Hiệu quả giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường typ 2

Tài liệu Hiệu quả giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường typ 2: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 120 HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 Phạm Nguyễn Hồng Phúc*, Ann Henderson**, Võ Nguyên Trung*** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả chương trình giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh (NB) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 tại một bệnh viện tỉnh. Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 73 NB ĐTĐ typ 2 đến khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Những NB này được đánh giá kiến thức và hành vi lần 1 sau đó được áp dụng chương trình giáo dục sức khỏe về tự chăm sóc bàn chân. Sau 1 tháng những NB này được đánh giá lại kiến thức và hành vi lần 2. Kết quả: Có 73NB được đưa vào nghiên cứu, kiến thức đúng tự chăm sóc bàn chân tăng từ 17,6% lên 76,7%, hành vi đúng tự chăm sóc bàn chân tăng từ 12,3% lên 64,4%. Kết luận: Nghiên cứ...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường typ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 120 HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 Phạm Nguyễn Hồng Phúc*, Ann Henderson**, Võ Nguyên Trung*** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả chương trình giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh (NB) đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 tại một bệnh viện tỉnh. Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 73 NB ĐTĐ typ 2 đến khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Những NB này được đánh giá kiến thức và hành vi lần 1 sau đó được áp dụng chương trình giáo dục sức khỏe về tự chăm sóc bàn chân. Sau 1 tháng những NB này được đánh giá lại kiến thức và hành vi lần 2. Kết quả: Có 73NB được đưa vào nghiên cứu, kiến thức đúng tự chăm sóc bàn chân tăng từ 17,6% lên 76,7%, hành vi đúng tự chăm sóc bàn chân tăng từ 12,3% lên 64,4%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của chương trình GDSK trong việc nâng cao kiến thức, hành vi về tự chăm sóc bàn chân ở NBĐTĐ typ 2. Từ khóa: Giáo dục sức khỏe, tự chăm sóc bàn chân, đái tháo đường, kiến thức, hành vi. ABSTRACT EFFECTIVENESS OF HEALTH EDUCATION PROGRAM ABOUT FOOT SELF-CARE FOR TYPE 2 DIABETES PATIENTS Pham Nguyen Hong Phuc, Ann Henderson, Vo Nguyen Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 120 - 124 Objectives: To evaluate the effectiveness of self-care foot in diabetes patient type 2 about health education program in a provincial hospital. Methods: The study sample consisted of 73 diabetes patients type 2 who received treatment at Tien Giang General Hospital with a convenient sampling method. These patients were assessed for knowledge and behavior for the first time and then adopted a self-care foot health education program. After 1 month these patients were re- evaluated knowledge and behavior second times. Results: 73 patients were inculed in the study, knowledge of foot self- care increase from 17.6% to 76.7%, behavior of foot self-care increase from 12.3% to 64.4%. Conclusions: Research shows the effectiveness of a health education program in improving knowledge and behavior of foot self-care in patients with type 2 diabetes. Keywords: Health education program, foot self-care, diabetes, knowledge, behavior. ĐẶT VẤN ĐỀ Các biến chứng bàn chân do ĐTĐ như biến dạng bàn chân, loét bàn chân, hoại tử ngón chân là nguyên nhân phổ biến nhất trong nhóm nguyên nhân không phải chấn thương gây cắt cụt chi ở các nước phát triển. Nghiên cứu của Bộ Y tế cho thấy 5 - 7% số trường hợp ĐTĐ bị biến chứng loét bàn chân và nguy cơ cắt cụt *Học viên cao học điều dưỡng khóa 2016-2018, Đại học Y dược TPHCM. **Đại học Northern Colorado Mỹ, ***Đại học Y dược TPHCM. Tác giả liên lạc: CNĐD. Phạm Nguyễn Hồng Phúc - ĐT: 01224354520 - Email:hongphucpn@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 121 chi ở bệnh nhân ĐTĐ cao gấp 15 - 46 lần so với người không mắc bệnh(4). Sự hoại tử bàn chân có thể xảy ra khi không được quan tâm chăm sóc đúng mức, đáng sợ nhất có thể phải tháo bàn chân là giải quyết bắt buộc khi không còn giữ được nữa. Như vậy việc chăm sóc bàn chân ở người bệnh tiểu đường là vấn đề quan trọng và cần được quan tâm chu đáo. Trong đó vai trò của người điều dưỡng là rất quan trọng trong việc giáo dục sức khỏe, hướng dẫn NB tự chăm sóc đôi chân của mình hàng ngày(3,11). Cho đến nay tại Việt Nam vấn đề chăm sóc bàn chân bởi chính NB ĐTĐ đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tập trung về kiến thức và hành vi của NB(6,9,16,17). Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu đánh giá sự thay đổi kiến thức và hành vi sau khi được GDSK tự chăm sóc bàn chân. Chính vì thế với câu hỏi nghiên cứu: “Liệu GDSK tự chăm sóc bàn chân ở NB ĐTĐ có làm cải thiện kiến thức và hành vi về việc tự chăm sóc bàn chân hay không?”, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả giáo dục sức khỏe về tự chăm sóc bàn chân ở NB đái tháo đường typ 2 tại một bệnh viện tỉnh”. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ 01/01/2018 - 01/06/2018 tại Bệnh viện đa khoa Tiền Giang. Thiết kế nghiên cứu Khảo sát một nhóm trước và sau can thiệp. Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện theo tiêu chuẩn chọn bệnh cho đến khi đủ cỡ mẫu. Cỡ mẫu Gồm 73 NB ĐTĐ typ 2 đến khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang. Tiêu chuẩn nhận vào NB ĐTĐ typ 2 được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại của ADA 2017 Tuổi ≥ 18. Đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang từ 01/01/2018 đến 01/06/2018. Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ NB có các bệnh lý cấp tính nặng (đột quỵ, nhồi máu cơ tim cấp tính, viêm gan cấp, suy thận cấp, viêm phổi nặng.). NB mắc bệnh lý tâm thần không có khả năng giao tiếp. NB bị mù lòa, câm điếc. NB đã bị cắt cụt chi. NB không đến tái khám và không nghe điện thoại của nghiên cứu viên. Các bước tiến hành Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này qua 3 giai đoạn Giai đoạn 1 Xây dựng bộ câu hỏi mô tả kiến thức, hành vi của NB ĐTĐ typ 2 về tự chăm sóc bàn chân được dựa trên bộ câu hỏi có sẵn của Nguyễn Tiến Dũng năm 2012(12). Giai đoạn 2 Kiểm tra lại bộ câu hỏi, nghiên cứu thử 30 NB nhằm đánh giá lại thời gian hoàn thành thu thập số liệu, rà soát lại các bước tiến hành nghiên cứu. Các NB này chúng tôi không tính vào mẫu nghiên cứu. Giai đoạn 3 Thu thập số liệu nghiên cứu: Bước 1: sàng lọc và thu nhận đối tượng. Bước 2: tư vấn và ký đồng thuận tham gia nghiên cứu. Bước 3: khảo sát sự hiểu biết và hành vi của NB lần 1 tại phòng tư vấn. Bước 4: tiến hành GDSK, thời gian khoảng 30 phút, mỗi lần tập trung khoảng 5 NB. Bước 5: khảo sát sự hiểu biết và hành vi của NB lần 2 sau 1 tháng (thời điểm NB đến tái khám). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 122 Phân tích và xử lý số liệu Số liệu thu thập sẽ được mô tả và phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. KẾT QUẢ Tổng cộng có 73 NB thỏa tiêu chí chọn mẫu và được đưa vào nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 01/01/2018 đến 01/06/2018, tại khoa nội tiết bệnh viện đa khoa Tiền Giang. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nơi ở Thành thị 28 38,4 Nông thôn 45 61,6 Tuổi <40 tuổi 2 2,7 40-49 tuổi 5 6.8 50-59 tuổi 15 20.5 60-69 tuổi 29 39,7 >=70 tuổi 22 30,1 Giới tính Nam 23 31.5 Nữ 50 68,5 Trình độ học vấn Không biết chữ 6 8,2 Tiểu học - Trung học cơ sở 61 83,6 Phổ thông trung học 1 1,3 Trên Trung cấp 2 2,7 Thời gian mắc bệnh <5 năm 43 58,9 5-10 năm 13 17,8 >= 10 năm 17 23,3 Có nhận thông tin về bàn chân ĐTĐ 10 13,7 Phân loại bàn chân Có biến chứng bàn chân 12 16,4 Khác biệt kiến thức trước và sau giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân ĐTĐ Bảng 2. So sánh tỷ lệ phần trăm kiến thức đúng của đối tượng trước và sau giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân Kiến thức Trước can thiệp Sau can thiệp p n (%) n(%) Kiến thức về chăm sóc bàn chân 45 (61,6) 71 (97,3) <0,001** Kiến thức về rửa chân 21 (28,8) 50 (68,5) <0,001** Kiến thức về kiểm tra bàn chân 18 (24,7) 46(63) <0,001** Kiến thức về chăm sóc và vệ sinh vết thương 17 (23,3) 42 (57,5) <0,001** Kiến thức về thể dục bàn chân 44 (60,2) 62 (83,7) <0,005** Kiến thức Trước can thiệp Sau can thiệp p n (%) n(%) Kiến thức về bảo hộ chân 35 (47,9) 58 (78,3) <0,001** Kiến thức về chăm sóc da và móng chân 11 (14,1) 40(54) <0,001** Kiến thức về gặp bác sỹ để kiểm tra bàn chân 30 (41,1) 68 (93,2) <0,001** Tổng % kiến thức đúng 13 (17,8) (56) 76,7 <0,001** ** Kiểm định Mc Nemar Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ đúng trước can thiệp là 17,8% và sau can thiệp là 76,7%, sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Khác biệt về hành vi trước sau GDSK tự chăm sóc bàn chân Bảng 3. So sánh tỷ lệ phần trăm hành vi đúng của đối tượng trước và sau GDSK tự chăm sóc bàn chân Hành vi Trước can thiệp Sau can thiệp p n(%) n(%) Hành vi về rửa chân 36 (49,3) 55 (75,3) <0,001** Hành vi về chăm sóc da và móng chân 25 (34,2) 43 (58,9) <0,05** Hành vi kiểm tra bàn chân 24 (32,9) 29 (39,7) 0,487** Hành vi bảo hộ bàn chân 44 (60,3) 64 (87,7) <0,001** Hành vi thể dục bàn chân 12 (16,4) 37 (50,7) <0,001** Hành vi chăm sóc vết thương 55 (75,3) 71 (97,3) <0,001** Hành vi gặp bác sỹ để kiểm tra bàn chân 27 (37) 53 (72,6) <0,001** Tổng tỷ lệ phần trăm hành vi 9 (12,3) 47 (64,4) <0,001** **Kiểm định Mc Nemar Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ hành vi đúng trước can thiệp là 12,3% và sau can thiệp là 64,4%, sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. BÀN LUẬN Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu Khu vực sinh sống của NB đa phần là ở nông thôn chiếm 61,6%, Kết quả này tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào (2012)(9). Về độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 63,8, nhỏ nhất là 32, lớn nhất là 86. Đối tượng nghiên cứu đa số trên 60 tuổi chiếm 71,3%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Trần Đặng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 123 Anh Khoa (2013)(17). Về tỷ lệ giới tính thì nữ/nam là 2,1/1, kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Gái (2017) có 67,7% là nữ, theo Natalia De saP là 62,4% là nữ(8,11).Về trình độ học vấn thì NB có trình độ học vấn từ cấp 2 trở xuống chiếm tỷ lệ cao là 83,6%. Tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào (2012) với đối tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao là có trình độ học vấn từ cấp 2 trở xuống(9), đa số NB trong nghiên cứu này sống tại nông thôn nên có tỷ lệ trình độ học vấn thấp. Về thời gian mắc bệnh thì tỷ lệ NB mắc bệnh đa phần là dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 58,9%. Kết quả tương tự như trên cũng gặp trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào (2012) với đa số NB mắc bệnh dưới 5 năm là 47,2%(9), Sawanjai (2006) là 58,5%(13). Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ NB nhận được thông tin chăm sóc bàn chân rất thấp chỉ có 13,7%, nghiên cứu chúng tôi đối tượng nghiên cứu chủ yếu sống ở nông thôn cho nên việc tiếp cận và tiếp nhận những nguồn thông tin đại chúng (tivi, internet, báo đài, sách, tạp chí) vẫn còn hạn chế. Về biến chứng bàn chân chúng tôi ghi nhận có 16,4% NB có biến chứng bàn chân. Khác biệt điểm số kiến thức trước và sau giáo dục sức khỏe Tỷ lệ kiến thức đúng của NB về tự chăm sóc bàn chân trước can thiệp chỉ ở mức rất thấp (17,8%), tương đương kết quả nghiên cứu của Bohorquez Robles R (2017) là 15,5%, thấp hơn Nguyễn Tiến Dũng (2012) là 21,3%(2,12). Sự khác biệt này có thể là do cách chọn mẫu. Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là NB đang điều trị nội trú, và theo Hồ Bích Thủy trình độ học vấn và trí thức của NB ở phòng khám thường cao hơn so với bệnh phòng vì đa phần NB ở phòng khám thuộc diện bảo hiểm y tế và cán bộ hưu trí(5). Sau khi được GDSK, tỷ lệ NB có kiến thức đúng đã có sự thay đổi đáng kể là 76,7% và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Sự khác biệt thể hiện rõ ở tất cả 8 nội dung tự chăm sóc bàn chân bao gồm kiến thức chung, kiến thức về rửa chân, kiểm tra bàn chân, chăm sóc vệ sinh vết thương, thể dục bàn chân, bảo hộ chân, chăm sóc da và móng chân, gặp bác sĩ kiểm tra bàn chân với giá trị p < 0,001. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rõ hiệu quả của chương trình GDSK nâng cao kiến thức tự chăm sóc bàn chân của NB. Kết quả này tương đồng kết quả nghiên cứu của Huỳnh Quốc Thắng thực hiện tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai với tỷ lệ NB có kiến thức đúng trước can thiệp là 78,44% và sau can thiệp tăng lên 94,69%(6). Tương tự, nghiên cứu của Sharoni thực hiện tại Malaysia cho thấy tỷ lệ điểm kiến thức đúng trước can thiệp là 6,68 ± 2,9, sau can thiệp điểm số tăng lên là 9,97 ± 1,35(14). Việc nâng cao kiến thức của NB về việc tự chăm sóc bàn chân góp phần giúp cho NB tự tin hơn trong quản lý tình hình sức khỏe cá nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống, và điều này cũng thể hiện rõ tác động tích cực của chương trình GDSK được triển khai. Khác biệt điểm số hành vi trước và sau giáo dục sức khỏe Tỷ lệ NB có hành vi chung về tự chăm sóc bàn chân sau can thiệp là 64,4% so với trước can thiệp chỉ có 12,3%, và sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Theo nghiên cứu của Tewahido D (2017), trong 5 vấn đề tự chăm sóc ở NB ĐTĐ typ 2 bao gồm kiêng ăn, luyện tập thể lực, theo dõi đường huyết, uống thuốc theo toa, tự chăm sóc bàn chân, thì điểm số hành vi tự chăm sóc chân là thấp nhất so với các vấn đề tự chăm sóc còn lại. Hầu hết NB không hề nghe qua việc tự chăm sóc bàn chân là gì, mặc dù nhiều người trong số họ đang có vấn đề bàn chân cần phải nhập viện điều trị(15). Kết quả hành vi tự chăm sóc bàn chân đúng trước can thiệp có tỷ lệ rất thấp, tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào (2012), Lê Thị Tuyết Hoa (2008), Nongmaithem (2017), Bohorquez Robles R (2017)(2,7,9,10). Sau khi được GDSK tỷ lệ hành vi đúng của NB tăng lên 64,4%. Qua đó cho thấy được tác động tích cực của chương trình GDSK lên hành vi tự chăm sóc bàn chân của NB. Tương tự, nghiên cứu của Huỳnh Quốc Thắng (2012), Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 124 Sharoni (2017) cũng đưa ra những kết quả khẳng định tác dụng tích cực của chương trình GDSK trong việc thay đổi hành vi tự chăm sóc bàn chân ở NB ĐTĐ typ 2(6,14). KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức và hành vi đúng trước can thiệp về tự chăm sóc bàn chân có tỷ lệ rất thấp. Sau khi áp dụng chương trình GDSK, tỷ lệ kiến thức và hành vi đúng đã cải thiện đáng kể. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân có tác động tích cực thay đổi kiến thức và hành vi đúng cho NB ĐTĐ typ 2. Nghiên cứu cho thấy cần triển khai và tiếp tục áp dụng chương trình GDSK về tự chăm sóc bàn chân cho NB ĐTĐ typ 2. Nhấn mạnh tầm quan trọng của NB trong vấn đề tự chăm sóc đôi bàn chân của mình để ngăn ngừa biến chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmad Sharoni SK, Minhat HS, Mohd Zulkefli NA et al (2016), "Health education programmes to improve foot self-care practices and foot problems among older people with diabetes: a systematic review", Int J Older People Nurs, 11 (3), pp. 214-39. 2. Bohorquez Robles R, Compean Ortiz LG, Gonzalez Quirarte NH et al. (2017), "Knowledge and Practices of Diabetes Foot Care and Risk of Developing Foot Ulcers in Mexico May Have Implications for Patients of Mexican Heritage Living in the US", Diabetes Educ, 43 (3), pp. 297-303. 3. Borges WJ, Ostwald SK (2008), "Improving foot self-care behaviors with Pies Sanos", West J Nurs Res, 30 (3), pp. 325-41. 4. Bộ Y tế (2017). Chăm sóc bàn chân đái tháo đường. Available from: 5. Hồ Bích Thủy (2000), "Khảo sát sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh đái tháo đường tại bệnh viện nhân dân Gia Định", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, trg 68-69. 6. Huỳnh Quốc Thắng (2012), "Nghiên cứu thực trạng kiến thức thái độ hành vi và hiệu quả một số biện pháp giáo dục về phòng ngừa chăm sóc bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai", Tạp chí Y học Việt Nam, pp. 64-68. 7. Lê Thị Tuyết Hoa (2008), "Nghiên cứu xác định yếu tố nguy cơ loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường", Luận văn tiến sĩ y học, Đại học Y dược TPHCM. 8. Natalia De SP, Moura JR, Junior EB et al. (2014), "Knowledge, attitudes and practices for the prevention of diabetic foot", Rev Gaucha Enferm, 35(3), pp. 36-42. 9. Nguyễn Thị Bích Đào, Vũ Thị Là (2012), "Kiến thức thái độ và hành vi tự chăm sóc chân của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y học TPHCM, Tập 16 (Số 2), pp. 56-60. 10. Nongmaithem M, Bawa AP, Pithwa AK et al. (2016), "A study of risk factors and foot care behavior among diabetics", J Family Med Prim Care, 5 (2), pp. 399-403. 11. Nguyễn Thị Gái (2017), "Hiệu quả chương trình quản lý các hoạt động tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường typ 2 ". Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Đại học Y dược TPHCM. 12. Nguyễn Tiến Dũng, Phùng Văn Lợi (2012), "Các yếu tố liên quan đến hành vi chăm sóc bàn chân đái tháo đường typ 2 tại Thái Nguyên", Tạp chí khoa học và công nghệ, pp. 55-60. 13. Sawangjai S (2006), "Foot care behaviors in type 2 diabetes patient", Faculty of Graduate Studies, Mahidol University, pp. 117- 122. 14. Sharoni SKA, Abdul Rahman H, Minhat HS et al (2017), "A self-efficacy education programme on foot self-care behaviour among older patients with diabetes in a public long-term care institution, Malaysia: a Quasi-experimental Pilot Study", BMJ Open, 7 (6), pp. 395-401. 15. Tewahido D, Berhane Y. (2017), "Self-Care Practices among Diabetes Patients in Addis Ababa: A Qualitative Study", PLoS One, 12 (1), pp. 297-302. 16. Trần Chiêu Phong, Lê Hồng Ninh (2006), "Kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng chăm sóc bàn chân đái tháo đường tại trung tâm y tế quận 1", Tạp chí y học TP HCM, Tập 10 (Số 1), pp. 33-37. 17. Trần Đăng Anh Khoa, Triệu Thị Thảo Anh (2013), " Tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân giữa các nhóm có/không béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HBA1C ở BN đái tháo đường typ 2 nhập viện khoa nội tiết bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ", Tạp chí Y học TPHCM, tập 17 (số 14), pp. 177-181. Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_giao_duc_suc_khoe_tu_cham_soc_ban_chan_o_nguoi_benh.pdf
Tài liệu liên quan