Tài liệu Hiệu quả giảm đau sau mổ cắt dạ dày bằng gây tê ngoài màng cứng với bupivacain – morphin: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 116
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ CẮT DẠ DÀY
BẰNG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG VỚI BUPIVACAIN – MORPHIN
Đào Thị Bích Thủy*
TÓM TẮT
Mở đầu: Giảm đau đa mô thức có kết hợp gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực được đánh giá cao và hiệu quả
nhất sau phẫu thuật dạ dày. Gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực có ưu điểm hơn sử dụng morphin tĩnh mạch.
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là so sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê ngoài màng cứng
đoạn ngực với chuẩn độ morphin.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, ngẫu nhiên và đối chứng. 84 bệnh nhân sau phẫu
thuật cắt dạ dày có ASA I, II và III với độ tuổi 18-75. Sau rút nội khí quản và có thể đánh giá đau, bệnh nhân
được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm E bệnh nhân được tê ngoài màng cứng và sử dụng bupivacain
0,125% và 2mg morphin, sau đó tự kiểm soát đau chỉ với bupivacain 0,125%, nhóm M được chuẩn độ morphin
2...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả giảm đau sau mổ cắt dạ dày bằng gây tê ngoài màng cứng với bupivacain – morphin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 116
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ CẮT DẠ DÀY
BẰNG GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG VỚI BUPIVACAIN – MORPHIN
Đào Thị Bích Thủy*
TÓM TẮT
Mở đầu: Giảm đau đa mô thức có kết hợp gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực được đánh giá cao và hiệu quả
nhất sau phẫu thuật dạ dày. Gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực có ưu điểm hơn sử dụng morphin tĩnh mạch.
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là so sánh hiệu quả giảm đau của phương pháp gây tê ngoài màng cứng
đoạn ngực với chuẩn độ morphin.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, ngẫu nhiên và đối chứng. 84 bệnh nhân sau phẫu
thuật cắt dạ dày có ASA I, II và III với độ tuổi 18-75. Sau rút nội khí quản và có thể đánh giá đau, bệnh nhân
được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm E bệnh nhân được tê ngoài màng cứng và sử dụng bupivacain
0,125% và 2mg morphin, sau đó tự kiểm soát đau chỉ với bupivacain 0,125%, nhóm M được chuẩn độ morphin
2-3mg. Sau phẫu thuật đánh giá điểm đau VAS, thời gian xuất hiện trung tiện, tác dụng phụ, lượng morphin sử
dụng trong 24 giờ.
Kết quả: Điểm đau nhóm E thấp tại mọi thời điểm. Lượng morphin trong nhóm E là 2,21mg so với 43,5mg
trong nhóm M (p=0,001). Thời gian xuất hiện trung tiện sau phẫu thuật là 70,5 giờ ở nhóm E và 84 giờ ở nhóm
M (p=0,001). Suy hô hấp, nôn và buồn nôn không xảy ra ở cả hai nhóm. Lạnh run chiếm tỉ lệ 30,9% trong nhóm
E và 16,6% nhóm M. Ngứa và mạch chậm chỉ xảy ra ở nhóm M.
Kết luận: Giảm đau ngoài màng cứng đoạn ngực với bupivacain 0,125% + 2 mg morphin có chất lượng
giảm đau tốt hơn giảm đau bằng chuẩn độ morphin tĩnh mạch sau phẫu thuật cắt dạ dày.
Từ khóa: Gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực, bupivacain, morphin tĩnh mạch.
ABSTRACT
EFFICACY OF EPIDURAL ANALGESIA WITH BUPIVACAIN AND MORPHIN
AFTER GASTRECTOMY
Dao Thi Bich Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 116 - 123
Background: Multimodal analgesia combining with thoracic epidural analgesia is evaluated the most
efficient technique after gastrostomy. Thoracic epidural analgesia is more effective than intravenous morphine
titration in pain relief. The purpose of the study was to compare the postoperative pain management of thoracic
epidural analgesia with intravenous morphine titration.
Patient and Methods: 84 patients underwent gastrostomy with ASA I, II and III, aged between 18-75
years voluntarily participated in this prospective, randomized and controlled study. When the patient awoke and
extubated, the evaluation of pain scale was performed immediately: The patients were randomly divided into two:
E group (n=42) received thoracic epidural analgesia with 2mg morphine and bupivacaine 0.125%, following with
patient-controlled bupivacaine 0.125% alone. M group (n=42) received 2-3 mg intravenous morphine titration
postoperatively. Visual analogue scales (VAS) at rest and on coughing, time to first passage of flatus, side effects,
dose of opioids were recorded for 24 hr. after surgery.
Results: Pain scores were significantly lower in the thoracic epidural group at most time points. The mean
* Bệnh viện Ung Bướu
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Đào Thị Bích Thủy ĐT: 01695071024 Email: bichthuyni@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 117
postoperative dose of morphine was 2.21 mg in the group E, and 43.5 mg in the group M (p<0.001). Time to first
passage of flatus after surgery in the E group was 705 hr. , and in the M group it was 84 hr. (p=0.032).
Respiratory depression, nausea and vomiting did not occurred in both groups but there were 30.9% in E group
and 16.6% in M group of shivering. Also, the frequency of hypotension were 9.5% E group and 11.9% in M
group. The frequency of prurity and slow pulse were alone in M group.
Conclusion: Thoracic epidural analgesia with bupivacain 0.125% +2 mg morphine delivers better analgesia
compared with intravenous morphine titration in patients undergoing gastrostomy.
Key word: Thoracic epidural analgesia, bupivacain, intravenous morphine
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật dạ dày là phẫu thuật lớn trên
mạc treo đại tràng ngang, thời gian phẫu thuật
kéo dài nên đau nhiều và kéo dài trên 48 giờ, trở
thành đau mãn tính nếu không được giảm đau
tốt. Giảm đau đa mô thức trong đó có kết hợp
phương pháp TNMC trong phẫu thuật vùng
bụng trên được đánh giá cao và hiệu quả nhất(6).
Kết hợp bupivacain và morphin trong TNMC
làm tăng tác dụng giảm đau, nhu động ruột
phục hồi sớm, giảm tác dụng phụ(14). Vì vậy,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục
tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của gây
tê ngoài màng cứng đoạn ngực với giảm đau
morphine tĩnh mạch.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả tiến cứu, ngẫu nhiên, có nhóm chứng.
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân có chỉ định cắt dạ dày. Tuổi từ 18
– 75, có ASA I, II, III và đồng ý tham gia nghiên
cứu. Trong thời gian từ tháng 10 - 2015 đến
tháng 06 - 2016 tại Bệnh viện Ung Bướu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu. Không có khả năng tự đánh giá mức độ
đau. Dị ứng với thuốc tê, thuốc phiện.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức tính cỡ
mẫu dành cho nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
có nhóm chứng, so sánh hai số trung bình với
công thức như sau:
Trong đó:
n là số lượng cỡ mẫu cần thiết
z1-α/2 là giá trị từ phân phối chuẩn cho xác suất sai lầm loại I
z1-β giá trị từ phân phối chuẩn cho xác suất sai lầm
loại II
2 là phương sai gộp
µ1 và µ2 là chỉ số trung bình của 2 nhóm
Với sai lầm loại I là 0.05, độ mạnh 0.9 thì (z1-α/2 + z1-β)2 =
10.51
Dựa theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Trung Kiên năm 2014, trung vị liều thuốc
morphin sử dụng trong 24 giờ ở BN phẫu thuật
vùng bụng trên là 24,3 mg, khoảng tứ phân vị là
12 mg và 35 mg. Nếu cho rằng trung vị tương
đương trung bình và độ lệch chuẩn được tính
bằng ¾ biên độ của khoảng tứ phân vị thì:
Trung bình morphin sử dụng 24 giờ đầu sau
mổ là 24,3 mg.
Độ lệch chuẩn = ¾(35-12) = 17,25
Chúng tôi giả thiết bệnh nhân được thực
hiện PCEA làm giảm 50% liều thuốc phiện trong
24 giờ.
Theo công thức trên, chúng tôi tính được n =
41,36. Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là
42 trường hợp cho mỗi nhóm.
Các bước tiến hành
Nhóm E: Gây tê ngoài màng cứng (NMC)
Tiền mê với Midazolam 0,02 mg/kg tiêm
chậm đường tĩnh mạch. Đặt catheter NMC ở
đoạn ngực (T7- T9) trước khi gây mê toàn thân.
Tiến hành chích liều thử 3 ml Lidocaine 2% có
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 118
Adrenaline 1/200.000 (5 μg/ml) qua catheter
khoang NMC.
Hai nhóm đều được tiến hành gây mê toàn
diện:
- Tiền mê: midazolam 0,05mg/kg.
- Khởi mê: Sufentanil 0,2μg/kg, propofol 1,5
- 2mg/kg, rocuronium 0,6mg/kg
- Duy trì mê: Sevoflurane, Sufentanil
Tất cả BN đều được truyền 1g Paracetamol +
30mg Ketorolac khi phẫu thuật viên bắt đầu
đóng bụng và lập lại mỗi 8 giờ, rabeloc 20mg
TMC/24 giờ.
Kết thúc cuộc mổ, BN được ngừng thuốc mê,
hóa giải dãn cơ bằng neostigmine 0,04mg/kg +
atropine 0,02mg/kg.
Sau khi bệnh nhân được rút nội khí quản,
bệnh nhân tỉnh, thực hiện theo y lệnh, mạch,
HA, ổn định. Bắt đầu thực hiện giảm đau sau mổ
do bệnh nhân tự kiểm soát và được theo dõi
VAS khi nghỉ, ho vào các thời điểm T0, T1, T2, T4
, T6, T8, T10, T12, T18, T24, T36, T48, là vào thời
điểm 15 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10
giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, sau rút NKQ.
Nhóm E
Khởi đầu bolus vào khoang NMC 2mg
morphin + bupivacain 0,125% với thể tích (ml) =
(chiều cao (cm) – 100)/10. Sau 15 phút đánh giá
lại, nếu VAS > 3 bolus qua catheter vào khoang
NMC thêm 5 ml bupivacain 0,125% để đạt VAS ≤
3, có thể thêm thuốc hai lần cách nhau 15 phút.
Nếu VAS > 3, chuẩn độ morphin đến khi VAS ≤
3 và thực hiện PCEA.
Sau đó duy trì bằng PCEA bupivacain
0,125% với: Liều duy trì 2 ml/giờ, liều bơm một
lần 2 ml, thời gian khóa 15 phút, tổng liều giới
hạn 8 ml/giờ.
Nhóm M
Pha morphin với NaCl 0,9% thành dung dịch
0,1% (1mg morphin/ml)
Khởi đầu bolus tĩnh mạch 2mg nếu BN > 65
tuổi và 3mg morphin nếu BN ≤ 65 tuổi, sau 5
phút đánh giá lại nếu BN có VAS > 3 tiêm tĩnh
mạch 1mg morphin, lập lại với khoảng cách mỗi
lần tiêm là 5 phút đến khi VAS ≤ 3 (tổng liều
morphin < 20mg/4 giờ) và thực hiện PCA.
Liều PCA: liều 1 lần BN bấm máy 1 ml, thời
gian khóa 10 phút, không có liều duy trì, tổng
liều giới hạn 20 ml/4giờ (20 mg/4giờ).
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thông kê Stata 16.0. Nếu
các biến số là biến định lượng sẽ được kiểm định
bằng t - test. Nếu các biến số là biến định tính sẽ
được kiểm định bằng test chi bình phương χ2
hoặc Fisher’s exact test. Nếu các biến số phân
phối không chuẩn dùng phép kiểm Mann –
Whitney. Các phép kiểm có giá tri p < 0,05 được
xem là khác biệt có ý nghĩa thông kê.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm chung
Biến số PCA(n=42) TB±ĐLC PCEA(n=42) TB±ĐLC P t-test Tổng(n=84) TB±ĐLC
Tuổi(năm) 57,8±10,2 55,17±12,9 0,235 56,5±11,6
Cân nặng(kg) 53,2±8,4 50,1±8,7 0,295 51,6±8,6
Chiều cao(cm) 162,3±7,6 159,2±6,8 0,053 160,7±7,4
BMI(kg/m
2
) 20,2±3,4 19,7±2,7 0,482 20±3
Nam/nữ (n) 33/9 25/17 0,059 59/25
ASA
I (%) 27(64,3) 33(78,6)
0,331
χ
2
60(71,4)
II (%) 11(26,2) 6 (14,3) 17(20,2)
III (%) 4 (9,5) 3 (7,1) 7 (8,4)
Nhận xét: Các đặc điểm chung của hai nhóm
tương đồng nhau.
Lượng morphine sử dụng giảm đau sau mổ
nhóm PCEA ít hơn nhóm PCA trong 24 giờ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,001) (Bảng 2).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 119
Bảng 2: So sánh lượng morphine tiêu thụ giữa hai
nhóm trong 24 giờ
PCA (n=42)
TB±ĐLC
PCEA (n=42)
TB±ĐLC
P t-
test
Morphin (mg) 43,5 ± 19,5 2,21 ± 0,78 0,01
0
1
2
3
4
5
6
T0 T1 T2 T4 T6 T8
T1
0
T1
2
T1
8
T2
4
T3
6
T4
8
Đ
iể
m
đ
au
V
A
S
Thời gian
PCA
Biểu đồ 1: so sánh VAS lúc NGHỈ sau phẫu thuật
Nhận xét: cả hai nhóm có mức độ đau vừa
đến đau nhiều (VAS từ 4 – 6) tại thời điểm T0.
Mức độ đau của hai nhóm giảm theo thời gian
và đạt mức đau nhẹ (VAS ≤ 3) từ thời điểm T1.
Nhóm PCA luôn có điểm đau cao hơn nhóm
PCEA tại tất cả các thời điểm. Trung vị điểm đau
VAS nhóm PCA và PCEA có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05 (test Mann -
Whitney).
Thời điểm T0 hai nhóm đều có mức độ đau
vừa đến đau nhiều (VAS từ 4 - 6). Điểm đau
các nhóm giảm theo thời gian. Điểm đau
nhóm PCA cao hơn nhóm PCEA tại các thời
điểm. Trung vị điểm đau VAS nhóm PCA và
PCEA có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05 (test Mann - Whitney). Tại thời điểm
T1, nhóm PCEA đạt VAS ≤ 3 nhưng nhóm
PCA có VAS > 3. Nhóm PCA đạt VAS ≤ 3 tại
thời điểm T6 (Biểu đồ 2).
0
2
4
6
T0 T1 T2 T4 T6 T8
T1
0
T1
2
T1
8
T2
4
T3
6
T4
8
Đ
iể
m
đ
au
V
A
S
Thời gian
PCA
Biểu đồ 2: so sánh VAS khi HO sau phẫu thuật
Bảng 3. Thời gian khởi phát tác dụng giảm đau.
PCA (n=42)
TB±ĐLC
PCEA (n=42)
TB±ĐLC
P t-test
Thời gian (phút) 54,4±20,1 40,1±9,3 0,01
Nhận xét: Thời gian khởi phát hiệu quả giảm
đau (VAS ≤ 3) của nhóm PCA là 54 phút và
nhóm PCEA là 40 phút. Khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p=0,001).
62
64
66
68
70
72
74
76
78
80
82
84
T0 T1 T2 T4 T6 T8 T10 T12 T18 T24 T36 T48
T
ần
s
ố
ti
m
Thời gian
PCA
PCEA
Biểu đồ 3: Nhịp tim theo thời gian ở 2 nhóm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 120
0
50
100
150
200
T0 T1 T2 T4 T6 T8 T10 T12 T18 T24 T36 T48
m
m
H
g
Thời gian
PCA
PCEA
Biểu đồ 4: Huyết áp tâm thu từng thời điểm ở 2 nhóm
95
96
97
98
99
100
T0 T1 T2 T4 T6 T8 T10 T12 T18 T24 T36 T48
%
Thời gian
PCA
PCEA
Biểu đồ 5: Diễn biến SpO2 sau phẫu thuật
Bảng 4: So sánh thời gian có trung tiện
PCA (n=42) TB ± ĐLC PCEA (n=42) TB ± ĐLC P t-test
Thời gian có trung tiện (giờ) 84,07±27,9 70,5±29,1 0,03
Nhận xét: thời gian xuất hiện trung tiện sau
phẫu thuật giữa hai nhóm nghiên cứu khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p=0,032)
Bảng 5: Tác dụng phụ
PCA (n=42)
n(%)
PCEA (n=42) n(%) P χ
2
Suy hô hấp 0(0) 0(0)
Nôn, buồn nôn 0(0) 0(0)
Liệt vận động 0(0) 0(0)
Ngứa 1(2,4) 0(0)
Run 7(16,7) 13(30,9) 0,12
Mạch chậm 3(7,1) 0(0) 0,31
Hạ huyết áp 5(11,9) 4(9,5) 0,75
Nhận xét: Không có trường hợp nào xảy ra
suy hô hấp, nôn, buồn nôn, liệt vận động ở
nhóm M và E. Có 1 trường hợp ngứa xảy ra
trong nhóm M. Run chiếm tỷ lệ cao trong nhóm
E, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Mạch
chậm và hạ huyết áp, khác biệt không có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm M và E (p>0,05).
Bảng 6: Đánh giá độ an thần theo thời gian sau phẫu
thuật.
Thời
điểm
PCA(n=42) n(%) PCEA(n=42) n(%)
P χ
2
Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 0 Độ 1 Độ 2
T1 0(0)) 0(0) 42(100 0(0) 4(9) 38(91) 0,116*
T2 0(0) 10(24) 32(76) 5(12) 27(64) 10(24) 0,001
T4 1(2) 23(55) 18(43) 15(36) 25(59) 2(5) 0,001
T6 6(14) 29(69) 7(17) 28(66) 14(34) 0(0) 0,001
T8 14(34) 27(64) 1(2) 40(95) 2(5) 0(0) 0,001
T10 18(43) 24(57) 0(0) 42(100) 0(0) 0(0)
T12 30(71) 12(29) 0(0) 42(100) 0(0) 0(0)
T18 37(88) 5(12) 0(0) 42(100) 0(0) 0(0)
T24
42(10
0)
0(0) 0(0) 42(100) 0(0) 0(0)
Nhận xét: bệnh nhân nhóm E tỉnh táo sớm
hơn nhóm M
Bảng 7: Đánh giá sự hài lòng của BN về hiệu quả
giảm đau
Mức độ hài lòng PCA (n=42) PCEA (n=42) p
Rất hài lòng 2(4,8) 21(50) 0,01
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 121
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
độ tuổi có chỉ định cắt dạ dày phổ biến ≤ 65 tuổi,
tình trạng dinh dưỡng trung bình nên thuận lợi
khi thực hiện TNMC T7 – T9, thời gian thực hiện
từ 7 – 9 phút , chỉ có hai trường hợp đi kim hai
lần, không có trường hợp nào thủng màng cứng,
tụ máu ngoài màng cứng, tổn thương thần kinh,
nhiễm trùng nơi chích, liệt vận động. Theo
nghiên cứu của Ganapathi S và cộng sự(5), tỉ lệ
thành công của TNMC đoạn ngực là 91% và
không có biến chứng thần kinh.
So sánh lượng morphin sử dụng trong 24
giờ
Lượng morphin sử dụng trong TNMC 2,21
mg giảm rõ rệt so với morphin đường tĩnh mạch
43,5 mg trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật. Nghiên
cứu của chúng tôi cũng giống với nghiên cứu
của các tác giả Zhu Z(14), Zingg U(15), Zheng X(13),
Cata J.P(2).
Hiệu quả giảm đau khi nghỉ, ho
NGHỈ: Tại thời điểm T1, nhóm E có 100% BN
đạt VAS ≤ 3, nhóm M chỉ có 22(52,4%) BN đạt
VAS ≤ 3. Thời điểm T2, BN nhóm M và E đều đạt
VAS ≤ 3.
Thời gian đạt hiệu quả giảm đau nhóm E
nhanh hơn nhóm M.
HO: Thời điểm T1 khi ho, 100% BN nhóm M
đạt VAS > 3 nhưng 100% BN nhóm E đạt VAS ≤
3. Thời điểm T12, 100% BN nhóm M đạt VAS ≤ 3.
Thời gian đạt VAS ≤ 3 nhóm M dài hơn nhóm E.
Điểm đau VAS nhóm E luôn thấp hơn nhóm
M khi nghỉ cũng như khi ho. Như vậy hiệu quả
đau nhóm E tốt hơn nhóm M. Kết quả của chúng
tôi cũng giống với kết quả của các tác giả
Werawatganon T(11), Ono K(9), Mercanoğlu E(7),
Liu H(6), Zheng X(13), Zhu Z(14).
Thời gian khởi phát tác dụng giảm đau
Nghiên cứu của chúng tôi, nhóm M được
chuẩn độ morphin nhưng thời gian khởi phát
hiệu quả giảm đau là 54 phút dài hơn nhóm E là
40 phút. Do chúng tôi dùng bupivacain 0,125% +
2 mg morphin nên thời gian khởi phát giảm đau
nhóm E dài hơn nghiên cứu của tác giả khác khi
dùng bupivacain 0,25% như Cao Thị Anh Đào(1).
Sinh hiệu
Nhóm E có các dấu hiệu sinh tồn ổn định
hơn nhóm M, do nhóm E đạt hiệu quả giảm đau
tốt hơn nhóm M.
Từ những bàn luận trên chúng tôi rút ra
nhận định: BN kiểm soát đau bằng phương
pháp TNMC với bupivacain + morphin cho tác
dụng giảm đau sau mổ tốt hơn so với phương
pháp BN kiểm soát đau bằng morphin qua
đường tĩnh mạch.
Thời gian trung tiện
Thời gian trung tiện nhóm E là 70 giờ và
nhóm M là 84 giờ, kết quả này giống kết quả
trong nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Trung
Kiên, Yanagimoto Y(12), Zheng X(14), Zingg U(15),
Tác dụng phụ
Nghiên cứu của Flisberg P và cs(3) trên 2696
BN đã nhận định tỉ lệ suy hô hấp ở nhóm TNMC
và nhóm PCA morphin là 0,04% và 1,2% (p <
0,012). Cả hai nhóm đều không suy hô hấp, kết
quả này giống kết quả trong nghiên cứu của các
tác giả Nguyễn Trung Kiên(8), Zhu Z(14).
Nghiên cứu của Cao Thị Anh Đào(1) thực
hiện TNMC (bupivacain+morphin) để giảm đau
sau PT bụng trên có tỉ lệ nôn, buồn nôn là 7,9%.
Buồn nôn, nôn, không xuất hiện trong nghiên
cứu của chúng tôi. Kết quả này giống kết quả
trong nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Trung
Kiên(8), Zhu Z(14).
Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi
nhận trường hợp nào bị tê, yếu chân sau phẫu
thuật, tất cả BN đều cử động chân bình thường.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1 trường hợp
ngứa ở nhóm M, dùng morphin trong TNMC ít
gây ngứa.
Tỉ lệ lạnh run trong cả hai nhóm nghiên cứu
cao nhưng chỉ cần ủ ấm, không phải dùng thuốc.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 122
Hạ huyết áp trong nghiên cứu của chúng
tôi chỉ cần truyền tĩnh mạch 500ml NaCl 0,9%
thì huyết áp trở về giá trị bình thường trước
phẫu thuật.
An thần
Vào thời điểm T10, 100% BN trong nhóm E
hoàn toàn tỉnh táo trong khi đó nhóm M chỉ có
43%. Và phải đến thời điểm T24 tất cả BN trong
nhóm M mới tỉnh hoàn toàn. Nghiên cứu của
chúng tôi cũng giống với tác giả Cao Thị Anh
Đào(1), khi nghiên cứu mức độ an thần của
TNMC giảm đau sau phẫu thuật bụng trên. Như
vậy mức độ an thần liên quan đến lượng
morphin sử dụng giảm đau sau phẫu thuật.
Nhóm M sử dụng nhiều morphin hơn nhóm E
sẽ đưa đến mức độ an thần theo ASA cao hơn
Mức độ hài lòng của bệnh nhân về hiệu
quả giảm đau
Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả BN
đều hài lòng với phương pháp giảm đau của
chúng tôi đạt 100% trong đó tỷ lệ BN rất hài lòng
ở nhóm E cao hơn nhóm M. Đánh giá sự hài lòng
của BN về một phương pháp giảm đau ngày
càng quan trọng vì nó là một yếu tố đánh giá
hiệu quả của một phương pháp giảm đau. Tuy
nhiên đánh giá sự hài lòng của BN về một
phương pháp giảm đau sau mổ rất phức tạp phụ
thuộc nhiều yếu tố, nhưng lại rất chủ quan theo
đánh giá của BN, chưa có những tiêu chuẩn cụ
thể mang tính định lượng cũng như những công
cụ đánh giá có giá trị và đáng tin cậy. Hiện nay
chúng ta chỉ dựa trên tiêu chuẩn BN còn đau và
mức độ đau như thế nào do bệnh nhân tự đánh
giá nên mang tính chủ quan, độ tin cậy không
cao. Cần phải nghiên cứu thêm và có phương
pháp đánh giá tin cậy và hiệu quả.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 84 trường hợp cắt dạ dày áp
dụng giảm đau đa mô thức sau mổ chúng tôi
nhận thấy, tê ngoài màng cứng đoạn ngực với
bupivacain 0,125% +2 mg morphin có chất lượng
giảm đau tốt hơn, thời gian phục hồi nhu động
ruột sớm hơn, ít tác dụng phụ hơn chuẩn độ
morphine tĩnh mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Thị Anh Đào (2003), Nghiên cứu giảm đau sau mổ bụng
trên bằng gây tê ngoài màng cứng ngực liên tục với hỗn hợp
bupivacain-morphin, Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà
Nội.
2. Cata JP, Noguera EM, Parke E, et al. (2008), "Patient-controlled
epidural analgesia (PCEA) for postoperative pain control after
lumbar spine surgery", J Neurosurg Anesthesiol, 20 (4), pp. 256-
260.
3. Flisberg P, Rudin A, Linner R, et al. (2003), "Pain relief and
safety after major surgery. A prospective Study of epidural
and intravenous analgesia in 2696 patients", Acta Anaesthesiol
Scand, 47 (4), pp. 457-465.
4. Ganapathi S, Roberts G, Mogford S, et al. (2015), "Epidural
analgesia provides effective pain relief in patients undergoing
open liver surgery", Br J Pain, 9 (2), pp. 78-85.
5. Kehlet H (1997), "Multimodal approach to control
postoperative pathophysiology and rehabilitation.", British
journal of anaesthesia, 78 (5), pp. 606-617.
6. Liu H, Hu X, Duan X (2014), "Thoracic epidural analgesia
(TEA) vs. patient controlled analgesia (PCA) in laparoscopic
colectomy: a meta-analysis", Hepatogastroenterology, 61 (133),
pp. 1213-1219.
7. Mercanoglu E, Alanoglu Z, Ekmekci P (2013), "Comparison of
intravenous morphine, epidural morphine with/ without
bupivacaine or ropivacaine in post-thoracotomy pain
management with patient controlled analgesia technique",
Braz J Anesthesiol, 63 (2), pp. 213-219.
8. Nguyễn Trung Kiên (2014), Nghiên cứu hiệu quả giảm đau
đường ngoài màng cứng ngực bằng hỗn hợp bupivacain-
fentanyl do bệnh nhân tự điều khiển sau mổ vùng bụng trên ở
người cao tuổi. Luận án tiến sĩ y học chuyên ngành gây mê hồi
sức.Viện nghiên cứu khoa học Y Dược Lâm sàng 108
9. Ono K, Kitoh T, Hayafuji M (2005), "The effects of
postoperative continuous epidural analgesia after
laparoscopy-assisted distal gastrectomy", Masui, 54 (7), pp.
772-775.
10. Trần Thanh Giang (2011), "Đánh giá hiệu quả phương pháp
gây tê ngoài màng cứng phối hợp gây mê toàn diện trong
phẫu thuật cắt dạ dày", Luận án chuyên khoa II Gây mê hồi sức,
Đại học Y dược TPHồ Chí Minh.
11. Werawatganon T, Charuluxananan S (2013), "WITHDRAWN:
Patient controlled intravenous opioid analgesia versus
continuous epidural analgesia for pain after intra-abdominal
surgery", Cochrane Database Syst Rev, (3), pp. Cd004088.
12. Yanagimoto Y, Takiguchi S, Miyazaki Y (2016), "Comparison
of pain management after laparoscopic distal gastrectomy
with and without epidural analgesia", Surg Today, 46 (2), pp.
229-234.
13. Zheng X, Feng X, Cai X J (2016), "Effectiveness and safety of
continuous wound infiltration for postoperative pain
management after open gastrectomy", World J Gastroenterol, 22
(5), pp. 1902-1910.
14. Zhu Z, Wang C, Xu C, et al. (2013), "Influence of patient-
controlled epidural analgesia versus patient-controlled
intravenous analgesia on postoperative pain control and
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 123
recovery after gastrectomy for gastric cancer: a prospective
randomized trial", Gastric Cancer, 16 (2), pp. 193-200.
15. Zingg U, Miskovic D, Hamel CT (2009), "Influence of thoracic
epidural analgesia on postoperative pain relief and ileus after
laparoscopic colorectal resection : Benefit with epidural
analgesia", Surg Endosc, 23 (2), pp. 276-282.
Ngày nhận bài báo: 15/02/2017
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017
Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_giam_dau_sau_mo_cat_da_day_bang_gay_te_ngoai_mang_c.pdf