Tài liệu Hiệu quả huấn luyện sử dụng công cụ đánh giá té ngã Johns Hopkins cho điều dưỡng lâm sàng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 89
HIỆU QUẢ HUẤN LUYỆN SỬ DỤNG CÔNG CỤ
ĐÁNH GIÁ TÉ NGÃ JOHNS HOPKINS CHO ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNG
Nguyễn Thị Hương*, Nguyễn Văn Thắng**, Elizabeth Esterl***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Té ngã tại bệnh viện là một trong những sự cố sai sót nghiêm trọng, làm phát sinh chi phí điều
trị, gánh nặng cho gia đình và xã hội, các cán bộ y tế liên quan trực tiếp tới sự cố y khoa không mong muốn cũng
là nạn nhân trước những áp lực của dư luận xã hội, chịu trách nhiệm với pháp luật khi rủi ro nghề nghiệp xảy
ra. Té ngã có thể phòng ngừa được, can thiệp nâng cao kỹ năng quản lý an toàn té ngã cho điều dưỡng trong
nhận định các yếu tố nguy cơ té ngã là bước đầu tiên quan trọng, qua việc sử dụng một thanh công cụ uy tín đã
được chứng minh thực tiễn lâm sàng nhằm xác định những người bệnh cần theo dõi và kịp thời đưa ra các biện
pháp phòng ngừa cụ thể, tránh dẫn đến hậu quả nặng nề và hệ ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả huấn luyện sử dụng công cụ đánh giá té ngã Johns Hopkins cho điều dưỡng lâm sàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 89
HIỆU QUẢ HUẤN LUYỆN SỬ DỤNG CÔNG CỤ
ĐÁNH GIÁ TÉ NGÃ JOHNS HOPKINS CHO ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNG
Nguyễn Thị Hương*, Nguyễn Văn Thắng**, Elizabeth Esterl***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Té ngã tại bệnh viện là một trong những sự cố sai sót nghiêm trọng, làm phát sinh chi phí điều
trị, gánh nặng cho gia đình và xã hội, các cán bộ y tế liên quan trực tiếp tới sự cố y khoa không mong muốn cũng
là nạn nhân trước những áp lực của dư luận xã hội, chịu trách nhiệm với pháp luật khi rủi ro nghề nghiệp xảy
ra. Té ngã có thể phòng ngừa được, can thiệp nâng cao kỹ năng quản lý an toàn té ngã cho điều dưỡng trong
nhận định các yếu tố nguy cơ té ngã là bước đầu tiên quan trọng, qua việc sử dụng một thanh công cụ uy tín đã
được chứng minh thực tiễn lâm sàng nhằm xác định những người bệnh cần theo dõi và kịp thời đưa ra các biện
pháp phòng ngừa cụ thể, tránh dẫn đến hậu quả nặng nề và hệ lụy sau té ngã.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình huấn luyện kỹ năng thực hành cho điều dưỡng sử dụng
thanh công cụ dự đoán té ngã trên người bệnh nội trú.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bán thực nghiệm trên 50 điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh
tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2019. Tất cả điều dưỡng (ĐD) được đánh giá kỹ
năng sử dụng thanh công cụ tại thời điểm: trước huấn luyện, ngay sau huấn luyện, 2 tuần và sau 1 tháng, bên
cạnh đó sẽ đánh giá thái độ về sử dụng JHFRAT ngay khi huấn luyện và sau 1 tháng.
Kết quả: Có 50 ĐD được đưa vào nghiên cứu, kỹ năng thực hành sử dụng đúng thanh công cụ chung
thông qua đánh giá điểm trung bình ở thang điểm 8 của JHFRAT tăng lên từ 4,58 (điểm) lên 6,92 (điểm), nghĩa
là tăng từ 57,2% lên 86,5%.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của chương trình huấn luyện trong việc nâng cao kỹ năng thực
hành sử dụng JHFRAT của ĐD trong việc quản lý an toàn cho người bệnh phòng chống té ngã.
Từ khóa: té ngã nội trú, phòng ngừa té ngã, công cụ quản lý té ngã, thái độ, huấn luyện điều dưỡng, kỹ
năng sử dụng JHFRAT
ABSTRACT
THE EFFECTIVENESS OF FALL JOHNS HOPKINS ASSESSMENT/TOOL TRAINING FOR CLINICAL NURSES
Nguyen Thi Huong, Nguyen Van Thang, Elizabeth Esterl
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 89 - 94
Background: Falling in the hospital is one of the serious adverse events, giving rise to treatment costs and
burdens for families and society, Medical staff directly involved in unexpected adverse events are also victims of
pressure from public opinion, taking legal responsibility when occupational risks occur.Falls are preventable, the
intervention to improve safety management skills for nursing in the identification of risk factors for falls is an
important first step, through the use of a proven tool bar of clinical practice in order to identify patients who need
to monitor and promptly provide specific preventive measures, avoid serious consequences.
Objective: Evaluate the effectiveness of a practical skills training program for nursing by using a tool to
predict inpatient falls.
*Nội Tim Mạch – Lão học – Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang
**PK Cơ Xương Khớp - BV Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh cơ sở 2
***University of Northern Colorado – School of Nursing
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Hương ĐT: 0982173617 Email: huongcndd@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 90
Methods: Semi-experimental study on 50 nurses who directly take care of patients at the General Hospital
area An Giang Province from February to May 2019. All nurses are evaluated using the skill at the time: before
training, immediately after training, 2 weeks and after 1 month, besides, will assess the attitude about use right
after training and after 1 month.
Results: There are 50 nurses were included in the study, practical JHFRAT use skill increased from 4.58
(point) to 6.92 (point), mean is increased from 57.2% to 86.5%.
Conclusions: Research shows the effectiveness of training practical JHFRAT use kill of nurse in managing
safety for patients with falls prevention.
Keywords: inpatient falls, falls prevention, falls management tools, nursing attitudes, nursing training,
JHFRAT use skill
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cố y khoa đang là thách thức hàng đầu
đối với các cơ sở y tế trong đó té ngã là nguyên
nhân thứ hai dẫn đến tử vong do thương tích
ngẫu nhiên hoặc vô tình trên toàn thế giới. Chi
phí là đáng kể cho hệ thống chăm sóc sức khỏe
để điều trị chấn thương do té ngã liên quan đến.
Khi sự cố y khoa không mong muốn xảy ra,
người bệnh và gia đình người bệnh trở thành
nạn nhân, phải gánh chịu hậu quả tổn hại tới sức
khỏe, tính mạng, tài chính, các cán bộ y tế liên
quan trực tiếp tới sự cố y khoa không mong
muốn cũng là nạn nhân trước những áp lực của
dư luận xã hội(6,9). Hậu quả của việc điều dưỡng
quá tải công việc, không đủ thời gian quan tâm
người bệnh, thiếu sự nhắc nhở dẫn đến nguy cơ
té ngã của người bệnh tăng trong thời gian điều
trị, điều này được tìm thấy qua một vài nghiên
cứu và khảo sát vào năm 2012 của Kalisch(5,7). Ở
nước ta, một số sự cố y khoa không mong muốn
xảy ra gần đây gây sự quan tâm theo dõi của
toàn xã hội đối với ngành y tế. Vấn đề phòng
ngừa té ngã cho người bệnh là rất quan trọng
trong các cơ sở y tế. Phòng ngừa té ngã là một
trong sáu mục tiêu quan trọng đảm bảo an toàn
cho người bệnh (IPSG) mà JCI (Joint
Commission International) đặt ra giúp các tổ
chức giải quyết về an toàn người bệnh, là việc
mà Tổ chức Y Tế thế giới muốn hướng tới(2,3,4,11,13).
Huấn luyện, cung cấp thông tin chính xác,
ngắn gọn cho nhân viên điều dưỡng về nguy cơ
té ngã có thể giúp giảm bớt hậu quả tiêu cực về
té ngã trên người bệnh(3,6,11). Việc thường xuyên
đánh giá kỹ năng sử dụng thanh công cụ nhận
định nguy cơ té ngã cho người bệnh làm tăng độ
chính xác nhận định, đánh giá đúng thời điểm
có nguy cơ té ngã cao(4,8,14). Thanh công cụ đánh
giá nguy cơ té ngã Johns Hopkins (JHFRAT) ở
các nước ngoài cho thấy có hiệu quả giảm tỉ lệ té
ngã khi sử dụng, nó có độ nhạy và độ đặc hiệu
cao hơn so với các thanh công cụ khác(11,15).
Tại bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang. Điều
dưỡng lâm sàng chưa được tiếp cận với cách
nhận định các nguy cơ dẫn đến té ngã cho người
bệnh. Đến hiện tại, Bệnh viện chưa có nghiên
cứu khoa học nào trong việc đánh giá kỹ năng
nhận định của điều dưỡng và các yếu tố liên
quan. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định điểm trung bình dự đoán nguy cơ
té ngã của người bệnh bằng thanh công cụ
JHFRAT của điều dưỡng đạt được trước khi
huấn luyện, ngay sau khi huấn luyện, sau khi
huấn luyện 2 tuần và 1 tháng.
Xác định các yếu tố của điều dưỡng ảnh
hưởng đến hành vi và điểm trung bình dự đoán
té ngã bằng JHFRAT ở các thời điểm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các điều dưỡng viên đang làm việc thường
xuyên và trực tiếp chăm sóc bệnh nhân tại 3
khoa lâm sàng: Nội Tổng Hợp, Nội Tim Mạch,
Ngoại chấn thương tại Bệnh Viện đa khoa khu
vực tỉnh An Giang từ tháng 2/2019 - 5/2019.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 91
Tiêu chuẩn chọn vào
Các ĐD viên đang làm việc thường xuyên
và trực tiếp chăm sóc bệnh nhân tại các khoa
lâm sàng: Nội Tổng hợp, Nội Tim Mạch, Ngoại
chấn thương.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các ĐD viên làm công tác quản lý, hành
chánh, đang đi học, đang nghỉ ốm, đang nghỉ
hậu sản, đang nghỉ không lương.
Cỡ mẫu
50 điều dưỡng.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu bán thực nghiệm.
Phương pháp thực hiện
Thực hiện lấy mẫu dựa trên đánh giá kỹ
năng sử dụng cụ nhận định nguy cơ té ngã
(JHFRAT) của điều dưỡng tham gia nghiên cứu.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
sử dụng JHFRAT để nhận định nguy tơ té ngã
cho người bệnh qua bộ câu hỏi từ hướng dẫn
của tác giả lý thuyết Hành Vi Hoạch Định bao
gồm: 8 câu hỏi(1).
Thực hiện lấy thông tin đặc điểm cá nhân
từng đối tượng qua bộ câu hỏi soạn sẵn.
Quản lý và phân tích số liệu
Nhập số liệu và xử lý số liệu bằng phần
mềm thống kê SPSS 22.0.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y
đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số
61/ĐHYD-HĐĐD.
KẾT QUẢ
Tổng cộng có 50 ĐD thỏa tiêu chí chọn mẫu
và được đưa vào nghiên cứu trong thời gian từ
tháng 2/2019 đến tháng 5/2019 tại khoa Nội Tim
Mạch, Nội Tổng Hợp, Ngoại chấn thương BV
ĐKKV tỉnh An Giang.
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Trình độ chuyên môn của nhóm nghiên cứu
gồm Trung cấp và Cao đẳng, Đại học với tỷ lệ
trung cấp cao hơn khoảng 5 lần so với Đại học.
Thâm niên công tác của nhóm nghiên cứu từ
3 năm trở lên chiếm trên 70%, cao gấp 3,5 lần so
với nhóm đối tượng có thâm niên dưới 3 năm.
Đối tượng tham gia nghiên cứu ở 3 khoa lâm
sàng về số lượng có mức tương đồng. Cụ thể ở
khoa Nội Tim Mạch có tỷ lệ là 34% (n=17/50),
khoa nội tổng hợp 36% (n=18/50) và khoa ngoại
chấn thương có 30% (n=15/50).
Bảng 1. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo đặc điểm
chung nghiên cứu
Điều dưỡng (n = 50) Tỷ lệ (%)
Trình độ chuyên môn
Trung học 41 82
Cao đẳng 1 2
Đại học 8 16
Thâm niên công tác
Dưới 3 năm 11 22
Từ 3 năm trở lên 39 78
Đơn vị công tác
Khoa Nội Tim Mạch 17 34
Khoa Nội Tổng Hợp 18 36
Khoa Ngoại chấn thương 15 30
Kết quả sử dụng công cụ
Bảng 2. Phân bố điểm trung bình đạt được ở các thời
điểm nghiên cứu
Nội dung
Điểm TB ±
ĐLC
p12* p13* p23* p24*
Trước khi HL 4,58 ± 1,617
<0,001 <0,001 0,097 <0,001
Ngay khi HL 6,92 ± 1,065
2 tuần sau HL 6,54 ± 1,312
Sau HL 1 tháng 5,92 ± 1,509
p12*: Trị số p trước và ngay sau huấn luyện
p13*: Trị số p trước và 2 tuần sau huấn luyện
p23*: Trị số p ngay sau và 2 tuần sau huấn luyện
p24*: Trị số p ngay sau và 1 tháng sau huấn luyện
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm
trung bình giữa các thời điểm huấn luyện. Cụ
thể là điểm trung bình ngay sau huấn luyện và
sau 1 tháng luôn cao hơn so với trước huấn
luyện (Bảng 2).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm
kỹ năng ở từng thông số qua các thời điểm. Cụ
thể rõ nhất là trước huấn luyện và ngay sau
huấn luyện (Bảng 3).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 92
Bảng 3. Phân bố điểm trung bình đạt được ở từng thông số qua các thời điểm
Nội dung
Trước
HL
Ngay sau HL
2 tuần
sau HL
1 tháng
sau HL p12* p13* p23* p24*
TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC
Tiền sử 0,22 ± 0,41 0,64± 0,48 0,72 ± 0,45 0,52 ± 0,50 <0,001 <0,001 0,376 0,204
Bài tiết 0,20 ± 0,40 0,68 ± 0,47 0,64 ± 0,48 0,52 ± 0,50 <0,001 <0,001 0,687 0,103
Thuốc 0,36 ± 0,48 0,84 ± 0,37 0,72 ± 0,45 0,60 ± 0,49 <0,001 <0,001 0,135 0,13
DC hỗ trợ 0,92 ± 0,27 0,96 ± 0,19 0,90 ± 0,30 0,88 ± 0,32 0,420 0,743 0,261 0,103
Vận động 0,56 ± 0,50 0,88 ± 0,32 0,80 ± 0,40 0,72 ± 0,45 0,001 0,004 0,252 0,10
Thể chất 0,32 ± 0,47 0,92 ± 0,27 0,76 ± 0,43 0,68 ± 0,47 <0,001 <0,001 0,031 0,002
Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung bình
sử dụng JHFRAT của nhóm nghiên cứu
Bảng 4. Phân bố điểm trung bình sử dụng JHFRAT
ngay sau khi huấn luyện và sau 1 tháng huấn luyện
theo các yếu tố ảnh hưởng
Nội dung
Ngay khi HL 1 tháng sau HL
p Trung bình
± ĐLC
Trung bình
± ĐLC
Cá thể tác động 1,94 ± 0,786 1,44 ± 0,48 <0,001
Tự tin bản thân 1,78 ± 0,729 1,78 ± 0,729 <0,001
Ý định hành vi 1,71 ± 0,685 1,78 ± 0,701 0,552
Thái độ 1,59 ± 0,644 1,57 ± 0,597 0,851
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa cá
thể tác động và sự tự tin vào bản thân khi sử
dụng JHFRAT, nghĩa là sau 1 tháng huấn luyện
có sự tác động vào đối tượng tham gia nghiên
cứu làm giảm kỹ năng sử dụng JHFRAT và
giảm cả sự tự tin vào bản thân (Bảng 4).
Mối liên quan giữa các yếu tố đặc điểm cá
nhân điều dưỡng so với kết quả sử dụng
JHFRAT
Không có sự khác biệt thống kê về thâm
niên công tác giữa nhóm nghiên cứu với điểm
trung bình ở các thời điểm trước huấn luyện,
ngay sau huấn luyện và sau 2 tuần. Có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa thâm niên trên 3
năm so với điểm trung bình tại thời điểm sau 1
tháng huấn luyện (Bảng 5).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trình
độ ở lần đánh giá kỹ năng sử dụng JHFRAT đầu
tiên, lần 3 (sau 2 tuần) và lần 4 (1 tháng sau huấn
luyện). Chúng ta sẽ thấy nhóm trình độ trung
cấp so với nhóm trình độ đại học có sig. dưới
5%. Do đó ta kết luận giữa nhóm trình độ trung
cấp so với nhóm trình độ đại học có sự khác biệt
trong sử dụng JHFRAT. Tuy nhiên, tại thời điểm
ngay sau khi huấn luyện thì không có sự khác
biệt giữa trình độ chuyên môn so với điểm trung
bình đạt được.
Không có sự khác biệt thống kê giữa đơn vị
công tác của các nhóm nghiên cứu và điểm
trung bình ớ tất cả các thời điểm.
Hệ số tương quan giữa ý định và cá thể tác
động là r = 0,417 cho thấy giữa hai yếu tố này có
tương quan thuận (dương) với mức độ vừa. Giá
trị kiểm định ý nghĩa hệ số r trong trường hợp
này là p = 0,003 cho thấy hệ số thật sự khác 0
(Bảng 6).
Bảng 5. Phân bố điểm trung bình đạt được ở các thời điểm theo các yếu tố đặc điểm cá nhân điều dưỡng
Thâm niên
Trước HL Ngay sau HL Sau 2 tuần HL Sau 1 tháng HL
TB ± ĐLC p TB ± ĐLC p TB ± ĐLC P TB ± ĐLC p
< 3 năm 0,65 ± 0,23
0,108
0,85± 0,15
0,72
0,89± 0,13
0,06
0,84±0,24
0,04
> 3 năm 0,54 ± 0,18 0,86± 0,12 0,79± 0,16 0,71± 0,16
Trình độ
Trung cấp 0,51 ± 0,16
<0,001
0,84± 0,13
0,061
0,78 ± 0,15
0,002
0,68 ±0,16
<0,001 Cao đẳng 1 1 1 1
Đại học 0,79 ± 0,18 0,95 ±0,09 0,98 ± 0,04 0,98 ±0,04
Đơn vị công tác
Bệnh viện An giang 0,249 0,310 0,633 0,344
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 93
Hệ số tương quan giữa ý định và sự tự tin
bản thân là r = 0,408 cho thấy giữa hai yếu tố
này có tương quan thuận (dương) với mức độ
vừa. Giá trị kiểm định ý nghĩa hệ số r trong
trường hợp này là p = 0,003 cho thấy hệ số thật
sự khác 0.
Hệ số tương quan giữa ý định và thái độ là
r = 0,643 cho thấy giữa hai yếu tố này có tương
quan thuận (dương) với mức độ mạnh. Giá trị
kiểm định ý nghĩa hệ số r trong trường hợp
này là p < 0,001 cho thấy hệ số thật sự khác 0.
Đồng thời kết quả cho thấy có sự tương quan
thuận mạnh có ý nghĩa thống kê giữa ý định
thực hiện và sự tự tin bản thân, thái độ và cá
thể tác động. Các yếu tố sự tự tin bản thân,
thái độ và cá thể tác động giải thích 51,7% ý
định thực hiện hành vi.
Bảng 6. Mối liên quan giữa thái độ, cá thể tác động ủng
hộ, sự tự tin bản thân đến ý định thực hiện hành vi
Ý định
r p (hồi quy tuyến tính)
Cá thể tác động 0,417 0,003
Sự tự tin bản thân 0,408 0,003
Thái độ 0,643 <0,001
Ý định Hệ số hồi quy P
r
2
= 0,517
p = 0,000
Cá thể tác động 0,296 0,034
Sự tự tin bản thân 0,138 0,155
Thái độ 0,576 < 0,001
BÀN LUẬN
Điểm số đạt được sau huấn luyện đều cải
thiện có ý nghĩa thống kê so với điểm số đạt
được trước huấn luyện có ý nghĩa thống kê
p<0,001, điểm số trung bình tăng từ 4,58 lên 6,92
so với điểm tối đa là 8 điểm, nghĩa là tăng từ
57,2% lên 86,5%. Tucker(17) cũng đề cập rằng đào
tạo hiệu quả, cung cấp thông tin ngắn gọn và
chính xác cho nhân viên điều dưỡng về nguy cơ
té ngã có thể giúp giảm hậu quả tiêu cực của việc
té ngã. Kết quả đánh giá điểm trung bình ở từng
thông số cho thấy cũng có sự tương đồng với
nghiên cứu về kinh nghiệm sử dụng JHFRART
của các điều dưỡng tại một bệnh viện tại Hàn
Quốc của tác giả Eun Young Hur(5) được công bố
vào năm 2016, nghiên cứu cho thấy 2 thông số
khó khăn khi đánh giá là tiền sử té ngã và bài
tiết, cần được đào tạo thêm để nâng cao kỹ năng
đánh giá.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa cá
thể tác động và sự tự tin vào bản thân khi sử
dụng JHFRAT, nghĩa là sau 1 tháng huấn luyện
có sự tác động vào đối tượng tham gia nghiên
cứu làm giảm kỹ năng sử dụng JHFRAT và
giảm cả sự tự tin vào bản thân.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
thâm niên trên 3 năm so với điểm trung bình tại
thời điểm sau 2 tuần huấn luyện. Nghĩa là điểm
trung bình ở đối tượng có thâm niên dưới 3 năm
cao hơn so với thâm niên từ 3 năm trở lên. Có
thể lý giải là do số điểm kỹ năng đánh giá của
nhóm đối tượng Đại học cao hơn, vì đối tượng
nhóm Đại Học phần lớn rơi vào thâm niên dưới
3 năm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở lần
kỹ năng đánh giá đầu tiên, lần 3 (sau 2 tuần) và
lần 4 (1 tháng sau huấn luyện). Chúng ta sẽ thấy
nhóm trình độ trung cấp so với nhóm trình độ
đại học có sig. dưới 5%. Do đó ta kết luận giữa
nhóm trình độ trung cấp so với nhóm trình độ
đại học có sự khác biệt trong sử dụng JHFRAT.
Hệ số tương quan thuận giữa thái độ, cá
thể tác động ủng hộ, sự tự tin bản thân đến ý
định thực hiện hành vi sử dụng JHFRAT có
mức độ từ vừa đến mạnh cho thấy có sự tác
động qua lại.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của chương
trình huấn luyện trong việc nâng cao kỹ năng
thực hành của điều dưỡng về sử dụng JHFRAT
để quản lý an toàn cho người bệnh phòng ngừa
té ngã hạn chế sai sót trong y khoa. Các yếu tố
nguy cơ trong JHFRATcó điểm trung bình tương
đối thấp qua các thời điểm là : tiền sử té ngã và
tình trạng bài tiết. Trình độ của đối tượng nghiên
cứu ảnh hưởng đến kết quả sử dụng JHFRAT
theo thời gian, đồng thời cá thể khác tác động
làm giảm sự tự tin của đối tượng cũng làm ảnh
hưởng đến kết quả sử dụng JHFRAT.
KIẾN NGHỊ
Thực hiện phổ biến rộng thanh công cụ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 94
Johns Hopkins trong bệnh viện, mở rộng huấn
luyện cho tất cả các điều dưỡng khoa lâm sàng.
Xây dựng biểu mẫu nhận định nguy cơ té
ngã JHFRAT và các biện pháp phòng ngừa phù
hợp theo từng cấp độ nguy cơ, đồng thời theo
dõi và đánh giá quá trình sử dụng của điều
dưỡng lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ajzen I (1985). From intentions to actions: A theory of planned
behavior. In J. Kuhl & J. Beckman (Eds.), Action-control: From
cognition to behavior, pp.11–39. Heidelberg: Springer.
2. Bộ Y Tế (2016). Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh Viện Việt Nam
(phiên bản 2.0). Hà Nội.
3. Bộ Y Tế - Cục Quản lý Khám Chữa bệnh (2014). Tài liệu đào tạo
liên tục an toàn người bệnh. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
4. Bộ Y Tế (2018). Thông tư hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa
trong các cơ sở Khám bệnh, Chữa bệnh.
5. Dempsey J (2009). "Nurses values, attitudes and behaviour
related to falls prevention". J Clin Nurs, 18(6):838-48.
6. Ganz DA, Huang C, Saliba D, et al (2018). Preventing falls in
hospitals: a toolkit for improving quality of care. Agency for
Health Care Research and Quality, pp.1.
7. Hou WH, Kang CM, Ho MH, et al (2017). "Evaluation of an
inpatient fall risk screening tool to identify the most critical fall
risk factors in inpatients". J Clin Nurs, 26(5-6):698-706.
8. Hur EY, Jin Y, Jin T, et al (2017). "Longitudinal Evaluation of
Johns Hopkins Fall Risk Assessment Tool and Nurses'
Experience". J Nurs Care Qual, 32(3):242-251
9. Kim IJ, Hsiao H, Simeonov P (2013). "Functional levels of floor
surface roughness for the prevention of slips and falls: clean-
and-dry and soapsuds-covered wet surfaces". Appl Ergon,
44(1):pp.58-64.
10. King B, Pecanac K, Krupp A, et al (2018), "Impact of Fall
Prevention on Nurses and Care of Fall Risk Patients".
Gerontologist, 58(2):331-340.
11. Klinkenberg WD, Potter P (2017). "Validity of the Johns Hopkins
Fall Risk Assessment Tool for Predicting Falls on Inpatient
Medicine Services". J Nurs Care Qual, 32(2):108-113.
12. Kozono A, Isami K, Shiota K et al. (2016), "Relationship of
Prescribed Drugs with the Risk of Fall in Inpatients", Yakugaku
Zasshi, 136(5):769-76.
13. Lê Hảo (2017) Thiết lập hệ thống bảo đảm an toàn người bệnh.
Hội Thảo Tăng cường và bảo đảm an toàn người bệnh. Cục
quản lý Khám, Chữa Bệnh (Bộ Y Tế). Hà Nội, ngày 03 tháng 11
năm 2017.
14. Nguyễn Đức Công (2019). So sánh kết quả đánh giá nguy cơ té
ngã ở người bệnh cao tuổi dựa trên bộ công cụ đánh giá té ngã
Johns Hopkins và thang điểm té ngã Morse. Hội nghị khoa học
điều dưỡng Tai Mũi Họng lần thứ 5 - 2019, pp.46 - 53.
15. Stacey Thomas M., RNC - OB (2018). “Nurse Perception of the
Use of the Johns Hopkins Fall risk assessment tool (JHFRAT) in
a Community Hospital, in fall prevention”. Catawba Medical
Center, 4(6):126-36.
16. Stevens JA, Corso PS, Finkelstein EA, et al (2006). "The costs of
fatal and non-fatal falls among older adults". Inj Prev, 12(5):290-
95.
17. Tucker S, Sheikholeslami D, Farrington M et al. (2019). "Patient,
Nurse, and Organizational Factors That Influence Evidence-
Based Fall Prevention for Hospitalized Oncology Patients: An
Exploratory Study". Worldviews Evid Based Nurse, 16(2):111-120.
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_huan_luyen_su_dung_cong_cu_danh_gia_te_nga_johns_ho.pdf