Hiệu quả giảm đau vết mổ của điện châm nhóm huyệt tứ mãn, đới mạch, địa cơ, tam âm giao với sản phụ sau mổ lấy thai

Tài liệu Hiệu quả giảm đau vết mổ của điện châm nhóm huyệt tứ mãn, đới mạch, địa cơ, tam âm giao với sản phụ sau mổ lấy thai: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 159 HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VẾT MỔ CỦA ĐIỆN CHÂM NHÓM HUYỆT TỨ MÃN, ĐỚI MẠCH, ĐỊA CƠ, TAM ÂM GIAO VỚI SẢN PHỤ SAU MỔ LẤY THAI Đặng Thanh Thế*, Nguyễn Thị Sơn** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mổ lấy thai đã trở thành một trong những quy trình phẫu thuật được thực hiện phổ biến nhất trên toàn thế giới. Một nghiên cứu từ Nigeria cho thấy có 95% sản phụ đau ở mức độ khác nhau ngay sau khi phẫu thuật mổ lấy thai và triệu chứng này cần điều trị vì sản phụ thường có mức độ đau nhiều. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau vết mổ lấy thai của nhóm điện châm với nhóm chứng trong 72 giờ sau mổ thông qua giảm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ, so sánh 2 nhóm chứng và không mù. Nghiên cứu trên 64 sản phụ có chỉ định mổ lấy thai, theo dõi lượng thuốc giảm đau sử dụng trong 72 giờ, chia thành 2 nh...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả giảm đau vết mổ của điện châm nhóm huyệt tứ mãn, đới mạch, địa cơ, tam âm giao với sản phụ sau mổ lấy thai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 159 HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VẾT MỔ CỦA ĐIỆN CHÂM NHÓM HUYỆT TỨ MÃN, ĐỚI MẠCH, ĐỊA CƠ, TAM ÂM GIAO VỚI SẢN PHỤ SAU MỔ LẤY THAI Đặng Thanh Thế*, Nguyễn Thị Sơn** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mổ lấy thai đã trở thành một trong những quy trình phẫu thuật được thực hiện phổ biến nhất trên toàn thế giới. Một nghiên cứu từ Nigeria cho thấy có 95% sản phụ đau ở mức độ khác nhau ngay sau khi phẫu thuật mổ lấy thai và triệu chứng này cần điều trị vì sản phụ thường có mức độ đau nhiều. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau vết mổ lấy thai của nhóm điện châm với nhóm chứng trong 72 giờ sau mổ thông qua giảm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ, so sánh 2 nhóm chứng và không mù. Nghiên cứu trên 64 sản phụ có chỉ định mổ lấy thai, theo dõi lượng thuốc giảm đau sử dụng trong 72 giờ, chia thành 2 nhóm: Nhóm chứng: 32 sản phụ, sử dụng thuốc giảm đau sau mổ. Nhóm can thiệp: 32 sản phụ, sử dụng thuốc giảm đau kết hợp với điện châm. Kết quả: Nhóm can thiệp giảm được 14% lượng diclofenac cần sử dụng trong 24 giờ đầu sau mổ so với nhóm chứng, p < 0,016. Và giảm được 24,50% lượng paracetamol cần dùng trong 24 – 72 giờ sau mổ so với nhóm chứng, p < 0,0001. Kết luận: Điện châm có hiệu quả giảm đau vết mổ sau mổ lấy thai thông qua giảm lượng thuốc giảm đau diclofenac và paracetamol sử dụng sau mổ. Từ khóa: điện châm, đau sau mổ lấy thai ABSTRACT EFFECT OF ELECTROACUPUNCTURE AT SANYINJIAO (SP6), DIJI (SP8), SIMAN (KI14), DAIMAI (GB26) POINTS ON POST CAESAREAN PAIN Dang Thanh The, Nguyen Thi Son * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 159 – 165 Objectives: Caesarean section has become one of the most commonly performed surgical procedures worldwide. A study from Nigeria showed that 95% of pregnant women suffered from varying degrees immediately after cesarean surgery and that the symptom needed treatment because women often had a high level of pain. For the above reasons, we conduct this research to aims: To compare the pain relief effect of electroacupuncture group with control group for 72 hours after caerarean section by reducing the amount of pain medication needed. Materials and Methods: In this cohort study, 64 women with caerarean section were assigned to either control group only using postoperative analgesic (n = 32) or intervention group using postoperative analgesic plus electroacupuncture (n = 32). The amount of pain medication was monitored for 72 hours. Results: Compared to controls, the intervention group had a 14% reduction of diclofenac needed during first 24 hours and a 24.50% reduction of paracetamol need from 24 -72 hours, with p <0.016 and <0.0001, respectively. *Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai **Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCKII. Đặng Thanh Thế ĐT: 0984300472 Email: dangthanhthe.bh@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 160 Conclusion: Electroacupuncture is effective for incision pain relief after caesarean section through reducing the amount of pain medication. Keywords:electroacupuncture, caesarean pain ĐẶT VẤN ĐỀ Đau sau mổ lấy thai là một triệu chứng quan trọng cần phải điều trị vì phẫu thuật này tuy có mức độ đau khác nhau ở từng sản phụ nhưng thường có mức độ đau nhiều(3) và kéo dài ít nhất 2 ngày sau mổ hoặc lâu hơn. Hiện nay giảm đau đa mô thức – kết hợp giữa phương pháp sử dụng và không sử dụng thuốc đang là xu hướng của thế giới vì đạt được hiệu quả giảm đau đồng thời giảm liều, giảm tác dụng phụ của các thuốc giảm đau và tăng sự hài lòng của người bệnh(1,6,10). Trong đó châm cứu giảm 30 – 35% lượng thuốc sử dụng so với nhóm chứng và giảm tác dụng phụ của opiad như chóng mặt, buồn nôn(12,13). Sản phụ sau mổ lấy thai thường đau nhiều do vừa trải qua một cuộc phẫu thuật lớn, xâm lấn nhiều, vì vậy một phương pháp giảm đau hiệu quả, không dùng thuốc, ít tác dụng phụ sẽ là phương pháp tối ưu. Điện châm là dùng dòng điện nhất định tác động lên các huyệt để phòng và chữa bệnh, là phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa chữa bệnh bằng châm cứu với chữa bệnh bằng dòng điện. Phương pháp này đã được một số nghiên cứu cho thấy có tác dụng giảm đau sau mổ, tính an toàn cao và ít có tác dụng phụ. Mục tiêu nghiên cứu So sánh hiệu quả giảm đau vết mổ lấy thai của nhóm điện châm với nhóm chứng trong 72 giờ sau mổ thông qua giảm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu đoàn hệ, so sánh 2 nhóm chứng và không mù. Địa điểm nghiên cứu Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Xác định cỡ mẫu để kiểm định giả thuyết về 2 số trung bình: Các thông số cần có: Mức ý nghĩa  = 0,01 => Z1-/2 = 2,81, kiểm định 2 phía. Lực mẫu = 95%. Hồi cứu y văn(13). µ1: 15,28 – số trung bình nhóm không điện châm. µ2: 9,89 – số trung bình nhóm kết hợp thuốc và điện châm. σ1: 4,99 – phương sai nhóm không điện châm. σ2: 5,18 – phương sai nhóm kết hợp thuốc và điện châm. Sử dụng phần mềm Stata 13.0 => Cỡ mẫu cho mỗi nhóm là 32. Tiêu chuẩn chọn bệnh Sản phụ có đau sau mổ lấy thai đủ 18 – 35 tuổi. Tình trạng sức khỏe trước mổ ASA I – II. Đồng ý hợp tác và tham gia vào nghiên cứu Có thể hiểu và sử dụng thang điểm VAS. Phương pháp vô cảm: gây tê tủy sống. Sử dụng đường mổ ngang trên vệ (Pfannensteil). Tiêu chuẩn loại trừ Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Băng huyết sau sinh. Trạng thái tâm thần kinh không ổn định, khiếm khuyết nghe, nhìn, phát âm. Có đau mạn tính trước mổ hoặc sử dụng thường xuyên các thuốc giảm đau. Nghiện hoặc phụ thuộc vào các opioid, rượu. Nhiễm HIV, bệnh đái tháo đường. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 161 Các biến số Biến số nghiên cứu chính Lượng thuốc giảm đau sử dụng sau mổ Lượng diclofenac trong 24 giờ đầu sau mổ là biến định lượng với đơn vị là mg. Lượng paracetamol từ 24 – 72 giờ sau mổ là biến định lượng đơn vị là mg. Biến số nghiên cứu phụ Tuổi: là biến định lượng, đơn vị là năm. Cân nặng: là cân nặng của sản phụ lúc nhập viện; là biến định lượng, đơn vị kg. Tăng cân trong thai kỳ: tính từ lúc sản phụ có thai đến lúc sinh, là biến định lượng, đơn vị kg. Lý do mổ là biến định tính với các giá trị được ghi nhận từ chẩn đoán trước mổ trong hồ sơ bệnh án. Phương pháp nghiên cứu Điện châm Huyệt sử dụng: Tứ mãn, Đới mạch, Địa cơ, Tam âm giao. Huyệt Tứ mãn, Địa cơ: chọn theo nguyên tắc tại chỗ và lân cận, huyệt cùng tiết đoạn thần kinh với vùng bụng dưới. Huyệt Tam âm giao: là một trong “lục tổng huyệt” chủ trị vùng bụng dưới, huyệt nằm trong vùng giải phẫu chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4, có vùng chi phối ngoài da từ T12 – S3(9) chứa tiết đoạn thần kinh chi phối vùng bụng dưới. Huyệt Địa cơ: huyệt nằm trong vùng giải phẫu chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4, cùng tiết đoạn thần kinh với huyệt Tam âm giao, có tác dụng trong điều trị bệnh của tử cung. Máy điện châm: KWD 808I – do Trung Quốc sản xuất. Kỹ thuật châm Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa; kim châm số 4 (4 cm), châm sâu, thẳng vào mỗi huyệt (độ sâu 0,5 đến 2 thốn), tìm cảm giác đắc khí. Xung điện ở tần số 80 Hz vì với tần số này có tác dụng ức chế cảm giác và tác dụng này đến nhanh khi tần số xung lớn hơn 60 Hz(8). Trước khi nghiên cứu có tiến hành thử trên sản phụ và đa số chấp nhận cường độ 80 Hz. Chế độ sóng liên tục và cường độ thích hợp ở từng sản phụ, thời gian lưu kim: 30 phút cho mỗi lần châm. Liệu trình điện châm: ngày 01 lần, trong ba ngày liên tiếp tại các thời điểm: lúc sản phụ phục hồi cảm giác VAS = 1 (khoảng 60 phút sau mổ), 24 giờ và 48 giờ sau mổ. Các bước tiến hành Tại khoa sản Các sản phụ có chỉ định sinh mổ được tiếp cận khi có đủ tiêu chuẩn được tư vấn về thông tin nghiên cứu, đồng ý sẽ được ký vào giấy đồng thuận. Tại phòng hồi sức Các sản phụ sau mổ được kiểm tra lại nếu đủ điều kiện và khi phục hồi cảm giác (VAS = 1) sẽ tiến hành như sau: - Nhóm can thiệp điện châm và đặt hậu môn diclofenac 100 mg khi VAS = 3. - Nhóm chứng: sử dụng thuốc diclofenac 100 mg đặt hậu môn. Sau khi chuyển về khoa sản tiếp tục điện châm mỗi 24 giờ trong 2 ngày tiếp theo. Thời gian sau mổ đến 24 giờ nếu sản phụ đau khi VAS ≥3 điểm thì đặt hậu môn diclofenac 100 mg; từ 24 – 72 giờ sau mổ, nếu sản phụ đau khi VAS ≥3 điểm thì sử dụng paracetamol 500 mg uống. Sản phụ được theo dõi liên tục trong 72 giờ sau mổ. Theo dõi và đánh giá Lượng thuốc giảm đau sử dụng trong 24 giờ đầu, từ 24 – 48 giờ và từ 48 – 72 giờ. Tác dụng phụ của thuốc gây tê tủy sống; tác dụng phụ của điện châm. Phân tích và xử lý số liệu Các số liệu nghiên cứu được phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 162 Biến định lượng Nếu có phân phối chuẩn: sử dụng phép kiểm t – Student. Nếu không có phân phối chuẩn: sử dụng phép kiểm Mann-Whitney. Với p <0,05 được xem là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Biến định tính Để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ dùng phép kiểm chi bình phương (χ2). Nếu số ô có tần suất kỳ vọng nhỏ hơn 5 chiếm hơn 20% trong bảng 2 x n thì thay bằng phép kiểm Fisher. Y đức Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số 344/ĐHYD-HĐ ngày 14/10/2017. KẾT QUẢ Đặc điểm về tuổi, chiều cao, cân nặng, tăng cân trong thai kỳ Bảng 1. So sánh tuổi, chiều cao, cân nặng, tăng cân trong thai kỳ giữa 2 nhóm (n=32) Chỉ số Nhóm chứng Nhóm can thiệp p TV TB (ĐLC) TV TB (ĐLC) Tuổi đến lúc sinh 28,68±3,01 29 ± 2,96 0,67 Chiều cao (cm) 155 154,65±4,01 155 154,78±4,23 0,44 Cân nặng lúc nhập viện (kg) 63 62,71±8,80 63 63,78±10,64 1,00 Tăng cân trong thai kỳ (kg) 13,5 13,31 ± 5,28 12 13,21±4,48 0,61 TV: Trung vị, TB: Trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn Đặc điểm về tuổi, chiều cao, cân nặng, tăng cân trong thai kỳ lúc nhập viện khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp với p >0,05 (Bảng 1). Đặc điểm phẫu thuật mổ lấy thai Bảng 2. So sánh lý do mổ lấy thai trong 2 nhóm (n=32) Lý do phẫu thuật lấy thai Nhóm chứng Nhóm can thiệp p n % N % Bất xứng đầu chậu 0 0,00 1 3,10 0,61 Con to 1 3,10 1 3,10 Vết mổ cũ 23 71,90 24 75,00 Cổ tử cung không thuận lợi 0 0,00 1 3,10 Khác (Ngôi mông, ngôi ngang) 8 25,00 5 15, 70 Lý do mổ lấy thai giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05 (Bảng 2). Lượng diclofenac Lượng diclofenac sử dụng đến 12 giờ và 24 giờ sau phẫu thuật mổ lấy thai ở 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) (Bảng 3). Lượng paracetamol sử dụng sau mổ Lượng paracetamol sử dụng từ 24 – 48 giờ, từ 48 – 72 giờ và từ 24 – 72 giờ sau mổ lấy thai ở nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm can thiệp (p <0,05) (Bảng 4). Bảng 3. So sánh lượng diclofenac sử dụng sau mổ giữa 2 nhóm (n=32) Lượng diclofenac (mg) Nhóm chứng Nhóm can thiệp p* TB (ĐLC) TV (KTV) TB (ĐLC) TV (KTV) 12 giờ sau mổ 115,60 ± 36,90 100 (100-100) 93,80 ± 24,60 100 (100-100) 0,008 24 giờ sau mổ 221,90 ± 60,80 200 (200-300) 190,60 ± 39,00 200 (200-200) 0,016 * Nonparametrics (Mann-Whitney) test, TB: Trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; TV: Trung vị; KTV: Khoảng tứ vị Bảng 4. So sánh lượng paracetamol sử dụng sau mổ giữa 2 nhóm (n=32) Lượng paracetamol (mg) Nhóm chứng Nhóm can thiệp p TB (ĐLC) TV (KTV) TB (ĐLC) TV (KTV) 24 − 48 giờ sau mổ 1546,90 ± 367,20 1500 (1500-1500) 1156,30 ± 447,90 1000 (1000-1500) 0,0001 48 – 72 giờ sau mổ 1328,10 ± 300,80 1500 (1000-1500) 1015,60 ± 483,30 1000 (500-1500) 0,005 24 − 72 giờ sau mổ 2875 ± 523,60 3000 (2500-3000) 2171,90 ± 747,10 2000 (1750-2500) 0,0001 TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn, TV: Trung vị, KTV: Khoảng tứ vị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 163 BÀN LUẬN Đặc điểm về tuổi, chiều cao, cân nặng, tăng cân trong thai kỳ Kết quả nghiên cứu Bảng 1 cho thấy độ tuổi trung bình của trong nghiên cứu là 28,68 ± 3,01 tuổi ở nhóm chứng và 29 ± 2,96 tuổi nhóm can thiệp, là tương đồng nhau. Không khác biệt so với các nghiên cứu Wu HC (2009), độ tuổi trung bình của nhóm dùng thuốc giảm đau sau mổ là 30,80 ± 3,20 và nhóm dùng thuốc kết hợp với điện châm 30,10 ± 4,10(13). Chiều cao trung bình ở nhóm nghiên chứng là 154,65 ± 4,01 cm tương đương với chiều cao trung bình ở nhóm can thiệp là 154,78 ± 4,23 cm. Trong nghiên cứu chiều cao trung bình của sản phụ tương đương với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trung Cường, Nguyễn Thị Thanh (2013), chiều cao trung bình của nhóm A: là 154,8 ± 5,50 cm, nhóm B: là 154,90 ± 5,30 cm(7). Tương tự, cân nặng trung bình lúc nhập viện ở 2 nhóm nghiên cứu khoảng 63kg. So với tác giả Nguyễn Trung Cường, Nguyễn Thị Thanh (2013) thì cân nặng trung bình nhóm A: 61,10 ± 7,90 kg và nhóm B: là 64,30 ± 6,20 kg(7); tác giả Đinh Ngọc Đức nhóm chứng, nhóm can thiệp lần lượt là 61 ± 7 kg và 64 ± 8 kg(2); kết quả này cho thấy rằng cân nặng, chiều cao trong nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu của các tác giả trước. Mức độ tăng cân trong thai kỳ trung bình của nhóm chứng 13,31 ± 5,28 kg tương đương với mức độ tăng cân trong thai kỳ trung bình của nhóm can thiệp là 13,21 ± 4,48 kg. Mức tăng cân trong thai kỳ này cao hơn khoảng 1 kg so với mức tăng cân trong thai kỳ trung bình của người Việt Nam (trong thai kỳ tăng khoảng 12,50 kg)(5). So sánh với nghiên cứu của Suzuki (2018), thì tăng cân tối ưu khi mang thai ở phụ nữ Nhật Bản là 11,40 kg(11). Mức tăng cân trong nghiên cứu có cao hơn so với các tác giả nhưng không nhiều, sự khác biệt này có thể do chế độ dinh dưỡng trong thai kỳ không giống nhau. Lý do mổ lấy thai So sánh lý do mổ lấy thai giữa 2 nhóm, kết quả nghiên cứu Bảng 2 cho thấy lý do mổ phổ biến nhất là vết mổ cũ chiếm tỷ lệ 71,90% ở nhóm chứng không khác biệt với nhóm can thiệp là 75%. Lý do vết mổ cũ chiếm đa số chứng tỏ là sản phụ từng trải qua cuộc mổ lấy thai nên phần nào biết rõ quy trình mổ diễn ra như thế nào nên ít có tâm lý lo lắng cho cuộc mổ. Đánh giá tác dụng giảm đau vết mổ sau sinh của điện châm Trong nghiên cứu sản phụ được sử dụng thuốc diclofenac đặt hậu môn để giảm đau trong 24 giờ đầu và paracetamol uống từ 24 – 72 giờ sau sinh mổ. Do đó, để đánh giá hiệu quả giảm đau của điện châm trong 72 giờ sau sinh, thì cần xác định xem lượng thuốc giảm đau diclofecnac sử dụng trong 24 giờ đầu và lượng paracetamol sử dụng từ 24 – 72 giờ sau sinh mổ của nhóm chứng và nhóm can thiệp. Lượng thuốc giảm đau diclofenac sử dụng trong 24 giờ sau mổ Theo phác đồ của bệnh viện, sản phụ sau khi sinh mổ được đặt hậu môn một viên diclofenac 100 mg khi sản phụ phục hồi cảm giác (VAS = 1) và 12 giờ sau mổ. Vì diclofenac là một loại thuốc có tác dụng giảm đau sau phẫu thuật, thuộc nhóm kháng viêm không steriod. Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3 cho thấy ở nhóm can thiệp đã giảm được 19% lượng diclofenac trong 12 giờ đầu và 14% trong 24 giờ sau mổ lấy thai. Lượng diclofenac trong nhóm chứng và nhóm can thiệp khác biệt có ý nghĩa thống kê, cho thấy điện châm có tác dụng giảm đau vết mổ thông qua việc giảm lượng thuốc giảm đau sử dụng nhờ tác dụng của huyệt châm cứu và tác dụng của dòng điện. So sánh với nghiên cứu của Wu(13) tác giả chia 60 sản phụ sau mổ lấy thai thành 3 nhóm bằng nhau. Nhóm chứng chỉ sử dụng thuốc giảm đau, nhóm kết hợp thuốc giảm đau và châm cứu, nhóm kết hợp thuốc giảm đau và điện châm. Huyệt sử dụng là Tam âm giao 2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 164 bên, nhóm điện châm được kích thích với tần số là 2Hz trong 30 phút và chỉ một lần sau mổ lấy thai. Kết quả Wu thấy rằng nhóm kết hợp châm cứu và nhóm kết hợp điện châm giảm được 30 – 35% lượng thuốc giảm đau cần dùng thêm trong 24 giờ sau mổ so với nhóm chỉ sử dụng thuốc giảm đau. Sự khác biệt này là do trong nghiên cứu của Wu sử dụng morphin là thuốc giảm bậc 3, khi đề tài nghiên cứu sử dụng diclofenac là thuốc giảm đau xếp bậc 1. Lượng thuốc giảm đau paracetamol sử dụng từ 24 – 72 giờ sau mổ Tương tự như diclofenac, thì theo phác đồ của bệnh viện thuốc paracetamol 500 mg được sản phụ uống mỗi 8 giờ, mỗi lần uống một viên, trong thời gian từ 24 đến 72 giờ sau sinh mổ. Kết quả nghiên cứu Bảng 4 cho thấy nhóm can thiệp đã giảm được 25,30% lượng paracetamol cần dùng từ 24 – 48 giờ, giảm 24% từ 48 – 72 giờ và tổng lượng paracetamol giảm trong 24 – 72 giờ sau mổ là 24,50%. Cụ thể lượng paracetamol trong nhóm chứng và nhóm can thiệp khác nhau ở các thời điểm có ý nghĩa thống kê, cho thấy điện châm có tác dụng giảm đau vết mổ thông qua việc giảm lượng thuốc giảm đau sử dụng nhờ tác dụng của huyệt và tác dụng của dòng điện. So sánh với nghiên cứu của Hesse(4), tác giả kết hợp nhĩ châm với châm cứu 60 phút trước khi phẫu thuật và kim được cài tại huyệt trong 3 ngày sau mổ lấy thai (chiều dài 6 mm và đường kính 0,14 mm); điều trị giảm đau sau mổ gồm paracetamol 1g uống bốn lần mỗi ngày, diclofenac 50 mg đặt hậu môn 3 lần mỗi ngày, khi điểm đau theo thang điểm VAS ≥4. Kết quả ghi nhận tổng lượng paracetamol trong giai đoạn hậu phẫu 11,20 ± 4,30 g. Cường độ đau khi vận động ngày phẫu thuật đầu tiên là 4,30±2,40 và giảm xuống 2,20 ± 1,20 vào ngày xuất viện. Lượng paracetamol sử dụng trong nghiên cứu của Hesse nhiều hơn lượng paracetamol trong đề tài nghiên cứu. Sự khác nhau có thể do thiết kế nghiên cứu của Hesse sử dụng paracetamol ngay sau mổ, cài kim tại huyệt nên kích thích liên tục và nghiên cứu không có nhóm chứng. Tuy nhiên, kết quả của 2 nghiên cứu cho thấy sản phụ đều giảm đau tốt sau sinh mổ và sản phụ chấp nhận tốt (≥95%) điều trị bằng phương pháp châm cứu. Điều này chứng tỏ rằng điện châm không những có hiệu quả giảm đau tốt thông giảm lượng thuốc paracetamoml mà còn giảm cường độ đau. KẾT LUẬN Nghiên cứu tiến hành trên 64 sản phụ đau sau sinh mổ lấy thai, được chia thành 2 nhóm. Nhóm chứng 32 sản phụ và nhóm can thiệp 32 sản phụ để đánh giá hiệu quả giảm đau của điện châm nhóm huyệt Tứ mãn, Đới mạch, Địa cơ, Tam âm giao, đạt được kết quả như sau: Điện châm giảm được 14% lượng thuốc diclofenac trong 24 giờ đầu so với nhóm chứng. Điện châm giảm được 24,50% lượng thuốc paracetamol trong 24 – 27 giờ so với nhóm chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adamou N, Tukur J, Muhammad Z et al. (2014). "A randomised controlled trial of opioid only versus combined opioid and non- steroidal anti inflammatory analgesics for pain relief in the first 48 hours after Caesarean section". Niger Med J, 55(5):369-73. 2. Đinh Ngọc Đức (2016). "Đánh giá tác dụng giảm đau vết mổ của nhĩ châm sử dụng hạt dáng loa tai dối với sản phụ sau mổ lấy thai". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 20(6):93-101. 3. Gramke HF, de Rijke JM, van Kleef M, et al (2007). "The prevalence of postoperative pain in a cross-sectional group of patients after day-case surgery in a university hospital". Clin J Pain, 23(6):8-543. 4. Hesse T, Henkel B, Zygmunt M et al. (2016). "Acupuncture for pain control after Caesarean section: a prospective observational pilot study". Acupunct Med, 34(1):9-14. 5. Lê Văn Điển (2004). "Thay đổi giải phẫu và sinh lý người mẹ trong lúc mang thai - Sản phụ khoa. Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, pp.105-119. 6. Mugabure B, Tranque I, Gonzalez S, et al (2007). "[Multimodal approaches to postoperative pain management and convalescence]". Rev Esp Anestesiol Reanim, 54(1):29-40. 7. Nguyễn Trung Cường, Nguyễn Thị Thanh (2013). "Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai của morphine trong khoang dưới nhện". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17(6):209-213. 8. Phan Quan Chí Hiếu (2002). Châm cứu học – tập 2. Nhà xuất bản Y học, pp.179. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 165 9. Phan Quan Chí Hiếu, Võ Thị Thanh Thảo (2014). "Khảo sát vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt ủy dương, tam âm giao và nhóm huyệt vùng bụng". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 18(1):21-29. 10. Polomano RC, Fillman M., Giordano NA, et al (2017). "Multimodal Analgesia for Acute Postoperative and Trauma- Related Pain". Am J Nurs, 117(3 Suppl 1):S12-S26. 11. Suzuki S (2018). "Optimal Weight Gain During Pregnancy in Japanese Women: Is It Okay?". J Clin Med Res, 10(3):279-280. 12. Usichenko TI, Streitberger K (2014). "Perioperative acupuncture: why are we not using it?". Acupunct Med, 32(3):4-212. 13. Wu HC, Liu YC, Ou KL, et al (2009). "Effects of acupuncture on post-cesarean section pain". Chin Med J, 122(15):8-1743. Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf159_9477_2213311.pdf