Tài liệu Hiệu quả huấn luyện sử dụng thang đo nhận định vết loét do tỳ đè Design-R của điều dưỡng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 311
HIỆU QUẢ HUẤN LUYỆN SỬ DỤNG THANG
ĐO NHẬN ĐỊNH VẾT LOÉT DO TỲ ĐÈ DESIGN-R CỦA ĐIỀU DƯỠNG
Trương Thị Tú Anh* Nguyễn Anh Tuấn* Alison Merrill**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đánh giá loét do tỳ đè (LDTĐ) là một công việc của điều dưỡng, Việc sử dụng một công cụ
đánh giá LDTĐ sẽ hổ trợ điều dưỡng nhận định chính xác tình trạng vết loét và lập kế hoạch chăm sóc phù hợp.
Thang đo DESIGN-R đã được sử dụng để nhận định LDTĐ tại Nhật với các ưu điểm dể sử dụng, có ích trong
việc theo dõi lành LDTĐ và từng thông số trong thang đo có tính giá trị và độ tin cậy. Điều dưỡng Việt Nam cần
được huấn luyện sử dụng thang đo DESIGN-R.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả huấn luyện sử dụng thang đo nhận định vết LDTĐ DESIGN-R cho điều
dưỡng và xác định các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng thang đo.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, không nhóm chứng, thiết kế kiểm tra trước và sau can thiệp, lấy mẫu
thuận t...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả huấn luyện sử dụng thang đo nhận định vết loét do tỳ đè Design-R của điều dưỡng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 311
HIỆU QUẢ HUẤN LUYỆN SỬ DỤNG THANG
ĐO NHẬN ĐỊNH VẾT LOÉT DO TỲ ĐÈ DESIGN-R CỦA ĐIỀU DƯỠNG
Trương Thị Tú Anh* Nguyễn Anh Tuấn* Alison Merrill**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đánh giá loét do tỳ đè (LDTĐ) là một công việc của điều dưỡng, Việc sử dụng một công cụ
đánh giá LDTĐ sẽ hổ trợ điều dưỡng nhận định chính xác tình trạng vết loét và lập kế hoạch chăm sóc phù hợp.
Thang đo DESIGN-R đã được sử dụng để nhận định LDTĐ tại Nhật với các ưu điểm dể sử dụng, có ích trong
việc theo dõi lành LDTĐ và từng thông số trong thang đo có tính giá trị và độ tin cậy. Điều dưỡng Việt Nam cần
được huấn luyện sử dụng thang đo DESIGN-R.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả huấn luyện sử dụng thang đo nhận định vết LDTĐ DESIGN-R cho điều
dưỡng và xác định các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng thang đo.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, không nhóm chứng, thiết kế kiểm tra trước và sau can thiệp, lấy mẫu
thuận tiện, thực hiện trên 65 điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố
Hồ Chí Minh (BV ĐHYD). Một bác sĩ thuộc Trung Tâm Điều Trị Vết Thương BV ĐHYD thực hiện buổi huấn
luyện sử dụng thang đo DESIGN-R cho điều dưỡng trong thời gian 120 phút. Điều dưỡng được yêu cầu sử
dụng thang đo DESIGN-R nhận định 5 hình ảnh LDTĐ trước và sau huấn luyện. Một tháng sau huấn luyện,
điều dưỡng được yêu cầu sử dụng thang đo DESIGN-R nhận định 5 hình ảnh LDTĐ, hình ảnh LDTĐ giống
nhau ở cả 3 thời điểm.
Kết quả: Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R trước huấn luyện là 17,2 ± 3,7; sau huấn luyện là
30,7 ± 3,5; sau huấn luyện 1 tháng là 26 ± 5,1.
Kết luận: Chương trình huấn luyện điều dưỡng sử dụng thang đo DESIGN-R góp phần tăng kỹ năng nhận
định LDTĐ cho điều dưỡng. Tuy nhiên, điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R trung bình sau huấn luyện
một tháng giảm so với ngay sau huấn luyện. Điều này cho thấy nội dung huấn luyện cần được điều dưỡng áp
dụng vào thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu sau sẽ đánh giá việc áp dụng thang đo DESIGN-R trên lâm sàng
của điều dưỡng và theo dõi sự duy trì thực hành của họ.
Từ khóa: thang đo DESIGN-R, loét do tỳ đè, điều dưỡng, hành vi
ABSTRACT
THE EFECTIVENESS OF DESIGN-R PRESSURE ULCER TOOL USING TRAINING PROGRAM FOR
CLINICAL NURSES
Truong Thi Tu Anh, Nguyen Anh Tuan, Alison Merrill
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 311 - 316
Background: Pressure ulcer (PU) assessment is one of nursing work. PU assessment tool using will support
the nurse in exactly assessment and appropriate care planing. The DESIGN-R tool which has been used in Japan
is easy to use, helpful in P.U healing monitoring and each parameter of the tool has validity and reliability.
Vietnamese nurse should be trained this tool.
Objectives: Evaluate the effectiveness of DESIGN-R pressure ulcer tool using training program for nurses
* Khoa Tạo Hình – Thẩm Mỹ, Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM ** Đại học Bắc Colorado, Mỹ.
Tác giả liên hệ: CNĐĐ. Trương Thị Tú Anh ĐT: 0936131116 Email: anh.ttt@umc.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 312
and determine the factors relate with the DESIGN-R tool using behavior.
Methods: Intervention study no control group with pretest – posttest only design. Research was conducted
at University Medical Center Ho Chi Minh City (UMC) using convenience sample of 65 nurses who care
patients directly and regularly. One physician who works at Wound Treatment Centre in UMC, trained for
nurses in 120 minutes. Nurses assess five PU photographs by using DESIGN-R tool before and after training.
Then, these nurses assess same five PU photographs using DESIGN-R tool will after one month training.
Results: The DESIGN-R tool using behavior before training is 17.2±3.7; after training 30.7 ±3.5; after
training one month 26.8±5.1.
Conclusions: The training program contributes to improve PU assessment skill for nurses. However, the
tool using behavior one month training is decrease. This shows that nurses need apply the training content in
clinical practice. Next research will evaluate the DESIGN-R application of nursing clinical practice and their
practice maintain.
Key words: DESIGN-R tool, pressure ulcer, nurse, behavior
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2002, Ủy Ban Giáo Dục Khoa Học của
Hiệp hội Loét tỳ đè Nhật Bản (JSPU) phát triển
thang đo nhận định loét do tỳ đè (LDTĐ)
DESIGN dùng để đánh giá mức độ nghiêm
trọng của loét do tỳ đè LDTĐ và theo dõi sự
chữa lành loét. Năm 2008, Mastui và cộng sự(8)
đã chỉnh sửa thành thang đo DESIGN-R, được
cho là thang đo hữu ích, dễ sử dụng và mỗi
thông số được nhận định trong thang đo đã
được nghiên cứu chứng minh là có ảnh hưởng
đến sự chữa lành LDTĐ. Nghiên cứu của Kaitani
và cộng sự (2015)(7) về sử dụng thang đo
DESIGN-R để nhận định và theo dõi tiến trình
lành LDTĐ đã chỉ ra rằng những điều dưỡng
được huấn luyện phù hợp có thể đánh giá và
điều trị vết LDTĐ an toàn và nhanh hơn. Hiện
nay, điều dưỡng Việt Nam chưa áp dụng thang
đo nhận định LDTĐ nào đồng thời chưa có tiêu
chuẩn nhận định LDTĐ thống nhất giữa các
nhân viên y tế cùng tham gia chăm sóc và điều
trị. Điều đó ảnh hưởng đến việc đánh giá tình
trạng vết loét và theo dõi quá trình lành LDTĐ.
Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết Hành Vi
Hoạch Định (Sơ đồ 1) để xác định các yếu tố tác
động đến hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R
của điều dưỡng để nhận định vết LDTĐ. Từ đó
xây dựng quy trình phù hợp để áp dụng thang
đo vào thực hành lâm sàng. Theo Ajzen, ý định
thực hiện hành vi chịu tác động bởi thái độ của
cá nhân đối với hành vi, các cá thể tác động đối
và sự tự tin bản thân(2).
Sơ đồ 1: Mô hình xác định yếu tố tác động đến ý định
và hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R của điều
dưỡng(3)
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng
với kiểm tra trước và sau can thiệp, phương
pháp lấy mẫu thuận tiện tại 5 khoa ngoại và 4
khoa nội của bệnh viện Đại Học Y Dược Thành
Phố Hồ Chí Minh, có 65 điều dưỡng thỏa tiêu chí
chọn mẫu đã tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn
Thái
độ
Có thể
tác
động
Tự tin
bản
thân
Hành vi
sử dụng
thang đo
Ý định
sử
dụng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 313
lựa chọn đối tượng nghiên cứu là điều dưỡng
đang trực tiếp chăm sóc người bệnh trong thời
gian lấy mẫu.
Công cụ nghiên cứu
Để đo lường các yếu tố trong lý thuyết hành
vi hoạch định, các câu hỏi được xây dựng dựa
trên hướng dẫn của Ajzen(1). Điều dưỡng trả lời
mỗi câu hỏi trên thang đo Likert 7 điểm. Thái độ
được đo lường bởi 2 cặp tính từ đối nghịch: “cần
thiết – không cần thiết” và “có lợi – có hại”. Cá thể
tác động được xác định qua 2 câu hỏi: “Những
người quan trọng với tôi/ Những người tôi tôn trọng
đều tán thành việc tôi sử dụng thang đo
DESIGN-R để nhận định vết loét do tỳ đè cho
người bệnh. Sự tự tin bản thân được đo lường
bởi 2 câu hỏi: “Tôi tự tin rằng tôi có khả năng/
Việc quyết định sử dụng thang đo DESIGN-R để
nhận định vết loét do tỳ đè cho người bệnh sau
khi tham gia khóa huấn luyện này là tùy thuộc
vào tôi”. Ý định được đo lường bởi 2 câu hỏi:
“Trong tháng tới, tôi có ý định/ kế hoạch sử dụng
thang đo DESIGN-R để nhận định vết loét do tỳ
đè cho người bệnh”. Hành vi sử dụng thang đo
được kiểm tra ở 3 thời điểm: trước huấn luyện,
ngay sau huấn luyện và sau huấn luyện một
tháng. Điều dưỡng được yêu cầu sử dụng thang
đo DESIGN-R để nhận định 5 hình ảnh vết
LDTĐ. Thông tin đặc điểm cá nhân gồm các câu
hỏi về trình độ chuyên môn, thâm niên công tác
và đơn vị công tác.
Đạo đức nghiên cứu
Hội đồng đạo đức của Đại Học Y Dược
Thành Phố Hồ Chí Minh và Hội đồng khoa học
Bệnh viện Đai Học Y Dược chấp thuận. Các điều
dưỡng tham gia nghiên cứu được giải thích
thông tin về mục đích nghiên cứu và quy trình
thu thập số liệu. Sự tham gia của họ là hoàn toàn
tự nguyện và danh tính không xác định. Nội
dung trả lời của họ được giữ bảo mật, chỉ được
xem và phân tích bởi nghiên cứu viên.
Phân tích kết quả
Biến số phụ thuộc là điểm hành vi sử dụng
thang đo DESIGN-R gồm điểm hành vi sử dụng
thang đo trước khi tham gia khóa huấn luyện,
ngay sau khi tham gia khóa huấn luyện và sau
khi tham gia khóa huấn luyện 1 tháng. Sử dụng
phép kiểm định tương quan Pearson để xác định
mối tương quan giữa các điểm hành vi sử dụng
thang đo DESIGN-R trung bình ở các thời điểm,
giữa các biến số độc lập gồm thái độ, cá thể tác
động, sự tự tin bản thân với ý định sử dụng
thang đo DESIGN-R và giữa ý định với biến phụ
thuộc. Biến số điểm hành vi ngay sau huấn
luyện phân phối không bình thường nên sử
dụng phép kiểm tương quan Spearman. Mối
tương quan được đánh giá qua giá trị R2 điều
chỉnh và sự đóng góp của từng biến độc lập đối
với biến phụ thuộc được đánh giá qua hệ số hồi
quy riêng phần β. Sử dụng phép kiểm định T-
test để xác định mối liên quan giữa các biến số
mô tả là biến nhị giá và biến số phụ thuộc. Biến
số điểm hành vi ngay sau huấn luyện phân phối
không bình thường nên sử dụng phép kiểm
Mann-Whitney. Mối liên quan là có ý nghĩa khi
p < 0,05 với khoảng tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Trình độ chuyên môn của nhóm nghiên cứu
gồm trung cấp 58% và đại học 42% với thâm
niên là dưới 3 năm chiếm 62%, 49 đối tượng
nghiên cứu (75,4%) thuộc khoa ngoại. Trong
bảng 1 trình bày tần số và tỉ lệ của các biến số
trình độ chuyên môn, đơn vị công tác và thời
gian công tác và mối liên quan giữa các biến số
này với điểm hành vi sử dụng thang đo
DESIGN-R. Điểm hành vi sử dụng thang đo
ngay sau huấn luyện không có phân phối chuẩn
nên sử dụng phép kiểm Mann-Whitney test, các
điểm hành vi sử dụng thang đo còn lại có phân
phối chuẩn nên dùng phép kiểm t-test. Không có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu: trình độ chuyên
môn, thâm niên công tác, đơn vị công tác với
điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R của
điều dưỡng. Chỉ có điểm hành vi sử dụng thang
đo trung bình đạt được sau huấn luyện 1 tháng
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thâm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 314
niên công tác của nhóm đối tượng nghiên cứu, p= 0,003.
Bảng 1: Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn, đơn vị công tác và thời gian công tác với điểm hành vi sử dụng
thang đo DESIGN-R ở các thời điểm
Biến số Tần số (tỉ lệ) Điểm hành vi sử dụng
thang đo trước huấn
luyện
Điểm hành vi sử dụng
thang đo ngay sau huấn
luyện
Điểm hành vi sử dụng
thang đo sau huấn luyện
1 tháng
Trình độ chuyên môn
Đại học
27 (41,5)
p = 0,28 (t-test) p = 0,73
(Mann-Whitney test)
p = 0,65 (t-test)
Trung học 38 (58,5)
Đơn vị công tác:
Khoa ngoại
49 (75,4) p = 0,47 (t-test) p = 0,32
(Mann-Whitney test)
p = 0,6 (t-test)
Khoa nội 16 (24,6)
Thâm niên công tác
Dưới 3 năm
40 (61,5)
p = 0,4 (t-test) p= 0,73
(Mann-Whitney test)
p= 0,003 (t-test)
Từ 3 năm trở lên 25 (38,5)
Sử dụng tương quan Pearson và tương quan
Spearman thích hợp để kiểm tra mối tương quan
giữa các yếu tố cá nhân của điều dưỡng với ý
định sử dụng thang đo DESIGN-R và giữa ý
định với điểm hành vi sử dụng thang đo
DESIGN-R. Bảng 2 là điểm sử dụng thang đo
DESIGN-R trung bình điều dưỡng đạt được ở 3
thời điểm: trước huấn luyện là 17,2 ± 3,7 (điểm),
ngay sau huấn luyện là 30,7 ± 3,5 (điểm) với
trung vị là 31 và khoảng tứ phân vị là [29-33],
sau huấn luyện 1 tháng là: 26,8 ± 5,1 (điểm). Các
điểm số đạt được ở các thời điểm là khác nhau
có ý nghĩa thống kê p<0,0001 (sử dụng phép
kiểm Wilcoxon signed- rank test và t-test bắt
cặp). Đồng thời, có mối tương quan thuận trung
bình có ý nghĩa thống kê giữa điểm hành vi sử
dụng thang đo trung bình đạt trước huấn luyện
và điểm hành vi sử dụng thang đo trung bình
ngay sau huấn luyện: r= 0,45; p= 0,0002. Hệ số
tương quan thuận của các yếu tố trong mô hình
lý thuyết Hành Vi Hoạch Định cho thấy điều
dưỡng có thái độ tích cực, được nhiều người ủng
hộ, sự tự tin bản thân cao thì ý định sử dụng
thang đo cao. Các yếu tố sự tự tin bản thân, thái
độ và cá thể tác động giải thích 56,7% ý định sử
dụng thang đo. Tuy nhiên không có mối tương
quan có ý nghĩa thống kê giữa ý định sử dụng
thang đo DESIGN-R và điểm hành vi sử dụng
thang đo DESIGN-R trung bình đạt được ngay
sau huấn luyện và sau huấn luyện 1 tháng.
Bảng 2: Mối tương quan giữa các yếu tố cá nhân của điều dưỡng với ý định sử dụng thang đo DESIGN-R và
giữa ý định với điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R trung bình ở các thời điểm
Biến số Trung bình ± Độ lệch chuẩn 4 5 6 7
1. Thái độ 3,68 ± 1,37 0,67***
2. Cá thể tác động 4,28 ± 2,04 0,28***
3. Sự tự tin bản thân 4,72 ± 1,74 0,63*
4. Ý định sử dụng thang đo
4,32 ± 1,77
5. Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R
trung bình trước huấn luyện
17,2 ± 3,7
6. Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R
trung bình sau huấn luyện
30,7 ± 3,5 0,01 0,45***
7. Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R
trung bình sau huấn luyện 1 tháng
26,8 ± 5,1 -0,05 0,05 0,11
*p<0,05, **p<0,01, *** p<0,001
BÀN LUẬN
Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R
trung bình đạt được ở các thời điểm khác nhau
có ý nghĩa thống kê, phù hợp với kết quả của các
nghiên cứu huấn luyện kiến thức về LDTĐ của
Altun(4), Coon(6), Tweed(9). Trong nghiên cứu của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 315
Xiaohong (2013)(10) cho thấy rằng không có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm đạt
được trước và sau huấn luyện với các yếu tố
kinh nghiệm của điều dưỡng, trình độ của điều
dưỡng, thâm niên công tác của điều dưỡng. Và
theo nghiên cứu của Tweed (2008)(9) cho thấy
rằng không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa kiến thức đạt được sau huấn luyện với các
yếu tố kinh nghiệm của điều dưỡng, trình độ của
điều dưỡng, thâm niên công tác của điều dưỡng.
Nghiên cứu này cũng cho kết quả tương tự.
Mô hình lý thuyết Hành Vi Hoạch Định đã
được sử dụng để tìm sự tác động của các yếu
tố lên ý định thực hiện hành vi trong nhiều
nghiên cứu. Trong phạm vi mô hình xác định
của nghiên cứu này, điều dưỡng là đối tượng,
hành động là nhận định vết LDTĐ bằng thang
đo DESIGN-R, bối cảnh ở bệnh viện và thời
gian là sau khi được huấn luyện sử dụng
thang đo. Điều dưỡng nào có yếu tố sự tự tin
bản thân, thái độ và cá thể tác động tốt thì ý
định thực hành vi của họ sẽ cao. Nghiên cứu
của Cheon (2012)(5) khảo sát hiện trạng nhận
thức của sinh viên đại học về ý định sử dụng
điện thoại di động trong học tập trong giáo
dục đại học cũng cho kết quả tương tự. Kết
quả sau 1 tháng huấn luyện cho thấy những
người có ý định tốt về việc sử dụng thang đo
có khuynh hướng đạt được số điểm cao hơn
tuy nhiên mối tương quan này không có ý
nghĩa thống kê. Kết quả này có thể được giải
thích là do hành vi này chưa được thực hiện
trên lâm sàng.
KẾT LUẬN
Chương trình huấn luyện sử dụng thang đo
nhận định vết LDTĐ DESIGN-R hiệu quả. Tuy
nhiên, điểm hành vi sử dụng thang đo trung
bình sau huấn luyện một tháng giảm do không
được áp dụng trên thực tế lâm sàng ngay sau
huấn luyện và trong suốt một tháng sau huấn
luyện. Điều dưỡng có thâm niên từ 3 năm trở lên
đạt điểm hành vi cao hơn, kết quả này có thể do
nhận thức trong công việc cao hơn khi điều
dưỡng đã quen việc và thành thạo trong công
việc. Do đó không cần phân chia đối tượng khi
huấn luyện sử dụng thang đo DESIGN-R. Nhà
nghiên cứu sử dụng thang đo DESIGN-R phiên
bản tiếng Việt vào trong nghiên cứu này với mục
tiêu đánh giá hiệu quả chương trình huấn luyện
trong khi thang đo phiên bản tiếng Việt này
chưa được kiểm tra về tính giá trị và độ tin cậy.
Nhưng với kết quả sử dụng thang đo đạt được
cho thấy phiên bản tiếng Việt của thang đo này
dễ hiểu và dễ sử dụng. Tuy nhiên, một nghiên
cứu được thực hiện để kiểm tra tính giá trị và độ
tin cậy của thang đo DESIGN-R phiên bản tiếng
Việt này là cần thiết trước khi áp dụng rộng rãi
cho y tế Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aijen I (2010), Constructing a theory of planned behavior
questionnaire: conceptualand methodological considerations.
Retrieved November 24, from :
2. Ajzen I (1991), "The theory of planned behavior ".
Organizational behavior and human decision processes, 50 (2), 179-
211.
3. Ajzen I (2006), Theory of planned behavior diagram Retrieved
November 24, 2010, from
4. Altun I and Zencirci AD (2011), "Knowledge and
management of pressure ulcers: impact of lecture-based
interactive workshops on training of nurses". Advances in skin
& wound care, 24 (6), 262-266.
5. Cheon J, Lee S, Crooks SM and Song J (2012), "An
investigation of mobile learning readiness in higher education
based on the theory of planned behavior". Computers &
Education, 59 (3), 1054-1064.
6. Coon S, Tran F and Vicencio M (2013), "Reliability and
Validity of the NE1 Wound Assessment Tool", Physiology, 47,
777-780.
7. Kaitani T, Nakagami G, Sugama J, Tachibana M, Matsuyama
Y, Miyachi Y, Nagase T, Takemura Y, Sanada H (2015),
"Evaluation of an advanced pressure ulcer management
protocol followed by trained wound, ostomy, and continence
nurses: a non-randomized controlled trial". Chronic Wound
Care Management and Research, 39-51.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 316
8. Matsui Y, Furue M, Sanada H, Tachibana T, Nakayama T,
Sugama J, Miyachi Y (2011), "Development of the DESIGN-R
with an observational study: An absolute evaluation tool for
monitoring pressure ulcer wound healing". Wound repair and
regeneration, 19(3), 309-315.
9. Tweed C & Tweed M (2008), "Intensive care nurses’
knowledge of pressure ulcers: development of an assessment
tool and effect of an educational program". American Journal of
Critical Care, 17(4), 338-346.
10. Xiaohong Z, Takashi N, Lijuan H, Toshiko K, Shinji L, Yuko Y,
Toshiki K, Hiromi S (2013), "Reliability and validity of the
Chinese version of DESIGN-R, an assessment instrument for
pressure ulcers". Ostomy Wound Management, 59(2), 36-43.
Ngày nhận bài báo: 21/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_huan_luyen_su_dung_thang_do_nhan_dinh_vet_loet_do_t.pdf