Tài liệu Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay - Lê Văn Hiếu: Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
Tạp chí Khoa học và Công nghệ
CHUYấN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ
Mục lục Trang
Hoàng Thị Phương Nga - Mụ hỡnh du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lúng trong truyện về đề tài giỏo dục của Văn Thành Lờ 9
Ngụ Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Võn - Vài nột về cỏc phương thức thể hiện tỡnh vợ chồng trong văn
học trung đại Việt Nam 15
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - í thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thụng
qua những nhõn vật nữ trong tập truyện Khụng ai qua sụng 21
Đặng Thị Thựy, Nguyễn Diệu Thương - Lụ gớch của cỏc hiện tượng “phi lụ gớch” trong ca dao, tục ngữ
người Việt 27
Đinh Thị Giang - Những nhõn tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phỳng 39
Nguyễn Thu Quỳnh, Vỡ Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thỏi ở ...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay - Lê Văn Hiếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ
Môc lôc Trang
Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9
Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn
học trung đại Việt Nam 15
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông
qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21
Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ
người Việt 27
Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39
Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45
Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai
đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51
Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57
Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ
dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63
Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc
tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69
Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73
Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại
khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên hiện nay 79
Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường
Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85
Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử
tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91
Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho
học sinh trung học phổ thông 97
Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105
Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên
vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học
Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111
Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng
phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117
Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123
Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên
ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129
Journal of Science and Technology
183(07)
N¨m 2018
Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh
viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135
Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141
Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây
dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147
Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất
lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153
Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159
Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165
Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính
kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171
Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học
thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177
Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn 183
Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên
minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189
Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản
lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195
Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại
học Thái Nguyên 201
Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207
Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213
Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219
Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may
Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227
Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên
cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233
Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239
Lê Văn Hiếu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 63 - 68
63
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH “BAN TUYÊN VẬN”
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ “TỔ TUYÊN VẬN” THÔN, BẢN,
TỔ DÂN PHỐ Ở TỈNH LÀO CAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Lê Văn Hiếu*
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Công tác tuyên giáo cơ sở là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động
của cấp ủy đảng, là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi dưỡng nền tảng tư tưởng chính trị, tuyên
truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; giáo dục, tổ chức
nhân dân thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ cách mạng đề ra. Với tầm quan trọng đó, trong thời
gian qua tỉnh Lào Cai đã chú trọng đến công tác xây dựng tổ chức bộ máy đi đôi với việc đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ “tuyên vận” ở cơ sở thông qua thí điểm “mô hình ban
tuyên vận xã, phường, thị trấn và tổ tuyên vận thôn, bản, tổ dân phố”, mô hình trên đã góp phần
tinh gọn bộ máy tổ chức và đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước đến với quần chúng nhân dân một cách nhanh chóng, hiệu quả. Với những ý nghĩa trên, mô
hình ban tuyên vận và tổ tuyên vận được thực hiện ở Lào Cai cần được tổng kết rút kinh nghiệm
và nhân rộng thực hiện ở nhiều địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Công tác tuyên giáo cơ sở, cấp ủy Đảng, tuyên vận, ban tuyên vận, tổ tuyên vận.
MỞ ĐẦU *
Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam có ba
mặt, đó là: Xây dựng Đảng về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, trong xây dựng Đảng về tổ
chức thì công tác cán bộ được coi là khâu
then chốt trong toàn bộ hoạt động của Đảng,
bởi cán bộ là nhân tố quan trọng quyết định
sự thành công hay thất bại của cuộc cách
mạng. Về vấn đề này, Lênin đã chỉ rõ:
“Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào
giành được quyền thống trị, nếu nó không đào
tạo được trong hàng ngũ của mình những
lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong
có đủ khả năng tổ chức lãnh đạo phong trào”
[1]. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi “Cán bộ là
gốc của mọi công việc”, “công việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”
[2]. Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong suốt
quá trình lãnh đạo đất nước và toàn xã hội,
Đảng ta luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí và sử dụng cán bộ tuyên giáo có
đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ thực tiễn đặt ra.
* Tel: 0962951416; Email: lehieulsk6@gmail.com
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết được dựa trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng;
bài viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu các số liệu, khảo sát
thực tiễn trong đó chú trọng đến phương
pháp lịch sử và phương pháp lôgic để làm rõ
vấn đề được nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đảng bộ tỉnh Lào Cai có 164 đảng bộ xã,
phường, thị trấn (143 đảng bộ xã, 12 đảng bộ
phường và 9 đảng bộ thị trấn) với tổng số cán
bộ cấp xã là 3.372 người, trong đó cán bộ nữ
là 1.387 người (chiếm tỷ lệ 41,1%), với tổng
số là 34.548 đảng viên (trong đó có trên
25.000 đảng viên sinh hoạt tại chi bộ khu dân
cư). Số lượng cán bộ, đảng viên là người dân
tộc thiểu số chiếm tỷ lệ trên 60% [3]. Trong
những năm gần đây, Đảng bộ tỉnh Lào Cai
luôn chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ tuyên
giáo cấp xã, coi đây là một trong những giải
pháp quan trọng góp phần xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh.
Với đặc thù là một tỉnh miền núi, địa bàn đi
lại khó khăn, phức tạp, có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống ở vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới, trong khi đó đội ngũ cán bộ
Lê Văn Hiếu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 63 - 68
64
cơ sở không những mỏng về số lượng mà
đồng thời kiêm nhiệm nhiều chức năng,
nhiệm vụ khác nhau, điều đó dẫn tới hiệu quả
hoạt động công tác tuyên giáo không cao.
Trước thực trạng đó, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy Lào Cai
thực hiện Đề án “Thí điểm mô hình ban tuyên
vận xã, phường, thị trấn và tổ tuyên vận thôn,
bản, tổ dân phố”. Mô hình trên được thực
hiện theo phương thức mỗi đơn vị cấp xã có
từ 7 đến 11 thành viên, gồm bí thư (hoặc phó
bí thư đảng ủy cơ sở) làm trưởng ban, 1 công
chức cấp xã có khả năng nói, viết, tham mưu
tốt làm phó ban chuyên trách; các thành viên
khác là Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã; chủ
tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư đoàn
thanh niên, chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ, chủ
tịch Hội nông dânTổ tuyên vận được thành
lập theo thôn, bản, tổ dân phố, gồm 3 thành
viên, do bí thư chi bộ (hoặc trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố) làm tổ trưởng, các thành
viên là trưởng thôn, công an viên, trưởng ban
công tác mặt trận. Ngoài ban tuyên vận xã,
phường, thị trấn và tổ tuyên vận thôn, bản, tổ
dân phố, các đảng bộ xã đều có đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên và cộng tác viên
dư luận xã hội hoạt động. Mỗi đảng bộ xã đều
có 1 đồng chí báo cáo viên (đồng chí phó ban
tuyên vận là báo cáo viên cấp huyện) và 1
đồng chí cộng tác viên dư luận xã hội cấp
huyện hoạt động. Như vậy, với số lượng biên
chế, chế độ chính sách đối với cán bộ cấp xã
không thay đổi, mô hình tuyên vận đã sắp xếp
lại về tổ chức, nội dung, phương thức, cách
thức thực hiện công tác tư tưởng, dân vận tại
cơ sở theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối
(chuyển từ khối dân vận và ban tuyên giáo cơ
sở trước đây thành ban tuyên vận và tổ tuyên
vận) bảo đảm sự thông suốt trong công tác chỉ
đạo thực hiện và đánh giá kết quả, đây là điều
chưa từng có trong tiền lệ, là một nét đột phá
trong công tác tuyên giáo cơ sở tại tỉnh Lào
Cai. Với mô hình tuyên vận trên thì vấn đề
quan trọng nhất là đã bố trí được 1 cán bộ
chuyên trách làm công tác Đảng mà trước đây
không có, cán bộ này có nhiệm vụ tham mưu
và thực hiện công tác tư tưởng, vận động
nhân dân tại cấp xã nhưng vẫn đảm bảo
không tăng biên chế, không tăng chế độ,
chính sách
Ban tuyên vận có chức năng tham mưu cho
thường trực cấp ủy cùng cấp trong việc tuyên
truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân
dân các dân tộc thực hiện mọi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước, hàng tháng ban tuyên vận cử
thành viên tham gia hội nghị báo cáo viên cấp
huyện, tiếp thu thông tin và tổng hợp thông
tin của cở sở để triển khai tại hội nghị tuyên
vận xã; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết; xây
dựng nghị quyết, chương trình hành động của
cấp ủy; chuẩn bị kế hoạch tuyên truyền hoặc
trực tiếp tuyên truyền, vận động cơ sở. Tổ
tuyên vận có chức năng tuyên truyền, vận
động mọi lúc, mọi nơi (qua các cuộc họp
thôn, họp các đoàn thể, qua loa truyền thanh,
tại gia đình, nơi làm việc, tuyên truyền qua
hoạt động văn hóa văn nghệ, hình ảnh trực
quan với phương châm “đến từng ngõ, gõ
từng nhà” đã góp phần đưa thông tin đến mọi
người dân một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Sau một thời gian thực hiện mô hình tuyên
vận, đến năm 2015 toàn tỉnh đã thành lập
được 161 ban tuyên vận với 1.133 thành viên
thuộc 161/164 xã, phường, thị trấn. Tổ tuyên
vận được thành lập theo thôn, bản, tổ dân
phố, toàn tỉnh đã thành lập được 2.041 tổ
tuyên vận với 6.263 thành viên. Về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ phó
trưởng ban tuyên vận (các đồng chí phó
trưởng ban tuyên vận là các đồng chí phụ
trách văn hóa - xã hội; tư pháp, hộ tịch; văn
phòng thống kê; địa chính - nông lâm nghiệp;
đoàn thanh niên; hội nông dân; hội cựu chiến
binh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ
tịch Hội đồng nhân dân) có 56 đồng chí đạt
trình độ đại học (trong đó tập trung chủ yếu ở
thành phố Lào Cai, Sa Pa, Bắc Hà, Văn Bàn,
Bảo Thắng, Bát Xát); trình độ trung cấp có 95
đồng chí (trong đó nhiều nhất là Bát Xát, Văn
Bàn, Bảo Yên, Bắc Hà, Mường Khương);
trình độ sơ cấp có 6 đồng chí (thành phố Lào
Cai) với trình độ trên đội ngũ tuyên giáo
các xã, phường, thị trấn của tỉnh Lào Cai cơ
bản có năng lực nhận biết và làm chủ thông
Lê Văn Hiếu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 63 - 68
65
tin, đáp ứng được phần nào yêu cầu, nhiệm vụ
công tác tuyên truyền trong thời kỳ đổi mới.
Về trình độ lý luận chính trị có 3 đồng chí đạt
trình độ cao cấp (trong đó, thành phố Lào Cai
có 2 đồng chí; Mường Khương có 1 đồng
chí); trung cấp có 43 đồng chí (tập trung chủ
yếu là thành phố Lào Cai, Mường Khương,
Văn Bàn, Bát Xát); sơ cấp có 101 đồng chí
(chủ yếu tập trung ở Bắc Hà, Bảo Yên, Sa Pa,
Văn Bàn) [3]. Đội ngũ cán bộ tuyên vận có
lập trường, quan điểm đúng đắn, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, luôn tin tưởng vào chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ
tuyên vận có lòng nhiệt tình, trách nhiệm, tâm
huyết với nghề, có đạo đức, lối sống gần gũi
với quần chúng nhân dân.
Kết quả tổng hợp công tác triển khai thực
hiện của Ban Tuyên vận trong 5 năm (2011 -
2015) cho thấy: Số lượng văn bản tham mưu
chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện là
9.755 văn bản (trong đó, Bắc Hà: 1.157;
Mường Khương: 476; Bát Xát: 2.840; Si Ma
Cai: 498; Bảo Yên: 305; Văn Bàn: 1.513; Sa
Pa: 1.449; Bảo Thắng: 699; Thành phố Lào
Cai: 818). Số lượng cán bộ ban tuyên vận
được tập huấn, bồi dưỡng là 3.310 (trong đó,
Bắc Hà: 250; Mường Khương: 252; Bát Xát:
716; Si Ma Cai: 348; Bảo Yên: 191; Văn Bàn:
332; Sa Pa: 499; Bảo Thắng: 253; Thành phố
Lào Cai: 469). Số lượng cán bộ tổ tuyên vận
được tập huấn, bồi dưỡng là 10.302 (trong đó,
Bắc Hà: 1.257; Mường Khương: 1.378; Bát
Xát: 1.772; Si Ma Cai: 1.164; Bảo Yên:
1.262; Văn Bàn: 1.529; Sa Pa: 658; Bảo
Thắng: 836; Thành phố: 446). Số hội nghị
tuyên vận được tổ chức với 315.883 người
tham gia trong 10.976 nội dung, chuyên đề
thực hiện. Tài liệu tuyên truyền, vận động do
ban tuyên vận biên tập, cung cấp cho tổ tuyên
vận là 14.070 tài liệu; số tin bài của xã phát
trên loa truyền thanh là 10.087 tin, bài; số
panô, tranh cổ động, băng rôn được kẻ vẽ treo
là 24.764; số lượng thông tin dư luận xã hội là
4.514. Số buổi tiếp dân, giải quyết khiếu nại
là 20.988 buổi (trong đó, đông nhất là thành
phố Lào Cai (13.325 buổi); Văn Bàn (4.105
buổi); SaPa (1.392 buổi)
Trong công tác triển khai thực hiện của tổ
tuyên vận thì có 791.430 số lượt người tham
dự 5.259 hội nghị tuyên vận xã. Số buổi tuyên
truyền miệng của tổ tuyên vận lồng ghép với
họp thôn, bản, tổ dân phố; số lượt tuyên
truyền gắn với vận động tại nhóm hộ, hộ gia
đình của các lực lượng tuyên truyền viên,
cộng tác viên, tuyên vận viên là 83.179 (trong
đó, Bắc Hà: 10.344; Mường Khương: 7.771;
Bát Xát: 9.705; Si Ma Cai: 3.380; Bảo Yên:
10.449; Văn Bàn: 4.051; Sa Pa: 2.728; Bảo
Thắng: 23.431; Thành phố Lào Cai: 11.320).
Số buổi tuyên truyền, vận động của các tổ
chức, đoàn thể là 43.784 buổi; số giờ hoạt
động của loa truyền thanh thôn là 887.775
giờ; số panô, tranh cổ động, băng rôn được
treo do thôn thực hiện là 16.004; số cuộc
kiểm tra, giám sát của tổ tuyên vận đối với
hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong
công tác tuyên truyền, vận động tại nhóm, hộ
gia đình là 20.785 cuộc [4].
Qua việc thực hiện mô hình “ban tuyên vận”
của các đảng bộ xã, phường, thị trấn và tổ
tuyên vận thôn, bản, tổ dân phố đã góp phần
tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; tổ chức các hoạt động thông tin
tình hình thời sự địa phương, trong nước và
quốc tế; tuyên truyền các ngày kỷ niệm và các
đợt vận động chính trị lớn của đất nước và địa
phương; góp phần ngăn chặn âm mưu, thủ
đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù
địch lợi dụng vấn đề tôn giáo và dân tộc để
chống phá cách mạng nước ta (chẳng hạn như
lợi dụng vấn đề dân tộc, kẻ thù tiến hành kích
động một số đồng bào dân tộc thiểu số đấu
tranh với Đảng và Nhà nước để đòi cái gọi là
“độc lập quốc gia tự trị”. Ngoài ra, kẻ thù triệt
để lợi dụng chính sách tự do tín ngưỡng của
Nhà nước ta để truyền bá mê tín dị đoan và tư
tưởng phản động chống chủ nghĩa xã hội. Nổi
bật trong công tác tuyên truyền chống lại âm
mưu “diễn biến hòa bình” là các xã, phường ở
biên giới như: Duyên Hải, Đồng Tuyển, Bản
Phiệt, Pha Long, A Mú Sung đã tập trung
tuyên truyền chủ trương của Đảng, Nhà nước
ta về vấn đề biển Đông để tránh bị lôi kéo,
kích động gây mất ổn định trên đất liền biên
Lê Văn Hiếu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 63 - 68
66
giới. Tại các xã Tả Phời, Xuân Quang, Thanh
Kim là những nơi có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống nên công tác tuyên truyền
luôn được chú trọng thực hiện để không cho
đạo lạ xâm nhập...
Đặc biệt, công tác tuyên giáo qua mô hình
“ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ
tuyên vận” thôn, bản, tổ dân phố, đã góp phần
to lớn vào phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương, nhất là các chỉ tiêu trong xây dựng
nông thôn mới đạt được kết quả đáng khích
lệ: Nhiều đường giao thông nông thôn được
xây dựng, tiêu biểu như hoàn thành con
đường “ý Đảng, lòng dân” ở thành phố Lào
Cai dài trên 36km, ở huyện Bảo Yên dài
281,6km, ở huyện Mường Khương dài
184,8km, huyện Bảo Thắng dài 185,94
kmCùng với đó nhiều địa phương tích cực
đóng góp tiền của vào xây dựng nông thôn
mới, như huyện Bắc Hà đóng góp trên 10 tỷ
đồng và trên 300.000 m2 đất, huyện Bảo
Thắng đóng góp trên 10 tỷ đồng và 60.000 m2
đất. Ban tuyên vận xã, thị trấn Thẳm Dương,
Nậm Tha, Nậm Dạngđã vận động nhân dân
hiến hàng nghìn m2 đất và đóng góp nhiều
ngày công để xây dựng đường và nhà văn
hóa... Việc xây dựng đời sống văn hóa gắn
với bảo vệ môi trường được thực hiện hiệu
quả với nhiều mô hình thu gom và phân loại
rác thải tại nguồn của thành phố Lào Cai đạt
95%; gần 50 mô hình “nhà sạch - vườn đẹp”
tại các huyện Bắc Hà, Bảo Yên, Si Ma
Caixây dựng mới trên 8.000 nhà tiêu hợp
vệ sinh, xóa 211 nhà tạm, xây mới trên 2.000
chuồng trại hợp vệ sinh. Nhờ làm tốt công tác
tuyên vận, nhiều hộ gia đình tích cực lao động
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo: điển hình như huyện
Mường Khương tỷ lệ hộ nghèo từ 63,7%
(năm 2010) giảm xuống còn 22% (năm
2015)[4]. Với những thành tựu đạt được
trên đã góp phần củng cố niềm tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước, thúc đẩy
phong trào thi đua xây dựng đời sống mới tại
địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, mô hình
“ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ
tuyên vận” thôn, bản, tổ dân phố còn gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc. Hoạt động tuyên
giáo của một số đảng bộ xã, phường, thị trấn
mới tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ tuyên
truyền chủ trương của Đảng, trong khi công
tác lý luận chính trị, khoa giáo, giáo dục
truyền thống chưa được quan tâm đúng mức.
Một số báo cáo viên, tuyên truyền viên chưa
thực sự am hiểu thực tiễn cuộc sống, phong
tục tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu
số, nên chất lượng tuyên truyền chưa cao. Đội
ngũ phó ban tuyên vận có trình độ lý luận
chính trị cao cấp còn ít (tại huyện Mường
Khương có 1 cán bộ đạt trình độ cao cấp;
Thành phố Lào Cai có 2 cán bộ trình độ cao
cấp). Đồng thời, sự biến động về số lượng cán
bộ tuyên vận diễn ra thường xuyên do cán bộ
chuyển công tác hoặc nghỉ hưu đã ảnh hưởng
đến chất lượng, hiệu quả công tác tuyên giáo
(số lượng phó ban tuyên vận thay mới là 111
đồng chí, trong đó nhiều nhất là thành phố
Lào Cai, Bảo Thắng, Văn Bàn, Bát Xát, Bảo
Yên, Mường Khương; số lượt tổ trưởng tổ
tuyên vận được thay mới là 421 đồng chí,
trong đó nhiều nhất là thành phố Lào Cai, Bắc
Hà, Mường Khương, Bảo Yên, Bảo Thắng;
số lượt tổ trưởng được giữ các vị trí, chức vụ
tại xã là 285 đồng chí) [3]. Công tác tuyên
truyền, vận động tập hợp quần chúng chưa
thật sự đa dạng, phong phú; chưa làm tốt việc
phát hiện, nhân rộng những nhân tố tích cực
từ phong trào quần chúng. Chất lượng hoạt
động của đội ngũ cán bộ chuyên trách làm
công tác tuyên vận chưa đồng đều, khả năng
tham mưu những vấn đề có tính nhạy cảm
chưa được chủ động. Việc xây dựng và thực
hiện các quy chế phối hợp của các tổ chức
đoàn thể ở địa phương còn hình thức, chưa
thực sự hiệu quảCông tác tuyên truyền
bằng các phương tiện thông tin đại chúng ở
các xã, phường, thị trấn còn nhiều hạn chế.
Nội dung chương trình truyền thanh chưa
phong phú, đa dạng; đội ngũ cán bộ truyền
thanh cấp xã hạn chế về trình độ chuyên môn;
số lượng cộng tác viên mỏng và hoạt động
chưa đều. Sự cộng tác của các đoàn thể và
nhân dân địa phương ở mức độ thấp nên hạn
chế đến chất lượng tin bài.
Với những hạn chế nêu trên, để tiếp tục duy
trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
Lê Văn Hiếu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 63 - 68
67
động của mô hình “ban tuyên vận” xã,
phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản,
tổ dân phố cần phải tập trung giải quyết tốt
các vấn đề sau đây:
Một là, cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên không
ngừng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của công tác tuyên giáo cơ sở. Qua thực tiễn
công tác tuyên vận, cấp ủy đảng cần thấy
được ưu điểm và hạn chế của mô hình tổ chức
bộ máy này, từ đó tiến hành cơ cấu các vị trí,
chức danh cán bộ tham gia ban tuyên vận, tổ
tuyên vận
Hai là, cấp ủy đảng cần bố trí thành viên của
ban tuyên vận, tổ tuyên vận cho phù hợp với
địa phương nơi cán bộ sinh sống để có thể
nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của quần
chúng nhân dân một cách chính xác, kịp thời;
đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và
nguồn kinh phí phục vụ hoạt động ban tuyên
vận xã, phường, thị trấn và tổ tuyên vận thôn,
bản, tổ dân phố.
Ba là, thường xuyên kiện toàn đội ngũ cán bộ
tuyên vận đủ số lượng, bảo đảm chất lượng,
trong đó, chú trọng rèn luyện phẩm chất đạo
đức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, lý luận chính trị, trách nhiệm, tâm huyết
với nghề. Đồng thời, cán bộ tuyên vận cần
phải am hiểu phong tục, tập quán của đồng
bào các dân tộc và có năng lực tham mưu
giúp cấp ủy hướng dẫn, triển khai, chỉ đạo
kiểm tra các hoạt động tư tưởng, dân vận trên
địa bàn.
Bốn là, đổi mới nội dung, hình thức đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
tuyên vận ở cơ sở. Ngoài việc tổ chức các lớp
tập huấn nghiệp vụ tại huyện, cần mở các lớp
bồi dưỡng chuyên sâu về công tác tư tưởng,
dân vận tại Trường Chính trị tỉnh để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ tuyên vận cơ sở. Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng chú trọng đến những kiến thức cơ bản
và kỹ năng thực hành; quan tâm tổ chức tập
huấn chuyên đề, nhất là các chuyên đề về
công tác thông tin đối ngoại, ngoại giao nhân
dân giúp cán bộ tuyên vận có thể tham mưu
tốt cho cấp ủy trong việc bảo đảm ổn định
chính trị khu vực biên giới.
Năm là, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân trong hoạt
động tuyên truyền, tập hợp, giáo dục, động
viên nhân dân tham gia tích cực vào các
phong trào thi đua yêu nước, lao động sản
xuất giỏi, giữ gìn quốc phòng, an ninh chính
trị ở địa phương. Thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, bảo đảm cho mọi người dân đều
có quyền chất vấn, được giải đáp thắc mắc
mọi vấn đề của đời sống xã hội, muốn vậy
phải thực hiện tốt cơ chế “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra” củng cố và xây dựng
bộ máy lãnh đạo, chính quyền trong sạch,
vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ thực sự
của nhân dân.
KẾT LUẬN
Việc thực hiện thí điểm mô hình “ban tuyên
vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận”
thôn, bản, tổ dân phố ở tỉnh Lào Cai, không
tránh khỏi những khuyết điểm, hạn chế. Song
thực hiện mô hình góp phần to lớn trong việc
đưa chủ trương, đường lối cuả Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước đến cơ sở một
cách nhanh chóng và hiệu quả, góp phần tích
cực vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị của
địa phương. Mô hình “tuyên vận” trên là một
điểm mới, là một nét chấm phá trong công tác
tuyên giáo của Đảng nói chung và công tác
tuyên giáo ở tỉnh Lào Cai nói riêng trong
những năm gần đây, trải qua kinh nghiệm thực
tiễn chúng ta cần nhân rộng những cách làm
hay, sáng tạo trong mô hình này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr.473.
2. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 5, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.269-273.
3. Ban Tổ chức Tỉnh ủy Lào Cai (2015), Thống kê
đảng viên và tổ chức cơ sở đảng.
4. Đảng bộ tỉnh Lào Cai (2015), Văn kiện Đại hội
Đảng bộ Đảng bộ tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2015 -
2020, Lào Cai.
Lê Văn Hiếu Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 63 - 68
68
SUMMARY
THE EFFICIENCY OF THE MODEL "PROPAGANDA DEPARTMENT"
IN COMMUNES, WARDS, TOWNSHIP AND "COMMANDER"
IN VILLAGES, CITIES AT THE CURRENT PERIOD IN LAO CAI PROVINCE
Le Van Hieu*
TNU – University of Sciences
Basic propaganda is an important component in all activities of Party committees, which is a the
key area for building and fostering the foundation of political ideology, advocating for the
direction of the Party, policies and laws of the State. Its aims to educate and people's
organizations, successfully implement the revolutionary tasks set out. With that in mind, in the
past, Lao Cai province has paid much attention to the construction of the organizational apparatus
in parallel with the training, retraining, the pilot model "Propaganda department" in communes,
wards, townships and "Commander" in villages, cities, the above model contributed to streamline
the organizational structure and put into practice the guidelines and guidelines of Party, policy and
law of the State to the people quickly and effectively. With these meanings, the propaganda and
propaganda team model implemented in Lao Cai should be reviewed and replicated in many
localities in the current period.
Key words: Basic propaganda, party committees, propaganda, propaganda department, commander.
Ngày nhận bài: 22/01/2018; Ngày phản biện: 20/3/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018
* Tel: 0962951416, Email: lehieulsk6@gmail.com
oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS
Content Page
Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3
Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9
Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal
sentiments in the Vietnam medieval literature 15
Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional
literature via the main female characters in Khong ai qua song 21
Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27
Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33
Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39
Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45
Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period
1954 – 1975 and some lessons learned 51
Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village
convention in Thai Nguyen province 57
Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and
"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63
Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968
general offensive 69
Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73
Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular
activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79
Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85
Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non-
examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from
2013 to 2017 91
Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics
to high school 97
Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai
district, Thai Nguyen province 105
Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in
English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of
Medicine and Pharmacy 111
Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s
thought in building work style for key caders at present period 117
Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123
Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai
Nguyen Medical College and some solutions 129
Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first-
year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135
Journal of Science and Technology
183(07)
N¨m 2018
Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141
Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative
learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147
Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of
teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153
Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development
for students at Thai Nguyen University of Technology 159
Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching
and learning 165
Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education
for students at the center for defense and security education in the current phase 171
Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors
through intensive reading 177
Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac
Kan province 183
Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on
exploitative abuses 189
Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators
for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195
Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource
Center of Thai Nguyen University 201
Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207
Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213
Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219
Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong
grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227
Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical
study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233
Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the
business efficiency of Vietnam banks 239
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 346_374_1_pb_1322_2127098.pdf