Tài liệu Hiệu quả điều trị mất ngủ bằng phương pháp nhĩ châm các huyệt thần môn, tâm, tỳ, thận, vùng dưới đồi kết hợp với thể châm trên bệnh nhân mất ngủ không thực tổn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 12
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHĨ CHÂM
CÁC HUYỆT THẦN MÔN, TÂM, TỲ, THẬN, VÙNG DƯỚI ĐỒI KẾT HỢP
VỚI THỂ CHÂM TRÊN BỆNH NHÂN MẤT NGỦ KHÔNG THỰC TỔN
Ngô Quang Vinh*, Trịnh Thị Diệu Thường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, benzodiazepine vẫn là nhóm thuốc hàng đầu trong điều trị mất ngủ không thực tổn.
Tuy nhiên, việc sử dụng lâu dài benzodiazepine luôn đi cùng nhiều tác dụng phụ và nguy cơ lệ thuộc thuốc. Vì
vậy, việc sử dụng những trị liệu không dùng thuốc trong điều trị mất ngủ không thực tổn ngày càng được chú
trọng, trong đó nổi lên vai trò ngày càng lớn của châm cứu. Mặc dù đã và đang được ứng dụng trong nhiều bệnh
lý, tuy nhiên vai trò của nhĩ châm, đặc biệt khi kết hợp cùng thể châm, trong điều trị mất ngủ không thực tổn vẫn
chưa được đánh giá rõ ràng. Vì thế chúng tôi tiến hành so sánh sự thay đổi thang điểm PSQI trước và sau khi nhĩ
châm trên nền t...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả điều trị mất ngủ bằng phương pháp nhĩ châm các huyệt thần môn, tâm, tỳ, thận, vùng dưới đồi kết hợp với thể châm trên bệnh nhân mất ngủ không thực tổn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 12
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHĨ CHÂM
CÁC HUYỆT THẦN MÔN, TÂM, TỲ, THẬN, VÙNG DƯỚI ĐỒI KẾT HỢP
VỚI THỂ CHÂM TRÊN BỆNH NHÂN MẤT NGỦ KHÔNG THỰC TỔN
Ngô Quang Vinh*, Trịnh Thị Diệu Thường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, benzodiazepine vẫn là nhóm thuốc hàng đầu trong điều trị mất ngủ không thực tổn.
Tuy nhiên, việc sử dụng lâu dài benzodiazepine luôn đi cùng nhiều tác dụng phụ và nguy cơ lệ thuộc thuốc. Vì
vậy, việc sử dụng những trị liệu không dùng thuốc trong điều trị mất ngủ không thực tổn ngày càng được chú
trọng, trong đó nổi lên vai trò ngày càng lớn của châm cứu. Mặc dù đã và đang được ứng dụng trong nhiều bệnh
lý, tuy nhiên vai trò của nhĩ châm, đặc biệt khi kết hợp cùng thể châm, trong điều trị mất ngủ không thực tổn vẫn
chưa được đánh giá rõ ràng. Vì thế chúng tôi tiến hành so sánh sự thay đổi thang điểm PSQI trước và sau khi nhĩ
châm trên nền thể châm ở bệnh nhân mất ngủ không thực tổn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Với nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca, chúng tôi tiến hành nhĩ
châm trên nền thể châm 25 bệnh nhân mất ngủ không thực tổn trong vòng 28 ngày và so sánh sự thay đổi thang
điểm PSQI qua 3 thời điểm (ngày 0, ngày 14 và ngày 28).
Kết quả: Sau 28 ngày can thiệp qua 3 thời điểm lúc bắt đầu can thiệp, ngày 14 và ngày 28 cho thấy điểm
PSQI trung bình giảm theo thời gian lần lượt là 12,30 ± 1,20, 10,50 ± 1,70, 6,90 ± 2,40. Sự giảm của điểm PSQI
có ý nghĩa thống kê ngày tại thời điểm ngày 14 so với ban đầu (p <0,001) và tại thời điểm ngày 28 so với ngày 14
(p <0,001). Các chỉ số đánh giá chất lượng giấc ngủ khác như thời gian vào giấc, hiệu quả giấc ngủ, số giờ ngủ, số
lần thức giấc mỗi đêm đều giảm có ý nghĩa thống kê qua các thời điểm (p <0,001).
Kết luận: Sự kết hợp giữa nhĩ châm và thể châm là phương pháp điều trị cải thiện rõ rệt tình trạng mất ngủ
không thực tổn.
Từ khóa: mất ngủ, nhĩ châm, thể châm, thang điểm PSQI
ABSTRACT
AURICULAR ACUPUNCTURE AT THE SHEN MEN, HEART, SUBCORTEX, SPLEEN AND KIDNEY
POINTS IN COMBANATION WITH TRADITIONAL ACUPUNCTURE
FOR TREATMENT OF INSOMNIA DISORDER
Ngo Quang Vinh, Trinh Thi Dieu Thuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 12 – 19
Objective: Although benzodiazepines remain as the core treatment for insomnia disorder, prolonged
treatment with these drugs may lead to side effects including drug tolerance and drug dependence. Therefore,
non-drug therapies have gained more attention over the recent years, such as acupuncture. Despite its widespread
application, the role of auricular acupuncture, especially combined with traditional acupuncture in treatment of
insomnia disorder is not yet well investigated. Therefore, this study was conducted to observe the improvement of
PSQI score over times in insomnia patients treated with auricular acupuncture and traditional acupuncture.
Materials and Methods: In a case-series report of 25 insomnia patients treated with auricular acupuncture
and traditional acupuncture for 28 days, PSQI score and sleep quality parameters were recorded at baseline (day
*Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Ngô Quang Vinh ĐT: 0374043478 Email: nqvinh7992@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 13
0), on day 14 and at the end of treatment (day 28). The changes of parameters over 3 time points were assessed by
using the analysis of variance method.
Results: We observed a decreasing trend over 3 time points, with PSQI scores from baseline to day 28 as
12.30 ± 1.20, 10.50 ± 1.70 and 6.90 ± 2.40, respectively. The improvement of PSQI score was significantly
different between day 14 and baseline (p < 0.001) and between day 28 and day 14 (p <0.001). Concordantly with
the PSQI score, changes of other sleep quality parameters including sleep latency, sleep duration and sleep
efficiency were also statistically significant (p <0.001).
Conclusion: The combination of auricular acupuncture and traditional acupuncture was an effective
treatment for insomnia disorder.
Key words: insomnia disorder, auricular acupuncture, traditional acupuncture, PSQI score
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mất ngủ có thể điều trị bằng phương pháp
dùng thuốc, liệu pháp thảo dược và liệu pháp
tâm lý hành vi(7), trong đó nhóm thuốc an thần
và gây ngủ, cụ thể là nhóm benzodiazepine
được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên nó cũng
gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng như
giảm trí nhớ, hoang tưởng, trầm cảm và lạm
dụng thuốc(2,12,15).
Chính vì thế mà việc tìm kiếm phương pháp
điều trị có hiệu quả, ít tác dụng phụ là rất cần
thiết. Việc điều trị mất ngủ theo Y học cổ truyền
ngày nay có nhiều phương pháp dùng thuốc,
không dùng thuốc như châm cứu, dưỡng sinh
Trong đó châm cứu là một phương pháp được
sử dụng từ rất lâu, an toàn và có nhiều nghiên
cứu chứng minh hiệu quả trong điều trị mất ngủ
như nghiên cứu của Đoàn Văn Minh, tác giả đã
sử dụng nhóm huyệt Tâm âm giao, Nội quan,
Thần môn so sánh trước và sau khi can thiệp
trên bệnh nhân mất ngủ, kết quả là điểm PSQI
giảm còn 5,23 và có ý nghĩa thống kê so với
trước lúc can thiệp (p <0,01). Tương tự nghiên
cứu của Đoàn Văn Minh, nghiên cứu của tác giả
Lê Thị Tường Vân cũng sử dụng nhóm huyệt
trên kết hợp với huyệt An miên can thiệp trên
bệnh nhân mất ngủ, kết quả là điểm PSQI giảm
còn 6,07 và có ý nghĩa so với trước khi can thiệp
(p <0,01)(4,10). Về nhĩ châm, cũng có nhiều nghiên
cứu chứng minh hiệu quả và tính an toàn, đó là
nghiên cứu của Jiang B, Wang J, Chung KF, các
tác giả đã sử dụng các huyệt Thần môn, Vùng
dưới đồi, Tâm, Tỳ, Can, Thận trên bệnh nhân
mất ngủ, sau 4 tuần điều trị thì có sự thay đổi
đáng kể trước và sau theo thang điểm PSQI
(p<0,01)(3,8,16). Các nghiên cứu trên cho thấy châm
cứu nói chung, thể châm và nhĩ châm nói riêng
đều mang lại kết quả tốt trên nhân mất ngủ
không thực tổn, tuy nhiên tại Việt Nam chưa có
nghiên cứu nào tiến hành kết hợp hai phương
pháp trên trong điều trị mất ngủ. Đề tài mong
muốn đánh giá hiệu quả điều trị mất ngủ của hai
thể thường gặp nhất là Tâm Tỳ hư, Tâm Thận
bất giao bằng sự kết hợp giữa thể châm các
huyệt Nội Quan, Thần môn, Tam âm giao và nhĩ
châm các huyệt Thần môn, Tâm, Tỳ, Thận, Vùng
dưới đồi.
Mục tiêu nghiên cứu
So sánh sự thay đổi thang điểm PSQI trước
và sau khi nhĩ châm các huyệt Thần môn, Tâm,
Tỳ, Thận, Vùng dưới đồi trên nền thể châm các
huyệt Thần môn, Tam âm giao, Nội quan ở bệnh
nhân mất ngủ không thực tổn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là
mất ngủ không thực tổn, từ 18 tuổi trở lên đến
khám và điều trị tại Bệnh viện Y Học Cổ Truyền
TP. Hồ Chí Minh từ tháng 10/2018 – 06/2019.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn mất ngủ không
thực tổn DSM - V TR.
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán mất ngủ không
thực tổn DSM - V TR: Người bệnh than phiền
một trong các triệu chứng đã xảy ra ít nhất 3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 14
đêm trong một tuần, kéo dài trong ít nhất 3
tháng (Bảng 1):
1. Khó vào giấc ngủ: thời gian đi vào giấc
ngủ hơn 30 phút.
2. Khó giữ giấc ngủ: tỉnh dậy hơn 2 lần trong
đêm và nằm hơn 30 phút mới ngủ lại được.
3. Không cảm thấy thoải mái sau ngủ dậy,
cảm thấy mệt mỏi sau khi ngủ dậy.
Và các triệu chứng này làm ảnh hưởng đến
chức năng ban ngày: khó chịu hoặc rối loạn chức
năng hoạt động nghề nghiệp, xã hội.
Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán hai thể mất ngủ theo
YHCT
Tâm Tỳ hư Tâm Thận bất giao
Vọng
Sắc mặt úa vàng, lưỡi
nhạt bệu, rêu mỏng
Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít
hoặc không có rêu
Văn Tiếng nói nhỏ
Tiếng nói nhỏ, rõ, hơi thở
không hôi
Vấn
Hồi hộp hay quên, ngủ ít
hay mê, dễ tỉnh giấc, mệt
mỏi ăn không ngon
miệng, đại tiện nhão.
Bứt rứt khó ngủ, ù tai, chóng
mặt, hay quên, đau lưng,
tiểu đêm nhiều lần, triều
nhiệt đổ mồ hôi trộm.
Thiết Mạch tế nhược Mạch tế sác
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào
nghiên cứu.
Không tiền căn các bệnh ngủ lịm (ngủ ngày
quá mức), rối loạn giấc ngủ do hô hấp, rối loạn
nhịp thức - ngủ hàng ngày (ngủ sớm và dậy sớm
hơn bình thường hoặc ngủ trễ và dậy trễ hơn
bình thường), bệnh tâm thần như trầm cảm, rối
loạn lo âu lan tỏa hoặc mê sảng.
Nguyên nhân mất ngủ do rượu, các chất gây
nghiện, caffeine.
Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống
trầm cảm, thuốc tâm thần, thuốc ngủ (lithium,
benzodiazepam), glucocorticoid, kháng histamine.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng đo lường lặp lại.
Nhóm can thiệp: Nhĩ châm các huyệt Thần
môn (TF4), Tâm (CO15), Vùng dưới đồi (AT4),
Tỳ (CO13), Thận (CO10) kết hợp với Nội quan,
Thần môn, Tam âm giao (Bảng 2).
Nhĩ châm bằng kim nhĩ hoàn vào vị trí
huyệt một bên tai đã được xác định, để cố định
5 ngày, sau 5 ngày luân phiên thay đổi tai còn
lại, mỗi tuần 1 lần nhĩ châm. Nhĩ hoàn chia
làm 6 liệu trình, mỗi liệu trình là 5 ngày (nghỉ
thử bảy, chủ nhật).
Điện châm huyệt Nội quan, Thần môn, Tam
âm giao có gắn điện với tần số bổ 3-6 Hz (180-
360 xung/phút), cường độ kích thích: được tăng
dần từ 0-100 μA, tới ngưỡng bệnh nhân chịu
được. Thời gian kích thích: 20 phút. Liệu trình
điều trị: 2 liệu trình, mỗi liệu trình là 14 ngày.
Thể châm ngày 1 lần. Nghỉ thứ bảy, chủ nhật (1
tuần 5 lần).
Bảng 2. Tên và vị trí huyệt nhĩ châm
Huyệt nhĩ châm Vị trí huyệt
Thần môn (TF4)
Đỉnh của hố tam giác, nằm giữa hai chân
trên và dưới của đối vành tai
Vùng dưới đồi
(AT4)
Một vài mm phía trên mặt trong của đối
bình tai, giữa mặt trong đối bình tai và
đỉnh đối bình tai
Tâm (CO15)
Nằm ở lõm chính giữa xoắn tai dưới,
giữa 2 huyệt phổi
Tỳ (CO13) Khu vực túi mật và tụy, nằm sau dạ dày
Thận (CO10)
Nằm dưới đoạn lên của vành tai, giữa
chân trên và chân dưới của đối vành tai
Phương tiện nghiên cứu
Kim châm cứu: kim có đường kính 0,30 mm,
chiều dài 2,50 cm, hiệu Khánh Phong.
Nhĩ hoàn: kích thước 0,22 x 1,30 mm, hiệu
Khánh Phong.
Bông gòn, cồn sát trùng.
Máy điện châm hàn quốc.
Bệnh án nghiên cứu, các bảng câu hỏi phỏng vấn.
Định nghĩa biến số
Biến số nền
Tuổi: là biến định lượng liên tục, được tính
từ năm sinh cho đến thời điểm bệnh nhân đến
điều trị.
Giới tính: là biến định tính gồm 2 giá trị nam
và nữ.
Biến số theo dõi
Thang điểm PSQI: là biến số định lượng, đơn
vị là điểm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 15
Số giờ ngủ: là biến số định lượng, đơn vị là
giờ, tổng thời gian bệnh nhân ngủ được mỗi
đêm (giờ).
Thời gian đi vào giấc ngủ: là biến số định
lượng, đơn vị là phút, thời gian từ lúc bắt đầu
lên giường ngủ đến lúc ngủ (phút).
Số lần thức giấc mỗi đêm: là biến số định
lượng, đơn vị là số lần, số lần thức giấc tính từ
sau khi bệnh nhân rơi vào giấc ngủ đến lúc thức
dậy sau cùng.
Hiệu quả giấc ngủ (%) = số giờ ngủ/ Số giờ
nằm trên giường x 100%.
Quy trình thực hiện
Hình 1. Quy trình theo dõi nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê
bằng máy vi tính với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 22.0.
Nhập và quản lý số liệu bằng epidata.
So sánh giá trị trung bình của hai nhóm độc
lập dùng phép kiểm t (phân phổi chuẩn) hoặc
phép kiểm Kruskal Wallis (phân phối không chuẩn).
So sánh giữa các tỷ lệ của hai nhóm dùng
phép kiểm chi bình phương (χ2).
Đạo đức trong nghiên cứu
Phương pháp điện châm và nhĩ châm đã
được sử dụng lâu đời, đã được chứng minh về
tính an toàn và hiệu quả trên toàn thế giới. Mức
độ rủi ro khi châm cứu và điện châm rất thấp,
rủi ro nguy cơ vựng châm có thể quản lý và
tránh được.
So sánh giữa lợi ích và nguy cơ thì lợi ích lớn
hơn nguy cơ nhiều. Nguy cơ được kiểm soát đến
mức thấp nhất có thể sẽ không xảy ra rủi ro
trong quá trình nghiên cứu nếu được kiểm soát
chặt chẽ.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng
Y đức Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí
Minh số 387/ĐHYD-HĐ ngày 26/10/2018.
KẾT QUẢ
Điểm PSQI và các thông số chất lượng giấc
ngủ cải thiện có ý nghĩa thống kê qua 3 thời
điểm khảo sát (p <0,001) (Bảng 3).
Điểm số của các thành phần trong thang
điểm PSQI cải thiện có ý nghĩa thống kê qua 3
thời điểm khảo sát (p <0,001) (Bảng 4).
Điểm PSQI cải thiện có ý nghĩa thống kê
giữa ngày 14 so với ngày 0 (p <0,001) và ngày 28
so với ngày 14 (p <0,001) (Hình 2).
Các thông số chất lượng giấc ngủ, bao gồm
thời gian vào giấc, số giờ ngủ, hiệu suất ngủ và
số lần thức giấc cải thiện có ý nghĩa thống kê
giữa ngày 14 so với ngày 0 (p < 0,001) và ngày 28
so với ngày 14 (p <0,001) (Hình 3).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 16
Bảng 3. Đặc điểm dân số nghiên cứu
n = 25 Nền (Ngày 0) Ngày 14 Ngày 28 Trị số p
Tuổi 49,20 ± 11,80
Thời gian mắc bệnh (tháng) 33,90 ± 38,60
Giới tính: Nữ
Nam
17 (68)
8 (32)
Thể đông y: Tâm thận bất giao
Tâm tỳ hư
20 (80)
5 (20)
Thời gian vào giấc (phút) 86,40 ± 49,10 55,60 ± 36,80 29,60 ± 32,70 < 0,001
Số giờ ngủ (giờ) 2,40 ± 1,00 3,80 ± 0,80 5,20 ± 1,00 < 0,001
Hiệu suất ngủ (%) 46,60 ± 15,60 62,60 ± 12,00 76,80 ± 9,60 < 0,001
Số lần thức giấc 5,80 ± 2,40 3,50 ± 1,60 1,20 ± 1,00 < 0,001
Điểm PSQI 12,30 ± 1,20 10,50 ± 1,70 6,90 ± 2,40 < 0,001
Bảng 4. Thay đổi điểm số các thành phần PSQI theo thời gian qua 3 thời điểm
Ngày 0 Ngày 14 Ngày 28 Trị số p
Chất lượng giấc ngủ 2,92 ± 0,28 1,96 ± 0,61 0,76 ± 0,66 < 0,001
Thời gian vào giấc 2,80 ± 0,65 2,28 ± 0,84 1,12 ± 1,01 < 0,001
Số giờ ngủ 3,00 ± 0,00 2,88 ± 0,33 1,76 ± 0,78 < 0,001
Hiệu suất ngủ 2,76 ± 0,72 2,36 ± 0,81 1,40 ± 0,91 < 0,001
Rối loạn trong giấc ngủ 1,00 ± 0,00 1,00 ± 0,00 1,00 ± 0,00 -
Sử dụng thuốc ngủ 0,00 ± 0,00 0,00 ± 0,00 0,00 ± 0,00 -
Rối loạn ban ngày 2,80 ± 0,65 2,08 ± 0,70 1,44 ± 0,58 < 0,001
PSQI 12,3 ± 1,20 10,50 ± 1,70 6,90 ± 2,40 < 0,001
Hình 2. Sự cải thiện điểm PSQI qua 3 thời điểm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 17
Hình 3. Sự thay đổi các chỉ số chất lượng giấc ngủ theo thời gian
BÀN LUẬN
Thời gian đi vào giấc ngủ
Phương pháp nhĩ châm kết hợp thể châm
làm giảm rõ rệt thời gian đi vào giấc ngủ từ
86,40±49,10 còn 29,60 ± 32,70 (p <0,001). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các
nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu châm cứu điều
trị mất ngủ không thực tổn của Đoàn Văn Minh
(2009) cho biết sau 20 ngày điều trị thì 88,30%
bệnh nhân có thời gian đi vào giấc ngủ nhỏ hơn
30 phút(4). Nghiên cứu châm cứu của Lê Thị
Tường Vân (2015) cho biết sau 30 ngày điều trị
thì giảm được 52% thời gian đi vào giấc(10).
Nghiên cứu châm cứu của XY Gao và cộng sự
(2013) thì điểm mục thời gian đi vào giấc ngủ là
1,00 ± 0,80 (tương đương với thời gian đi ngủ từ
16 đến 30 phút trong thang điểm PSQI)(5). Thời
gian đi vào giấc ngủ tương đồng với nghiên cứu
của Lo Chyi (2013) từ lúc bắt đầu can thiệp 2,87 ±
0,52 giảm còn 1,33 ± 0,82(11), tương tự với các
nghiên của B Jiang (2010) và HC King (2015)(8,16).
Điều này cho thấy hiệu quả của việc điều trị
không dùng thuốc đem lại hiệu quả cao.
Điều trị mất ngủ ngày nay được khuyến cáo
nên bắt đầu bằng các phương pháp không dùng
thuốc. Nhóm huyệt Nội quan, Thần môn, Tâm
âm giao từ lâu đã được dùng để điều trị mất
ngủ, trong khi đó nhĩ châm cũng là phương
pháp mang lại hiệu quả cao trong điều trị mất
ngủ. Đã có nhiều nghiên cứu châm cứu chứng
minh làm tăng tiết melatonin, serotonin, các
opioid nội sinh là những chất có liên quan đến
sự cải thiện giấc ngủ, ngoài ra nhĩ châm cũng có
cơ chế tương tự châm cứu là tiết ra serotonin,
melatonin và tác động cơ chế điều hòa GABA và
thụ thể GABA (A) làm ngăn chặn mất ngủ(17).
Hiệu quả giấc ngủ
Hiệu quả giấc ngủ trung bình của bệnh nhân
trước khi điều trị là 46,60 ± 15,60 và sau khi điều
trị hiệu quả cải thiện rõ 76,80 ± 9,60. Kết quả
nghiên cứu chúng tôi tương đồng với nghiên
cứu điều trị mất ngủ bằng nhĩ châm của Suen
(2002) “Phương pháp nhĩ châm bằng miếng dán
viên ở huyệt Thần môn, vùng Tâm, Can, Tỳ” thì
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 18
hiệu quả giấc ngủ trung bình sau điều trị là 79,28
± 10,77(6). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp
hơn nghiên cứu của lo Chyi (2013) là 2,33 ± 0,82,
có lẽ là đầu vào của chúng tôi cao 2,76 ± 0,72 nên
kết quả mặc dù có ý nghĩa sau khi can thiệp
nhưng vẫn thấp hơn của Lo Chyi (2013)(5).
Thời gian ngủ mỗi đêm
Thời gian ngủ mỗi đêm trước khi nghiên cứu
là 2,40 ± 1,00, sau khi can thiệp thì thời gian ngủ
tăng lên rõ rệt là 5,20 ± 1,00 (p <0,001). So sánh
với kết quả của tác giả ZJ Huo (2013) châm cứu
điều trị mất ngủ không thực tổn, nghiên cứu nhĩ
châm của Choun Zou (2015), Lo Chyi (2013)
chúng tôi có kết quả tương tự(8,7). Như vậy,
nghiên cứu này cho thấy khi nhĩ châm kết hợp
với thể châm làm tăng thời gian ngủ nhanh hơn
và hiệu quả cao.
Ưu điểm của điện châm và nhĩ châm giúp
người bệnh có được giấc ngủ sinh lý. Theo
nghiên cứu của ZJ Huo (2013), thuốc ngủ mặc
dù làm tăng thời gian ngủ nhiều hơn so với
nhóm điện châm, tuy nhiên sau 2 tháng ngưng
điều trị thì nhóm điện châm duy trì thời gian
ngủ, hiệu quả giấc ngủ tốt hơn nhóm dùng
thuốc ngủ(6). Một nghiên cứu khác điều trị mất
ngủ bằng phương pháp không dùng thuốc của
YL Zhou (2017) “Điều trị 180 trường hợp mất
ngủ không thực tổn bằng 2 phương pháp là nhĩ
châm, cấy chỉ” sau 2 tháng can thiệp thì nhóm
nhĩ châm kết hợp cấy chỉ cho kết quả tốt hơn
nhóm cấy chỉ đơn thuần và sự tái phát ở nhóm
kết hợp thấp hơn đơn thuần chỉ là cấy chỉ(17).
Số lần thức giấc mỗi đêm
Một trong những mục tiêu điều trị mất ngủ
là phải làm giảm số lần thức giấc mỗi đêm.
Trong nghiên cứu này trước điều trị trung bình
một đêm bệnh nhân thức giấc 5,80 ± 2,40 lần, sau
điều trị trung bình một đêm bệnh nhân thức giấc
1,20 ± 1,00 lần. Châm cứu có tác dụng làm giảm
số lần thức giấc (p <0,001). Kết quả này cũng gần
tương tự như kết quả của HC King (2015) sau
khi can thiệp bằng nhĩ châm ở nhóm can thiệp
làm giảm số lần thức giấc sau 5 tuần can thiệp
còn 2,10 ± 1,20(9).
Thang điểm PSQI
Thang điểm PSQI giúp ta đánh giá 7 yếu tố
của chất lượng giấc ngủ. Mỗi thành tố đều được
đánh giá riêng biệt tùy theo mức độ nặng (điểm
tối đa cho mỗi thành tố là 3 điểm). Nghiên cứu
của chúng tôi ghi nhận nhĩ châm kết hợp thể
châm có hiệu quả rõ rệt làm thay đổi từng chỉ số
giấc ngủ và cả tổng điểm PSQI. Tỉ lệ bệnh nhân
đạt được giấc ngủ tốt (điểm PSQI ≤5) sau điều trị
là 24%. Kết quả tổng điểm PSQI phù hợp nghiên
cứu của Lê Thị Tường Vân (2015), ZJ Huo (2013),
Đoàn Văn Minh (2009) sau 4 tuần điều trị tổng
điểm PSQI là 5,23(4,10,7).
Các nghiên cứu so sánh nhĩ châm và nhóm
châm cứu của B Jiang (2010) nghiên cứu lâm
sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù đơn với 63
người nhĩ châm và 62 người chứng (giả nhĩ
châm) quan sát bằng thang PSQI cho thấy thời
gian và chất lượng giấc ngủ được cải thiện ở
nhóm nhĩ châm (p < 0,01) so với nhóm giả
châm(8).
Nghiên cứu của HC King (2015) “Nhĩ châm
điều trị rối loạn giấc ngủ ở những cựu chiến
binh bị rối loạn căng thẳng sau chấn thương”
trong vòng 3 tuần cho thấy nhóm điều trị nhĩ
châm (30 bệnh nhân) có chất lượng ngủ tốt hơn
nhóm chứng (không can thiệp) và thang PSQI
cải thiện tốt hơn ở nhóm nhĩ châm so với nhóm
chứng (p = 0,004)(9).
Hai nghiên cứu trên cũng phù hợp với
nghiên cứu của chúng tôi tiến hành, đều cải
thiện thang điểm PSQI sau 4 tuần điều trị. Như
vậy các phương pháp không dùng thuốc nói
chung và phương pháp châm cứu nói riêng đều
có hiệu quả tốt trên điều trị mất ngủ.
KẾT LUẬN
Sự kết hợp giữa nhĩ châm và thể châm là
phương pháp điều trị mất ngủ không thực tổn
hiệu quả, cải thiện có ý nghĩa thống kê về tăng
số giờ ngủ, tăng chất lượng giấc ngủ, giảm số
lần thức giấc và thang điểm PSQI. Do đó,
khuyến cáo nên thực hiện kết hợp hai phương
pháp này trong điều trị mất ngủ không thực
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 19
tổn trên lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM THẢO
1. Assessment Swedish Council on Health Technology (2010). SBU
Systematic Review Summaries. Treatment of Insomnia in
Adults: A Systematic Review. Swedish Council on Health
Technology Assessment (SBU).
2. Balogh A (2001). "Drug for the treatment of sleep disorders-
review". Z Arztl Fortbild Qualitatssich, 95:11-16.
3. Chung KF, Yeung WF, Yu BY, Leung FC, Zhang SP, Zhang ZJ,
et al (2018). "Acupuncture with or without combined auricular
acupuncture for insomnia: a randomised, waitlist-controlled
trial". Acupunct Med, 36:2-13.
4. Đoàn Văn Minh (2009). Đánh giá tác dụng điện châm huyệt Nội
quan, Thần môn, Tam âm giao trong điều trị mất ngủ không
thực tổn, Luận văn Thạc Sĩ, Đại học Y Hà Nội.
5. Gao X, Xu C, Wang P, Ren S, Zhou YL, Yang X, Gao L (2013).
Curative effect of acupuncture and moxibustion on insomnia: a
randomized clinical trial. Journal of Traditional Chinese Medicine,
33:428-432.
6. Han JS, Terenius L (1982). "Neurochemical basis of acupuncture
analgesia". Annu Rev Pharmacol Toxicol, 22:193-220.
7. Huo ZJ, Guo J, Li D (2013). "Effects of acupuncture with
meridian acupoints and three Anmian acupoints on insomnia
and related depression and anxiety state". Chin J Integr Med,
19:91-187.
8. Jiang B, Ma ZH, Zuo F (2010). "Auricular acupuncture for
insomnia:a randomized controlled trial". Zhonghua Liu Xing Bing
Xue Za Zhi, 31:2-1400.
9. King HC, Spence DL, Hickey AH, Sargent P, Elesh R, Connelly
CD (2015). "Auricular acupuncture for sleep disturbance in
veterans with post-traumatic stress disorder: a feasibility study".
Mil Med, 180:582-90.
10. Lê Thị Tường Vân (2015). Đánh giá tác dụng điện châm huyệt
Nội Quan, Thần Môn, Tam âm giao, An miên 1 và An miên 2
trong điều trị mất ngủ không thực tổn. Luận văn Thạc sỹ, Đại học
Y Dược TP. HCM.
11. Lo C, Liao CW, Liaw JJ, Hang LW, Lin JG (2013). "The
stimulation effect of auricular magnetic press pellets on older
female adults with sleep disturbance undergoing
polysomnographic evaluation". Evid Based Complement Alternat
Med, 2013:530438.
12. Nguyễn Thị Bay (2001). Nội khoa Y học cổ truyền. Nhà xuất bản
Y học, pp.7-423
13. Phan Quan Chí Hiếu (2007). Châm cứu học - Tập 1. Nhà xuất
bản Y học TP Hồ Chí Minh, pp.91-93.
14. Spence DW, Kayumov L, Chen A, Lowe A, Jain U, Katzman
MA, et al (2004), Acupuncture increases nocturnal melatonin
secretion and reduces insomnia an anxiety: a preliminary report,
Journal of Neuropsychiatry and Clinical Neuroscience, 16: 19-28.
15. Vũ Anh Nhị, Đặng Vạn Phước (2006). Thần kinh học và nội
khoa tổng quát. Nhà xuất bản Y Học, pp.253-271.
16. Wang J, Wang L, Zhang Y (2015). "Senile insomnia treated with
integrated acupuncture and medication therapy: a randomized
controlled trial". Zhongguo Zhen Jiu, 35:8-544.
17. Zhou YL, Gao XY, Wang PY, Ren S (2012). "Effect of
acupuncture at different acupoints on expression of
hypothalamic GABA and GABA(A) receptor proteins in
insomnia rats". Zhen Ci Yan Jiu, 37:7-302.
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_dieu_tri_mat_ngu_bang_phuong_phap_nhi_cham_cac_huye.pdf