƠ LÝ CHỦ YẾU CỦA VẬT LIỆU LẤP
ĐẾN SỰ LÀM VIỆC CỦA TƯỜNG
CHẮN CỨNG
Đối với tường chắn cứng, tải trọng tác dụng
lên tường chủ yếu là áp lực đất. Chúng ta xem
xét và phân tích tác dụng của các áp lực đất lên
tường chắn như trên hình 2.1. Giả sử đất lấp là
đồng nhất và không có tải trọng tác dụng trên
mặt đất. Không làm mất tính tổng quát khi phân
tích ảnh hưởng của các đặc trưng cơ-lý của vật
liệu lấp đến trạng thái suất-biến dạng của tường
chắn cứng, chúng ta xét ổn định lật của tường
quanh mép trước (điểm O trên hình 2.1).
Khi tính toán cường độ áp lực đất chủ động
lên tường chắn trong trường hợp này, có thể sử
dụng các công thức tổng quát có xét đến tác
dụng của lực dính. Tuy nhiên, xét đến điều kiện
thực tế là, các vật liệu lấp sau tường thường là
vật liệu rời như cát, đát hộc, đát xít thải,... nên
trong tính toán ta lấy lực dính đơn vị c = 0.
Ngoài ra, để đơn giản mà không ảnh hưởng
nhiều đến bản chất bài toán ta bỏ qua ma sát
giữa đất và tường khi tính các áp lực đất.
Khi đó, cường độ của áp lực đất chủ động tại
chân tường được xác định theo công thức
2 0. . . . (45 / 2)a a a a a a ah h tg (2.1)
và hợp lực của áp lực đất chủ động
2 2 01 1. ( . . ). . . (45 /2)
2 2
a a a a a a a a a a
E h h h h tg (2.2)
Hình 2.1. Tải trọng do các áp lực đất tác dụng
lên công trình dạng tường chắn cứng
Từ đó, mô men gây lật do áp lực đất chủ động được xác định theo công thức
3 2 01. / 3 . . (45 / 2)
3
l a a a a aM E h h tg . (2.3)
Tương tự, cường độ của áp lực đất bị động tại chân tường được xác định theo công thức
2 0. . . . (45 / 2)p p p p p p ph h tg , (2.4)
và hợp lực của áp lực đất bị động
2 2 01 1. ( . . ). . . (45 / 2)
2 2
p p p p p p p p p pE h h h h tg . (2.5)
Mô men chống lật hay mômen giữ do áp lực đất bị động được xác định theo công thức
3 2 01. / 3 . . (45 / 2)
3
g p p p p pM E h h tg . (2.6)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 59
Từ các kết quả trên ta xác định tỷ số giữa mômen giữ và mô men gây lật chỉ do tác dụng của các
áp lực đất theo công thức
3 2 0 3 2
0
0
3 2 0
1
. . (45 / 2) (45 / 2)3 . .
1 (45 / 2). . (45 / 2)
3
p p p
g p p p
ol
l a a a
a a a
h tgM h tg
k
M h tgh tg
. (2.7)
Có thể gọi hệ số kol là “hệ số ổn định quy ước” vì trong mômen giữ chưa kể đến tác dụng chống
lật của trọng lượng bản thân tường và phần đất phía trên chân tường, cũng như của thành phần
thẳng đứng của áp lực đất chủ động khi kể đến ma sát giữa đất và tường.
Ta đặt
p
a
A
;
3
p
a
h
B
h
;
2
0
0
(45 / 2)
(45 / 2)
p
a
tg
C
tg
. (2.8)
Từ công thức tính kol (2.7) và công thức (2.8)
chúng ta thấy rằng:
1) Khi phía sau và phía trước tường cùng lấp
một loại vật liệu, tức p a , A =1, p a ,
các kích thước tường đã cho trước nên tỷ số
hp/ha không đổi nên B = const, “hệ số ổn định
quy ước” chỉ phụ thuộc vào giá trị góc ma sát
trong của vật liệu lấp a . Nghĩa là, khi a càng
lớn thì C càng lớn và tương ứng là kol càng lớn
và ngược lại.
Ví dụ,
Khi p a = 18 kN/m
3; p a = 30
0; ha =
10,0 m; hp = 3,0 m thì kol = 0,243;
Khi p a = 18 kN/m
3; p a = 40
0; ha =
10,0 m; hp = 3,0 m thì kol = 0,571.
2) Khi phía sau và phía trước tường lấp các
loại vật liệu khác nhau nhưng có góc ma sát
trong như nhau, nghĩa là p a , C = const, các
kích thước tường đã cho trước nên tỷ số hp/ha
cũng không đổi nên B = const, hệ số ổn định
quy ước chỉ phụ thuộc vào giá trị trọng lượng
thể tích của các vật liệu lấp a và p . Nghĩa là,
khi a càng lớn và p càng nhỏ thì A càng nhỏ
và tương ứng là kol càng nhỏ và ngược lại.
Ví dụ:
Khi p a = 40
0 ; a = 18 kN/m
3; p = 18
kN/m3; ha = 10,0 m; hp = 3,0 m thì kol = 0,571;
Khi p a = 40
0 ; a = 22 kN/m
3; p = 18
kN/m3; ha = 10,0 m; hp = 3,0 m thì kol = 0,467.
Như vậy, trạng thái làm việc hay trạng thái ứng
suất-biến dạng của công trình dạng tường chắn
cứng chịu ảnh hưởng chủ yếu của góc ma sát
trong và trọng lượng thể tích của vật liệu lấp. Vì
thế cần nghiên cứu sự thay đổi trạng thái ứng suất-
biến dạng của tường chắn khi tận dụng đá xít thải
thay thế cát và đá hộc để lấp sau công trình.
3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ-LÝ
CỦA ĐÁ XÍT THẢI
3.1. Các kết quả thu thập được
Các kết quả thu thập được chủ yếu ở khu vực
Cẩm Phả, Quảng Ninh, mà trực tiếp là ở bãi thải
Đông Cao Sơn.
- Về tổng quan, các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, thành phần chủ yếu của đất đá xít thải gồm
chủ yếu các loại đá phong hóa (cát kết, bột kết, sét
kết) có độ bền cơ học không cao và lẫn trong đó
một lượng nhỏ đất từ bề mặt của tầng phủ, ước
chiếm khoảng 10% tổng số vật liệu thải [3], [5].
- Về thành phần khoáng hóa của đá xít thải:
Thành phần khoáng hóa của đá xít thải ở bãi
thải Đông Cao Sơn được dẫn ra ở bảng 3.1 [3].
Như vậy, thành phần chủ yếu của đá xít thải là
oxyt silic SiO2 (77,12%), sau đó là oxyt nhôm
(9,40%), oxyt sắt (4,47%),
- Về thành phần cỡ hạt của đá xít thải: Theo
các kết quả nghiên cứu [3], [5], loại hạt có kích
thước lớn hơn 50 mm (nhóm A) chiếm đến xấp
xỉ 90% tổng khối lượng của các mẫu đá xít thải.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 60
Ngoài ra, các hạt có kích thước > 100 mm
chiếm hơn (70÷75)% trong nhóm A [3]. Nếu xét
tỷ lệ khi tổng hợp phân loại các cỡ hạt của đá xít
thải ở bãi thải Đông Cao Sơn thì các hạt có kích
thước > 100 mm cũng chiếm khoảng 70% của
tổng khối lượng mẫu.
- Về cường độ chịu nén của bản thân viên
đá xít thải: Cường độ chịu nén của bản thân viên
đá xít thải dao động trong khoảng (70 ÷ 90)
MPa [3]. Như vậy, tuy đá xít thải có cường độ
không cao như một số loại đá thiên nhiên,
nhưng cũng gần bằng cường độ của một số đá
thiên nhiên có cường độ trung bình [3]. Theo
Tiêu chuẩn [2], việc phân loại đá phụ thuộc mức
độ cứng chắc của đá, và đá xít thải có thể được
xếp vào loại “Đá cứng chắc”. Loại vật liệu như
thế có thể làm vật liệu lấp sau tường và làm nền
các công trình kè bờ dạng tường chắn.
Bảng 3.1. Thành phần khoáng hóa của đá xít thải ở khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh [3]
Số TT Chỉ tiêu Đơn vị
Kết quả trung
bình
Phương pháp thử
1 SiO2 % 77,12
2 Fe2O3 % 4,47
3 KMn % 4,42
4 Al2O3 % 9,40
5 TiO2 % 0,26
6 K2O % 1,67
7 Na2O % 0,16
8 CaO % 0,84
9 MgO % 0,80
10 SO3 % 0,02
TCVN 7131-2002
3.2. Các kết quả thí nghiệm
Để phục vụ mục đích nghiên cứu, tác giả
cùng các cộng sự đã tiến hành điều tra, khảo sát
nhiều khu vực rộng lớn trong bãi thải Đông Cao
Sơn, sau đó tiến hành lấy mẫu, bảo quản và
chuyển về Phòng Thí nghiệm LAS-XD72 thuộc
Trường Đại học Công nghệ GTVT để thí
nghiệm. Kết quả thí nghiệm một số chỉ tiêu của
đá xít thải được thể hiện trong bảng 3.2 [5].
Bảng 3.2. Tổng hợp giá trị các đại lượng đã được thí nghiệm [5]
TT Đại lượng Giá trị trung bình
1 Khối lượng riêng (hạt) của đá xít thải (T/m3) 2,6813
2 Khối lượng thể tích của đá xít thải (T/m3) 1,5618
3 Khối lượng thể tích đẩy nổi của đá xít thải (T/m3) 0,9690
4 Độ hút nước (%) 0,7816
Trong bảng 3.2, đáng chú ý nhất là giá trị
trung bình của độ hút nước của đá xít thải bằng
0,7816. Điều đó thể hiện mức độ phong hóa
của đá xít thải không lớn. Đá hoàn toàn có thể
chịu được lâu dài trong nước mà không bị phá
hoại. Ngoài ra, khối lượng thể tích của đá xít
thải cũng tương đối nhỏ hơn so với của cát và
đá hộc.
4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ -
KỸ THUẬT KHI TẬN DỤNG ĐÁ XÍT
THẢI THAY THẾ ĐÁ HỘC VÀ CÁT LẤP
SAU TƯỜNG CHẮN CỨNG
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 61
4.1. Hiệu quả kỹ thuật
Để đánh giá hiệu quả kỹ thuật của kết cấu
tường chắn cứng khi tận dụng đá xít thải lấp sau
công trình thay thế cát và đá hộc, tác giả và các
cộng sự đã tiến hành tính toán một tường chắn
cứng với chiều cao 10 m về ổn định và nội lực
theo các phương án vật liệu lấp sau tường với
giả định là ở khu vực tỉnh Quảng Ninh. Các kết
quả tính toán và so sánh giá trị các đại lượng
được dẫn ra trong các bảng 4.1 và 4.2 [5].
Bảng 4.1. So sánh kết quả tính toán về ổn định, về ứng suất pháp đáy
ở tường chắn cứng theo các phương án vật liệu lấp với mực nước cao [5]
Đại lượng xét P/A lấp cát P/A lấp đá hộc P/A lấp đá xít thải
Hệ số ổn định về lật kl 2,499 100% 4,643 185,79% 3,444 137,81%
Hệ số ổn định trượt phẳng ktr 1,224 100% (–)12,506 - 3,135 256,12%
Hệ số ổn định tổng thể kmin 1,495 100% 1,665 111,37% 1,603 107,22%
Độ lệch tâm ở đáy tường e(m) 0,707 100% – 0,092 - 0,281 39,75%
max (kPa) 167,952 100% 108,993 64,89% 124,376 74,05%
min (kPa) 28,851 100% 90,660 314,23% 69,887 238,76%
Như vậy, nếu lấy các giá trị của các đại
lượng xác định được theo phương án lấp cát làm
chuẩn (100%) để so sánh, ta thấy:
- Các hệ số ổn định về lật kl và kmin khi lấp
đá hộc đạt tương ứng là 185,79% và 111,37% so
với các hệ số ổn định của tường chắn cứng khi
lấp cát, trong khi lấp đá xít thải các hệ số này
tương ứng đạt 137,81% và 107,22%.
- Đặc biệt, hệ số ổn định về trượt phẳng của
tường chắn cứng khi lấp đá xít thải là 3,135, lớn
gấp 2,56 lần so với hệ số ổn định của tường
chắn cứng khi lấp cát (1,224).
- Các giá trị của ứng suất pháp lớn
nhất max ở đáy tường khi so với phương án lấp
cát tương ứng chỉ là 64,89% khi lấp đá hộc và
74,05% khi lấp đá xít thải và được phân bố
đều hơn.
Bảng 4.2. So sánh kết quả tính toán về ổn định, về ứng suất pháp đáy
ở tường chắn cứng theo các phương án vật liệu lấp với mực nước thấp [5]
Đại lượng xét P/A lấp cát P/A lấp đá hộc P/A lấp đá xít thải
Hệ số ổn định về lật kl 3,521 100% 5,817 165,21% 4,470 126,95%
Hệ số ổn định trượt phẳng ktr 2,354 100% (–) 4,060 - 7,797 331,22%
Hệ số ổn định tổng thể kmin 1,374 100% 1,677 122,05% 1,509 109,82%
Độ lệch tâm ở đáy tường e (m) 0,278 100% – 0,262 - 0,056 20,14%
max (kPa) 190,669 100% 193,577 101,53% 154,490 81,03%
min (kPa) 107,731 100% 113,223 105,10% 138,114 128,20%
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 62
Hình 4.1. Sự thay đổi của các hệ số ổn định
khi mực nước cao: 1- đối với kl; 2- đối với kmin
Hình 4.2. Sự thay đổi của các hệ số ổn định khi
mực nước thấp: 1- đối với kl; 2- đối với kmin
Từ các bảng 4.1 và 4.2 có thể thể hiện sự
thay đổi giá trị của các hệ số ổn định trên
hình 4.1, 4.2, còn sự thay đổi của các ứng
suất pháp lớn nhất ở đáy tường được thể hiện
trên hình 4.3.
Hình 4.3. Sự thay đổi giá trị các ứng suất
pháp lớn nhất ở đáy tường chắn cứng:
1- khi mực nước cao; 2- khi mực nước thấp
Từ các kết quả trên đây có thể nhận xét
như sau:
+ Hệ số ổn định trong trường hợp lấp đá xít
thải luôn cao hơn trường hợp lấp cát.
+ Khi cùng loại vật liệu lấp, ứng suất pháp
lớn nhất ở đáy tường max trong trường hợp mực
nước thấp luôn lớn hơn max trong trường hợp
mực nước cao do tác dụng đẩy nổi của nước.
+ Khi mực nước thấp và lấp đá xít thải, ứng
suất pháp lớn nhất ở đáy tường max nhỏ hơn
nhiều so với trường hợp lấp đá hộc (xem bảng
4.2 và hình 4.3).
4.2. Hiệu quả về kinh tế
Để đánh giá hiệu quả về kinh tế của tường
chắn cứng khi tận dụng đá xít thải lấp sau công
trình thay thế cát và đá hộc, phải tính khối lượng
và giá thành của mỗi phương án vật liệu lấp.
Kích thước của tường và phạm vi lấp của các
phương án được thể hiện trên các hình 4.4, 4.5,
4.6 [5].
Khi tính toán giá thành các phương án,
đơn giá vật liệu được lấy theo các tài liệu
[6], [7].
Các kết quả tính toán và so sánh khối lượng
và giá thành các phương án vật liệu lấp được
dẫn ra trong bảng 4.3. Một cách trực quan, trên
hình 4.7 thể hiện việc so sánh giá thành của các
phương án vật liệu lấp ở dạng cột [5]. Có thể
nhận xét như sau:
- Khối lượng phương án lấp đá hộc là
ít nhất, khối lượng phương án lấp cát là
nhiều nhất.
- Giá thành của phương án lấp cát là đắt
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 63
nhất và giá thành của phương án lấp đá xít thải
là rẻ nhất, chỉ bằng 23,97% giá thành của
phương án lấp cát và bằng 32,54% giá thành của
phương án lấp đá hộc.
Hình 4.4. Kết cấu và kích thước tường
chắn cứng khi sử dụng cát lấp
Hình 4.5. Kết cấu và kích thước tường
chắn cứng khi sử dụng đá hộc lấp
Hình 4.6. Kết cấu và kích thước tường
chắn cứng khi sử dụng đá xít thải
Hình 4.7. So sánh giá thành của
các phương án vật liệu lấp sau tường
ở dạng cột
Bảng 4.3. So sánh khối lượng và giá thành các phương án vật liệu lấp sau tường [5]
Đại lượng P/A lấp cát P/A lấp đá hộc P/A lấp đá xít thải
Khối lượng
(m3)
106,77 100% 93,75 87,81% 102.23 95,75%
Giá thành
(đ/mét dài)
61.932.960 100% 44.993.025 73,65% 14.846.890 23,97%
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1+2 - 2019 64
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ các kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ
thuật của kết cấu dạng tường chắn cứng khi tận
dụng đá xít thải lấp sau công trình thay thế cát
và đá hộc có thể khẳng định rằng, việc sử dụng
đá xít thải thay cho cát và đá hộc trong các kết
cấu này đem lại hiệu quả rất lớn cả về kỹ thuật
và kinh tế. Về kỹ thuật, dùng đá xít thải lấp gây
ra nội lực luôn nhỏ hơn khi lấp cát và luôn ổn
định hơn cát, còn về giá thành thì luôn rẻ hơn
cát và đá hộc rất nhiều.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giải quyết
bài toán tận thu tài nguyên, khắc phục tình trạng
ngày càng khan hiếm cát và đá hộc, giảm thiểu
ô nhiễm môi trường và giảm khả năng gây ra tai
họa của các bãi đá xít thải ở Quảng Ninh.
Đề nghị các chủ đầu tư (cả Doanh nghiệp
Nhà nước và tư nhân) chú trọng đến việc sử
dụng đá xít thải trong xây dựng, yêu cầu các nhà
thầu tư vấn thiết kế phải đưa phương án sử dụng
đá xít thải vào hồ sơ lựa chọn phương án kết cấu
và phải coi là một phương án quan trọng nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 9152:2012. Công trình thủy
lợi – Quy trình thiết kế tường chắn công trình
thủy lợi.
[2] TCVN 4253:2012. Công trình thuỷ lợi –
Nền các công trình thuỷ công – Yêu cầu thiết kế.
[3] Phạm Huy Khang, Nguyễn Hữu Trí, Đỗ
Văn Thái (2015), “Nghiên cứu sử dụng vật liệu
đất đá thải tại các mỏ than ở Cẩm Phả - Quảng
Ninh và khả năng sử dụng chúng trong xây
dựng đường ô tô”, Tạp chí Giao thông vận tải,
số tháng 11.
[4] Trà Vân, “Cát nhân tạo Thiên Nam: Sự
lựa chọn cho các nhà thầu uy tín”, Báo THANH
TRA, 25/02/2017.
[5] Nguyễn Văn Vi và nnk (2018), Nghiên
cứu tận dụng vật liệu đá xít thải thay thế cát
và đá hộc để tạo ra kết cấu kè bờ và công
trình bến cảng có hiệu quả kinh tế-kỹ thuật
cao, Đề tài NCKH&CN cấp Bộ GTVT, mã số
DT184058.
[6] Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh. Văn
bản số 3618/2018/CBG-SXD ngày
08/10/2018: Công bố giá vật tư, vật liệu, máy,
thiết bị xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh quý III năm 2018.
[7] Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh. Quyết
định số 3666/QĐ-SXD ngày 07/12/2016 về
Công bố định mức vận chuyển vật liệu xây
dựng bằng đường bộ và đường thuỷ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Người phản biện: GS.TS. ĐỖ NHƯ TRÁNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16_8783_2159776.pdf