Hiệu quả kích thích sinh trưởng và nâng cao năng suất của vi khuẩn bacillus cho cây lạc ở Thừa Thiên Huế

Tài liệu Hiệu quả kích thích sinh trưởng và nâng cao năng suất của vi khuẩn bacillus cho cây lạc ở Thừa Thiên Huế: Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn; ISSN 2588–1191 Tập 128, Số 3A, 2019, Tr. 13–22; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v128i3C.5229 * Liên hệ: lecuong@huaf.edu.vn Nhận bài: 03–5–2019; Hồn thành phản biện: 18–5–2019; Ngày nhận đăng: 27–5–2019 HIỆU QUẢ KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG VÀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT CỦA VI KHUẨN BACILLUS CHO CÂY LẠC Ở THỪA THIÊN HUẾ Lê Như Cương1, Hồng Kim Toản2, Nguyễn Xuân Vũ1, Thái Thị Huyền1, Lê Thị Thu Thảo1 1 Trường Đại học Nơng Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam 2 Đại học Huế, 4 Lê Lợi, Huế, Việt Nam Tĩm tắt: Vi khuẩn kích thích sinh trưởng tác động đến cây trồng thơng qua cơ chế đối kháng với tác nhân gây bệnh, sản sinh chất kích thích sinh trưởng thực vật và kích thích tính kháng dịch hại của cây trồng. Trong nghiên cứu này, năng kích thích sinh trưởng của cây lạc ở điều kiện đồng ruộng thơng qua một số chỉ tiêu như tỷ lệ mọc, chiều cao cây, chiều dài cành, số lá, số hoa, số nốt sần, các yếu tố cấu thành...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả kích thích sinh trưởng và nâng cao năng suất của vi khuẩn bacillus cho cây lạc ở Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn; ISSN 2588–1191 Tập 128, Số 3A, 2019, Tr. 13–22; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v128i3C.5229 * Liên hệ: lecuong@huaf.edu.vn Nhận bài: 03–5–2019; Hồn thành phản biện: 18–5–2019; Ngày nhận đăng: 27–5–2019 HIỆU QUẢ KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG VÀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT CỦA VI KHUẨN BACILLUS CHO CÂY LẠC Ở THỪA THIÊN HUẾ Lê Như Cương1, Hồng Kim Toản2, Nguyễn Xuân Vũ1, Thái Thị Huyền1, Lê Thị Thu Thảo1 1 Trường Đại học Nơng Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam 2 Đại học Huế, 4 Lê Lợi, Huế, Việt Nam Tĩm tắt: Vi khuẩn kích thích sinh trưởng tác động đến cây trồng thơng qua cơ chế đối kháng với tác nhân gây bệnh, sản sinh chất kích thích sinh trưởng thực vật và kích thích tính kháng dịch hại của cây trồng. Trong nghiên cứu này, năng kích thích sinh trưởng của cây lạc ở điều kiện đồng ruộng thơng qua một số chỉ tiêu như tỷ lệ mọc, chiều cao cây, chiều dài cành, số lá, số hoa, số nốt sần, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của Bacillus sp. S18F11 và Bacillus sp. S20D12 đã được đánh giá. Kết quả cho thấy Bacillus sp. S20D12 làm tăng tỷ lệ mọc, tăng chiều cao cây, tăng số lượng nốt sần và tăng năng suất thực thu (26,8%) so với đối chứng. Tuy nhiên, khơng cĩ sự khác biệt thống kê về các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất lạc thu được ở các cơng thức thí nghiệm với số lần bĩn chế phẩm khác nhau. Vì vậy, chỉ cần xử lý vi khuẩn Bacillus trước lúc gieo hạt là đạt hiệu quả cao. Từ khố: Bacillus, cây lạc, kích thích sinh trưởng, vi khuẩn 1 Đặt vấn đề Với đặc điểm thích ứng rộng, cây lạc (Arachis hypogaea L.) được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới [7] cũng như các vùng sinh thái ở Việt Nam. Hạt lạc dùng làm thực phẩm cho người, nguyên liệu cho cơng nghiệp. Phế phụ phẩm trong sản xuất lạc như thân, lá, khơ dầu lạc được dùng làm thức ăn trong chăn nuơi và làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ [3]. Ở Thừa Thiên Huế, lạc là một trong những cây trồng chính với diện tích hàng năm khoảng 4000 ha. Mặc dù vậy, diện tích lạc cĩ xu hướng giảm, năng suất lạc cịn thấp do nhiều nguyên nhân như lạc thường được trồng ở các vùng đất nghèo dinh dưỡng và sự phá hoại của sâu bệnh [10, 13]. Vi khuẩn kích thích sinh trưởng cây trồng cĩ khả năng tăng cường khả năng hấp thu chất dinh dưỡng, cố định đạm, phân giải các hợp chất khĩ tan, sản sinh chất kích thích sinh trưởng, và hạn chế cũng như tăng cường khả năng kháng bệnh, từ đĩ làm tăng năng suất cây trồng [5, 6, 14]. Ứng dụng vi khuẩn cĩ ích để kích thích sinh trưởng là chiến lược phát triển nơng nghiệp theo hướng an tồn và bền vững. Trong các nhĩm vi khuẩn kích thích sinh trưởng cây trồng, vi khuẩn Bacillus được sử dụng nhiều do phần lớn các lồi trong chi này khơng gây bệnh cho con người và chế phẩm sản Lê Như Cương và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 14 xuất ra cĩ thời gian sống lâu dài [8]. Vì vậy, trong những năm qua, một số chủng vi khuẩn Bacillus trên cây lạc đã được phân lập và thử nghiệm trở lại trên cây lạc. Kết quả cho thấy Bacillus sp. S18F11 và Bacillus sp. S20D12 cĩ khả năng hạn chế bệnh héo rũ hại lạc và cho năng suất lạc vượt trội so với đối chứng [2, 9, 11]. Nhằm khẳng định chủng vi khuẩn cĩ hiệu quả cao và ổn định cho sản xuất chế phẩm, hai chủng vi khuẩn này được thử nghiệm với số lần bĩn cho lạc khác nhau. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về khả năng kích thích sinh trưởng lạc của Bacillus sp. S18F11 và Bacillus sp. S20D12 phân lập từ cổ rễ cây lạc trồng ở Quảng Nam và Thừa Thiên Huế. 2 Vật liệu và phương pháp 2.1 Vật liệu Giống lạc được sử dụng là L14 hiện được sử dụng phổ biến tại tỉnh Thừa Thiên Huế, được mua từ Cơng ty cổ phần Giống Cây Trồng Vật Nuơi Thừa Thiên Huế. Bacillus sp. S18F11 và Bacillus sp. S20D12 cĩ mã số định danh trên ngân hàng gen dựa vào 16S rDNA lần lượt là JN572709 và JN572710 [9]. Hai chủng vi khuẩn này hiện được lưu giữ tại Khoa Nơng học, Trường Đại học Nơng Lâm, Đại học Huế. 2.2 Phương pháp Thí nghiệm gồm 7 cơng thức sử dụng Bacillus là S18F11 và S20D12; mỗi chủng vi khuẩn sử dụng 1, 2 hoặc 3 lần bĩn; cơng thức đối chứng khơng sử dụng vi khuẩn. Để thuận lợi cho thí nghiệm đồng ruộng, các chế phẩm sinh học Bacillus từ các chủng vi khuẩn thí nghiệm được sản xuất đạt mật độ 108 cfu·g⁻¹. Thí nghiệm được bố trí theo khối hồn tồn ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại; diện tích mỗi ơ thí nghiệm là 15 m2 (3 m × 5 m). Trong mỗi ơ cĩ một ơ phụ để thu cây theo dõi nốt sần với diện tích 3 m2. Chế phẩm vi khuẩn được trộn với đất trên đồng ruộng và bĩn vào đất theo hàng ở các thời gian khác nhau với liều lượng 1 g/m2 đất (Bảng 1). Lạc được trồng ở chân đất thịt nhẹ tại xã Phong Sơn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Lạc được trồng theo quy trình khuyến cáo cho giống lạc L14 tại vùng đất thịt nhẹ ở Thừa Thiên Huế. Mật độ trồng là 33 cây/m² với khoảng cách hàng cách hàng 30 cm và cây cách cây 10 cm. Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019 15 Bảng 1. Cơng thức thí nghiệm và phương pháp bĩn vi khuẩn cho lạc thí nghiệm Cơng thức thí nghiệm Chế phẩm phối chế để sử dụng Số lần xử lý Gieo hạt (trộn vào đất bĩn trước lúc gieo hạt) Làm cỏ đợt 1 (trộn vào đất bĩn trước lúc làm cỏ) Làm cỏ đợt 2 (trộn vào đất bĩn trước lúc làm cỏ) Đối chứng – – – – Bacillus sp. S18F11-1 BaD S18F11 1 x – – Bacillus sp. S18F11-2 BaD S18F11 2 x x – Bacillus sp. S18F11-3 BaD S18F11 3 x x x Bacillus sp. S20D12-1 BaD S20D12 1 x – – Bacillus sp. S20D12-2 BaD S20D12 2 x x – Bacillus sp. S20D12-3 BaD S20D12 3 x x x Ghi chú: ký tự x thể hiện cĩ bĩn; – thể hiện khơng bĩn. 2.3 Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: 1) Tỷ lệ mọc, vào 7 và 14 ngày sau khi gieo tiến hành đếm số cây cĩ 2 lá xịe ngang so với số hạt được gieo; 2) Chiều cao thân chính, chiều dài cặp cành cấp 1 đầu tiên đo từ chổ phân cành cấp 1 đầu tiên đến đỉnh sinh trưởng; 3) Số lá trên thân chính, số lá xanh cịn lại khi thu hoạch, số cành lạc tại các thời điểm là cây con, bắt đầu ra hoa, kết thúc ra hoa và thu hoạch; 4) Số lượng nốt sần của 3 cây trong ơ phụ. Trên mỗi ơ thí nghiệm, dùng cọc đánh dấu 10 cây trên hai đường chéo để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất lạc. Trước khi thu hoạch, đếm tổng số cây trên ơ thí nghiệm; tiến hành thu hoạch 10 cây để theo dõi số quả chắc và khối lượng 100 quả khi phơi khơ ở ẩm độ 12%. Năng suất lý thuyết (NSLT) được tính theo cơng thức: NSLT (kg·ha–1) = [số cây/m2 × số quả chắc cây × khối lượng 100 quả (gam) × 7.500] / 105. Năng suất thực tế là năng suất quả khơ thu được từ các ơ thí nghiệm khi phơi đến ẩm độ 12% quy ra trên hec ta. 2.4 Xử lý số liệu Số liệu trung bình các mẫu điều tra ở mỗi ơ thí nghiệm được sử dụng xử lý thống kê thống kê sinh học bằng phần mềm IBM SPSS 25. Lê Như Cương và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 16 3 Kết quả và thảo luận 3.1 Ảnh hưởng của vi khuẩn đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây lạc Tỷ lệ mọc Tỷ lệ mọc liên quan đến chất lượng hạt giống, thời tiết khí hậu khi gieo trồng, và sự phá hoại của các đối tượng dịch hại trong quá trình hạt nảy mầm và mọc lên khỏi mặt đất [5]. Tỷ lệ mọc của lạc vào thời điểm 14 ngày sau gieo ở các cơng thức thí nghiệm khơng cĩ sự sai khác nhau rõ rệt (Bảng 2). Lạc cĩ tỷ lệ mọc rất cao đạt từ 87,8% trở lên. Tuy nhiên, ở thời điểm 7 ngày sau gieo khi cây lạc mới bắt đầu mọc, cơng thức thí nghiệm sử dụng chủng vi khuẩn S20D12 cĩ tỷ lệ mọc cao hơn. Nĩi cách khác chủng vi khuẩn này làm tăng tốc độ mọc mầm của lạc. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả về khả năng làm tăng tỷ lệ nảy mầm và tốc độ mọc của một số cây rau khi xử lý với chủng vi khuẩn S20D12 [1]. Bảng 2. Tỷ lệ mọc của lạc ở kỳ điều tra 7 và 14 ngày sau gieo ở các cơng thức thí nghiệm với các chủng vi khuẩn Bacillus bĩn cho lạc (%) Cơng thức Ngày sau gieo 7 14 Đối chứng 25,3b 87,8a S18F11-1 24,8b 91,3a S18F11-2 30,8ab 92,1a S18F11-3 23,2b 88,5a S20D12-1 34,9a 93,3a S20D12-2 29,6ab 89,8a S20D12-3 28,8ab 91,7a Ghi chú: Trong cùng một cột, các số liệu theo sau bởi các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác cĩ ý nghĩa thống kê khi so sánh Duncan ở mức p < 0,05. Chiều cao cây Chiều cao cây lạc do nhiều yếu tố quyết định. Chiều cao cây lạc ở các cơng thức thí nghiệm cĩ sự khác biệt khi cây lạc kết thúc ra hoa và thu hoạch (Bảng 3). Tuy nhiên, các kỳ điều tra trước đĩ khơng thấy sự khác biệt đáng kể. Nguyên nhân cĩ thể do giai đoạn trước chiều cao cây lạc cịn nhỏ nên sự chênh lệch khơng đáng kể. Kể từ khi kết thúc ra hoa, chiều cao cây tăng với tốc độ nhanh dẫn đến sự khác biệt ở các cơng thức thí nghiệm trong trường hợp cĩ sự tác động của vi khuẩn đến sinh trưởng của cây lạc. Trong các cơng thức thí nghiệm, cơng thức sử dụng chủng vi khuẩn S20D12 cho chiều cao cây lớn hơn so với đối chứng và cao hơn cơng thức Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019 17 sử dụng chủng vi khuẩn S18F11 (Bảng 3). Giữa các cơng thức với số lần bĩn khác nhau, sự khác biệt về chiều cao cây khơng thực sự rõ ràng. Bảng 3. Chiều cao thân chính của lạc ở các cơng thức thí nghiệm với các chủng vi khuẩn Bacillus bĩn cho lạc (cm) Cơng thức 3–4 lá thật Phân cành cấp 1 đầu tiên Bắt đầu ra hoa Ra hoa rộ Kết thúc ra hoa Thu hoạch Đối chứng 3,95a 4,90a 8,10a 12,75a 18,32a 28,99b S18F11-1 3,26a 4,86a 7,95a 12,60a 19,52b 30,19ab S18F11-2 3,60a 4,95a 8,13a 12,65a 19,34b 30,60ab S18F11-3 3,28a 4,69a 8,06a 12,91a 18,60b 28,94b S20D12-1 3,58a 4,85a 8,36a 13,69a 21,39a 32,26a S20D12-2 3,22a 4,85a 8,23a 12,71a 19,49b 29,94ab S20D12-3 3,04a 4,75a 8,20a 13,20a 20,47ab 31,35a Ghi chú: Trong cùng một cột, các số liệu theo sau bởi các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác cĩ ý nghĩa thống kê khi so sánh Duncan ở mức p < 0,05. Số cành cấp 1 và chiều dài cặp cành cấp 1 đầu tiên Bảng 4 cho thấy ở các cơng thức thí nghiệm khơng cĩ sự khác biệt về số cành cấp 1. Tuy nhiên, chế phẩm vi khuẩn cĩ ảnh hưởng đến chiều dài cặp cành cấp 1 đầu tiên. Bĩn vi khuẩn chủng S18F11 và S20D12 cho lạc đều làm tăng chiều dài cặp cành cấp 1 đầu tiên so với đối chứng. Như vậy, cĩ thể thấy các chủng vi khuẩn này cũng làm tăng chiều dài cặp cành cấp 1 đầu tiên như làm tăng chiều cao cây. Bảng 4. Số lượng cành cấp 1 và chiều dài cành cấp 1 đầu tiên ở các cơng thức thí nghiệm với các chủng vi khuẩn Bacillus bĩn cho lạc (cm) Cơng thức Số cành cấp 1 (cành) Chiều dài cành cấp 1 đầu tiên khi thu hoạch (cm) Đối chứng 4,5a 30,6b S18F11-1 4,5a 31,6b S18F11-2 4,3a 32,1ab S18F11-3 4,6a 32,5ab S20D12-1 4,6a 33,8ab S20D12-2 4,7a 35,2a S20D12-3 4,6a 33,2ab Ghi chú: Trong cùng một cột các số liệu theo sau bởi các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác ý nghĩa thống kê khi so sánh Duncan ở mức p < 0,05 Lê Như Cương và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 18 Số lá trên thân chính Bảng 5 cho thấy các cơng thức thí nghiệm cĩ sự chênh lệch về số lá và số lá xanh cịn lại khi thu hoạch. Tuy nhiên, mức độ sai khác về số lá ở các cơng thức thí nghiệm khơng rõ ràng. Bảng 5. Số lá của cây lạc ở các giai đoạn sinh trưởng phát triển ở các cơng thức thí nghiệm với các chủng vi khuẩn Bacillus bĩn cho lạc (lá/cây) Cơng thức Cây con Bắt đầu ra hoa Ra hoa rộ Kết thúc ra hoa Thu hoạch Số lá xanh lúc thu hoạch Đối chứng 5,9a 8,1a 10,6a 12,2a 15,2a 4,8a S18F11-1 5,8a 8,0a 10,4a 12,0a 16,3a 4,9a S18F11-2 5,9a 8,0a 10,5a 11,9a 15,1a 4,8a S18F11-3 5,8a 8,1a 10,5a 11,9a 15,4a 5,1a S20D12-1 5,8a 8,1a 10,6a 12,1a 16,1a 4,9a S20D12-2 5,8a 8,2a 10,7a 12,3a 16,4a 5,1a S20D12-3 5,9a 8,0a 10,5a 12,0a 15,1a 4,9a Ghi chú: Trong cùng một cột, các số liệu theo sau bởi các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác cĩ ý nghĩa thống kê khi so sánh Duncan ở mức p < 0,05. Số lượng nốt sần Nốt sần của cây họ đậu nĩi chung và cây lạc nĩi riêng là sự tương tác giữa vi khuẩn nốt sần và thực vật [4, 15]. Các vi khuẩn nốt sần cĩ thể trực tiếp xâm nhập vào rễ cây và đặt được mối quan hệ cộng sinh với thực vật hoặc cĩ sự hỗ trợ của các tác nhân khác [12]. Với nhiều cơ chế khác nhau, các vi khuẩn cộng sinh trong nốt sần sẽ cố định ni tơ tự do và cung cấp đạm cho cây trồng. Vào thời điểm bắt đầu ra hoa, số lượng nốt sần chưa cĩ sự khác biệt giữa các cơng thức thí nghiệm. Tuy nhiên, khi cây lạc kết thúc ra hoa, số lượng nốt sần tăng lên và cĩ sự khác biệt đáng kể. Trong đĩ, số lượng nốt sần đạt cao nhất ở cơng thức sử dụng chủng vi khuẩn S20D12 bĩn một lần trước lúc gieo. Tương tự, với chủng vi khuẩn S18F11, cơng thức bĩn 1 lần trước lúc gieo cũng cho số lượng nốt sần nhiều hơn cơng thức khác, mặc dù khơng cĩ sự khác biệt thống kê. Nguyên nhân của sự sai khác này cĩ thể do sự cạnh tranh giữa các vi khuẩn khi bĩn với số lượng lớn vi khuẩn Bacillus. Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019 19 Bảng 6. Số lượng nốt sần ở các cơng thức thí nghiệm với các chủng vi khuẩn Bacillus bĩn cho lạc (nốt sần/cây) Cơng thức Bắt đầu tra hoa Kết thúc ra hoa Đối chứng 84,6a 96,2b S18F11-1 94,7a 178,6ab S18F11-2 90,8a 159,0ab S18F11-3 90,7a 146,4ab S20D12-1 88,3a 235,3a S20D12-2 77,6a 167,4ab S20D12-3 95,8a 216,8ab Ghi chú: Trong cùng một cột, các số liệu theo sau bởi các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác cĩ ý nghĩa thống kê khi so sánh Duncan ở mức p < 0,05. 3.2 Ảnh hưởng của vi khuẩn đến sự ra hoa, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc Với sự ra hoa của lạc, cĩ sự sai khác về ra hoa khi sử dụng chế phẩm từ hai chủng vi khuẩn bĩn cho lạc. Chủng S20D12 làm tăng số lượng hoa ra trong 10 ngày đầu, cao hơn so với đối chứng và chủng S18F11 (Bảng 7). Lạc ra hoa sớm và tập trung là tiền đề để nâng cao số lượng quả chắc trên cây khi thu hoạch. Tương tự, tổng số hoa/cây ở các cơng thức bĩn vi khuẩn S20D12 cũng cao hơn so với đối chứng và các cơng thức bĩn chủng S18F11. Sự chênh lệch giữa các cơng thức với số lần bĩn khác nhau là khơng đáng kể do vào thời điểm lạc ra hoa chế phẩm mới chỉ bĩn lần 2, chưa bĩn lần 3 nên khơng ảnh hưởng đến sự ra hoa của lạc so với cơng thức chỉ bĩn trước khi gieo. Tỷ lệ hoa hữu hiệu nhìn chung khơng cĩ sự khác biệt giữa các cơng thức thí nghiệm. Số quả chắc trên cây cĩ sự khác biệt giữa các cơng thức thí nghiệm. Cơng thức sử dụng chủng vi khuẩn S20D12 bĩn 1 lần lúc gieo hạt cho số quả chắc trên cây cao nhất (10,2 quả/cây). Số quả chắc trên cây cĩ liên quan chặt chẽ đến sự ra hoa tập trung, dinh dưỡng hấp thu và quá trình quang hợp của cây trồng để tích lũy chất khơ [16]. Thơng thường, lạc ra hoa tập trung sớm sẽ cho tỷ lệ quả chắc trên cây cao. Khối lượng quả phụ thuộc vào giống lạc được sử dụng cũng như điều kiện ngoại cảnh liên quan đến quá trình tổng hợp, vận chuyển và tích lũy chất khơ. Trong thí nghiệm này chủng vi khuẩn S20D12 cĩ xu hướng làm tăng khối lượng quả, nhưng chưa cĩ sự khác biệt rõ ràng với các cơng thức thí nghiệm khác. Năng suất lý thuyết giữa các cơng thức thí nghiệm cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa (Bảng 7). Sự khác biệt này là do cĩ sự sai khác của các yếu tố cấu thành năng suất như số quả chắc, khối lượng quả ở các cơng thức thí nghiệm. Năng suất thực thu ở các cơng thức thí nghiệm cũng cĩ Lê Như Cương và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 20 cĩ sự sai khác. Lạc được bĩn Bacillus sp. S20D12 cho năng suất thực thu cao hơn so với đối chứng. Trong các cơng thức thí nghiệm, việc sử dụng Bacillus sp. S20D12 bĩn 1 lần vào lúc gieo cho năng suất vượt trội so với đối chứng và cơng thức sử dụng Bacillus sp. S18F11 bĩn 1 lần lúc gieo. So với các cơng thức thí nghiệm khác, sử dụng Bacillus sp. S20D12 bĩn 1 lần trước lúc gieo cho năng suất cao hơn, nhưng sự khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê (Bảng 7). Bảng 7. Một số chỉ tiêu về ra hoa, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc ở các cơng thức thí nghiệm với các chủng vi khuẩn Bacillus bĩn cho lạc Cơng thức Số hoa 10 ngày đầu (hoa/cây) Tổng số hoa (hoa/cây) Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%) Số quả chắc/cây (quả) Khối lượng 100 quả (gam) Năng suất lý thuyết (kg/ha) Năng suất thực thu (kg/ha) Đối chứng 27,9ab 37,1c 23,2a 8,6b 136a 2895bc 1863b S18F11-1 26,0b 37,3bc 24,7a 9,2ab 138a 3142abc 1813b S18F11-2 26,2b 35,8c 24,0a 8,6b 133a 2831c 2175ab S18F11-3 26,4b 41,0ab 22,0a 9,0ab 135a 3007bc 2223ab S20D12-1 30,4a 42,6a 23,9a 10,2a 142a 3585a 2363a S20D12-2 30,8a 41,6a 23,6a 9,8a 141a 3420ab 2075ab S20D12-3 29,9a 36,3c 27,5a 10,0a 143a 3539a 1938b Ghi chú: Trong cùng một cột, các số liệu theo sau bởi các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác cĩ ý nghĩa thống kê khi so sánh Duncan ở mức p < 0,05 4 Kết luận Sử dụng Bacillus sp. S20D12 bĩn trước khi trồng lạc hoặc kết hợp bĩn trước lúc gieo, bĩn bổ sung lúc làm cỏ đợt 1, đợt 2 làm tăng tỉ lệ mọc, tăng chiều cao cây, chiều dài cành cấp 1 đầu tiên, làm tăng số lượng nốt sần, làm tăng một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc. Đặc biệt, sử dụng Bacillus sp. S20D12 bĩn 1 lần trước lúc gieo hạt cĩ hiệu quả rõ rệt trong kích thích sinh trưởng và nâng cao năng suất lạc (26,8%) so với đối chứng. Với hiệu quả hạn chế bệnh hại, kích thích sinh trưởng và nâng cao năng suất lạc, Bacillus sp. S20D12 cần được nghiên cứu để sản xuất chế phẩm ứng dụng trong sản xuất lạc. Lời cảm ơn Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Huế, Trường Đại học Nơng Lâm, Khoa Nơng học đã hỗ trợ trang thiết bị và kinh phí cho thực hiện nghiên cứu này với Đề tài cấp bộ mã số B2017-DHH-42. Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019 21 Tài liệu tham khảo 1. Lê Như Cương, (2015), Hiệu quả kích thích nảy mầm, mọc mầm của ớt, cà chua và cải xanh bởi vi khuẩn Bacillus cĩ nguồn gốc bản địa, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn 7, 31–7. 2. Lê Như Cương, Nguyễn Quảng Quân, (2016), Hiệu quả kích thích sinh trưởng của vi khuẩn Bacillus đến cây lạc ở Bình Định. Trong: Tuyển tập kết quả nghiên cứu khoa học cây trồng 2014– 2015. NXB Đại học Huế, Huế, Việt Nam, 7–15. 3. Florkowski W. J., (1994), Groundnut production and trade, In The Groundnut crop: A scientific basis for improvement ed., J. Smartt, 1–22, London: Chapman & Hall, 1–22. 4. Garg N., Geetanjali, (2007), Symbiotic nitrogen fixation in legume nodules: process and signaling. A review, Agronomy for Sustainable Development, 27, 59–68. 5. Gholami A., Shahsavani S., Nezarat S., (2009), The Effect of Plant Growth Promoting Rhizobacteria (PGPR) on Germination, Seedling Growth and Yield of Maize, World Academy of Science, Engineering and Technology, 49, 19–24. 6. Glick B. R., (2012), Plant Growth-Promoting Bacteria: Mechanisms and Applications. Scientifica , 1–15. 7. Hoammons R. O., (1994), The origin and history of groudnut, In The Groundnut crop: A scientific basis for improvement ed., J. Smartt, 24–39, London: Chapman & Hall, 24–39. 8. Kumar A., Prakash A., Johri B. N., (2017), Bacillus as PGPR in Crop Ecosystem, In Bacteria in Agrobiology: Crop Ecosystems, ed. D.K. Maheshwari: Springer-Verlag Berlin Heidelberg 2011. 9. Le C. N., Hoang T. K., Thai T. H., Tran T. L., Phan T. P. N., Raaijmakers J. M., (2018), Isolation, characterization and comparative analysis of plant-associated bacteria for suppression of soil-borne diseases of field-grown groundnut in Vietnam, Biological Control, 121, 256–62. 10. Le C. N., Mendes R., Kruijt M., Raaijmakers J. M., (2012), Genetic and Phenotypic Diversity of Sclerotium rolfsii in Groundnut Fields in Central Vietnam, Plant Disease, 96, 389–97. 11. Le C. N., Thai T. H., Tran D. H., Nguyen T. L., La T. T. H., Nguyen X. V., (2019), Genetic diversity of groundnut rhizosphere antagonistic bacteria and biological control of groundnut wilted diseases in central Vietnam, Legume Research, 42, 405–10. 12. Martínez-Hidalgo P., Hirsch A. M., (2017), The nodule microbiome: N2-fixing rhizobia do not live alone, Phytobiomes 1, 70–82. 13. Nguyễn Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Thanh, Trần Văn Minh, Lê Như Cương., (2004), Kết quả nghiên cứu nhĩm bệnh héo rũ hại lạc và một số biện pháp phịng trừ tại Quảng Bình, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, 4, 1537–8. Lê Như Cương và CS. Tập 128, Số 3A, 2019 22 14. Pérez-Montađo F., Alías-Villegas C., Bellogín R. A., del Cerro P., Espuny M. R., Jiménez- Guerrero I., Lĩpez-Baena F. J., Ollero F. J., Cubo T., (2014), Plant growth promotion in cereal and leguminous agricultural important plants: From microorganism capacities to crop production, Microbiological Research, 169, 325–36. 15. Spaink H. P., (2000), Root nodulation and infection factors produced by rhizobial bacteria, Annu. Rev. Microbiol, 54, 257–88. 16. Smith, B. W., (1954), Arachis hypogaea, reproductive efficiency, Am. J. Bot., 41(8), 607–616. GROWTH PROMOTION AND YIELD ENHANCEMENT EFFICIENCY BY BACILLUS STRAINS FOR GROUNDNUT UNDER FIELD CONDITION IN THUA THIEN HUE PROVINCE Le Nhu Cuong¹*, Hoang Kim Toan², Nguyen Xuan Vu¹, Thai Thi Huyen¹, Le Thi Thu Thao¹ 1 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam ² Hue University, 4 Le Loi St., Hue, Vietnam Abstract: Plant growth promoting bacteria promote (PGPB) the growth of plants via disease suppression, production of phytohormone, and induction of systemic resistance. In this study, two indigenous PGPBs, namely Bacillus sp. S18F11 and S20D12 were tested for groundnut under natural field conditions. The ability to promote groundnut growth in terms of plant emergence, plant height, branch length, number of leaves, flowering, number of nodules, yield components and pod yield was studied. The results show that Bacillus sp. S20D12 (applied just before sowing) increases the plant emergence rate, plant height, number of nodules, and actual yield by 26.8% compared with the control. However, there is no statically significant difference regarding growth indicators and yield with replicates with different bacillus application. Overall, the application of Bacillus just before sowing can result in more benefit in groundnut cultivation. Keywords: Bacillus, bacteria, groundnut, plant growth stimulation

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5229_15431_1_pb_797_2153819.pdf
Tài liệu liên quan