Tài liệu Hiệu quả của soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp trong phát hiện bướu bàng quang nhỏ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 109
HIỆU QUẢ CỦA SOI BÀNG QUANG BẰNG HÌNH ẢNH DẢI HẸP
TRONG PHÁT HIỆN BƯỚU BÀNG QUANG NHỎ
Nguyễn Văn Ân*, Đinh Quốc Đạt*, Nguyễn Ngọc Châu**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát giá trị của soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp trong phát hiện bướu bàng quang nhỏ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Dữ liệu lâm sàng có 60
bệnh nhân nghi ngờ bướu bàng quang nhỏ, tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2018. Bệnh
nhân được soi bàng quang bằng ánh sáng trắng sau đó bằng hình ảnh dải hẹp. Các tổn thương nghi ngờ được
sinh thiết. Kết quả soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp và ánh sáng trắng được so sánh với nhau.
Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình là 59,2 ± 16,07 (tuổi), chủ yếu gặp ở nam giới với tỉ lệ nam/nữ là
3,29/1. Hình ảnh dải hẹp phát hiện thêm 19 bướu (26,7%; 17 dạng nhú và 2 dạng CIS) trong 14/60 bệnh nhân
(27,5%). Đ...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp trong phát hiện bướu bàng quang nhỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 109
HIỆU QUẢ CỦA SOI BÀNG QUANG BẰNG HÌNH ẢNH DẢI HẸP
TRONG PHÁT HIỆN BƯỚU BÀNG QUANG NHỎ
Nguyễn Văn Ân*, Đinh Quốc Đạt*, Nguyễn Ngọc Châu**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát giá trị của soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp trong phát hiện bướu bàng quang nhỏ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Dữ liệu lâm sàng có 60
bệnh nhân nghi ngờ bướu bàng quang nhỏ, tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2018. Bệnh
nhân được soi bàng quang bằng ánh sáng trắng sau đó bằng hình ảnh dải hẹp. Các tổn thương nghi ngờ được
sinh thiết. Kết quả soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp và ánh sáng trắng được so sánh với nhau.
Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình là 59,2 ± 16,07 (tuổi), chủ yếu gặp ở nam giới với tỉ lệ nam/nữ là
3,29/1. Hình ảnh dải hẹp phát hiện thêm 19 bướu (26,7%; 17 dạng nhú và 2 dạng CIS) trong 14/60 bệnh nhân
(27,5%). Độ nhạy khi soi bằng hình ảnh dải hẹp là 100% và khi soi bằng ánh sáng trắng là 73,24%. Tỉ lệ dương
tính giả khi soi bằng hình ảnh dải hẹp là 16,47% và khi soi bằng ánh sáng trắng là 16,13%.
Kết luận: So với ánh sáng trắng, hình ảnh dải hẹp cải thiện khả năng phát hiện bướu bàng quang, đặc biệt
bướu nhỏ và tổn thương CIS, có thể được áp dụng thuận tiện để bổ sung cho ánh sáng trắng.
Từ khóa: hình ảnh dải hẹp, ánh sáng trắng
ABSTRACT
EFFICIENCY OF NARROW-BAND IMAGING CYSTOSCOPY IN THE DETECTION OF SMALL
BLADDER TUMOUR
Nguyen Van An, Dinh Quoc Dat, Nguyen Ngoc Chau
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 109 - 112
Objectives: To investigate the value of narrow-band imaging (NBI) cystoscopy in the detection of small
bladder cancer.
Materials and methods: Case series. Clinical data of 60 patients with suspected small bladder tumour, who
were collected at Binh Dan Hospital from July 2017 to July 2018. These patients underwent white-light imaging
(WLI) cystoscopy followed by NBI. Suspected bladder cancer was biopsied. Detection results for NBI and WLI
were compared.
Result: An average age of 59.2 ± 16.07 years, mostly in men, with a male/female ratio of 3.29 /1. NBI
detected a total of 19 additional tumors (26.7%; 17 papillary tumour and 2 CIS) in 14 of 60 patients (27.5%). The
sensitivity of the narrow band imaging is 100% and the white light (WLI) is 73.24%. The incidence of false
positive of NBI is 16.47% and WLI is 16.13%.
Conclusion: Compared with WLI, NBI improves detection of bladder tumour, especially small tumour and
CIS. It can be conveniently applied to complement WLI.
Keywords: narrow band imaging, white light
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư bàng quang (UTBQ) là bệnh lý
thường gặp trong các ung thư đường tiết
niệu(1,5,9). Giải phẫu bệnh thường gặp là
carcinoma tế bào chuyển tiếp chiếm khoảng 90%
*Bộ môn Ngoại Tiết Niệu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đinh Quốc Đạt ĐT: 0987850491 Email: ydsmedecin91@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 110
trong ung thư bàng quang(1). Soi bàng quang, xét
nghiệm tế bào học nước tiểu, nội soi sinh thiết
rất cần thiết trong chẩn đoán ung thư bàng
quang. Soi bàng quang bằng ánh sáng trắng dễ
bỏ lỡ các tổn bướu dạng nhú nhỏ hay bướu dạng
phẳng với tỉ lệ khoảng 10 – 20%(8). Vì vậy, tỉ lệ tái
phát bướu còn cao đặc biệt trong 5 năm đầu.
Để cải thiện khả năng phát hiện ung thư
bàng quang và hạn chế bỏ sót tổn thương, nhiều
kỹ thuật soi bàng quang mới đã được áp dụng,
trong đó có kỹ thuật soi bàng quang bằng hình
ảnh dải hẹp (narrow band imaging)(10). Đây là kỹ
thuật hình ảnh quang học nâng cao có khả năng
làm tăng sự tương phản giữa niêm mạc và mạch
máu, giúp phân biệt các bướu ở bề mặt và niêm
mạc bình thường(5). Kể từ lần đầu tiên được báo
cáo bởi Bryan và cộng sự vào năm 2008, đến nay
qua một số nghiên cứu, soi bàng quang bằng
hình ảnh dải hẹp bước đầu cho thấy có hiệu quả
cao hơn so với soi bằng ánh sáng trắng trong
chẩn đoán và theo dõi bệnh(2,5,6).
Cho đến nay ở Việt Nam, chúng tôi nhận
thấy chưa có nghiên cứu nào về soi bàng quang
bằng hình ảnh dải hẹp được báo cáo. Chính vì
thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá
hiệu quả của soi bàng quang bằng hình ảnh dải
hẹp trong chẩn đoán bướu bàng quang nhỏ”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh
nhân nghi ngờ bướu bàng quang nhỏ từ tháng
7/2017 đến 7/2018, tại Bệnh viện Bình Dân.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ bướu bàng
quang trên soi bàng quang bằng ánh sáng trắng
hoặc bằng hình ảnh dải hẹp.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có bướu bàng quang kích thước
trên 30 mm trên chẩn đoán hình ảnh hoặc số
lượng bướu trên 3 bướu khi soi bằng ánh sáng trắng.
Bướu bàng quang nghi ngờ xâm lấn trên
CT scans.
Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật
nội soi.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân được soi bàng quang bằng hình
ảnh dải hẹp và ánh sáng trắng bởi cùng một bác
sĩ, sử dụng máy soi hiệu Olympus Visera Elite
CLV – S190. Hai chế độ được chuyển qua lại
bằng một nút trên máy soi, lần lượt ghi nhận vị
trí, số lượng, đặc điểm đại thể bướu. Những tổn
thương nghi ngờ được sinh thiết và gửi giải
phẫu bệnh riêng biệt từng mẫu. Ghi nhận kết
quả giải phẫu bệnh và so sánh kết quả soi của 2
kỹ thuật với nhau.
Các định nghĩa
Dương tính giả: Chúng tôi đối chiếu kết quả
soi bàng quang và kết quả giải phẫu bệnh của
mẫu mô bướu sinh thiết. Dương tính giả là khi
kết quả soi bàng quang nghi ngờ ung thư bàng
quang nhưng kết quả giải phẫu bệnh không phải
ung thư bàng quang.
Tỉ lệ phát hiện (hay độ nhạy) của 1 kỹ thuật
soi bàng quang là số trường hợp phát hiện ung
thư bàng quang của kỹ thuật đó chia cho tổng số
ung thư bàng quang được phát hiện.
Tỉ lệ dương tính giả là số tổn thương không
phải ung thư bàng quang được phát hiện bởi
một kỹ thuật soi bàng quang chia cho tổng số
tổn thương được phát hiện bởi kỹ thuật đó.
Các biến số trong nghiên cứu
Tuổi, giới, tiền căn bướu bàng quang, tiền
căn hút thuốc lá, lý do nhập viện, kích thước
bướu, vị trí bướu, số lượng bướu, kết quả giải
phẫu bệnh.
Sử dụng phép kiểm T-student với biến số
định lượng có phân phối chuẩn và các phép
kiểm phi tham số với biến số định lượng không
có phân phối chuẩn.
Xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê bằng
phần mềm Stata 13.0.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 111
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong 60 bệnh nhân thuộc mẫu nghiên cứu
có 46 nam (76,7%) và 14 nữ (23,3%), tỉ lệ
nam/nữ: 3,29/1.
Bảng 1: Các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
(n=60)
Biến số Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tỉ lệ nam/ nữ 3,3/1
Tuổi trung bình 59,20 ± 16,07 (tuổi)
Lý do nhập viện Tiểu máu: 47 bệnh nhân (78,3%)
Hút thuốc lá 35 bệnh nhân (68,6%)
Tiền căn tái phát 14 bệnh nhân (23,3%)
Số lượng bướu
Hình ảnh dải hẹp: 1,42 ± 0,82 bướu
Ánh sáng trắng là: 1,07 ± 0,52 bướu
Kích thước bướu Trung bình: 17,97 ± 7,11 mm
Loại bướu
Carcinoma tế bào chuyển tiếp: 88,24%
Carcinoma tế bào vảy: 7,84%;
CIS: 3,92%
Số lượng bướu trung bình phát hiện bằng
hình ảnh dải hẹp lớn hơn bằng ánh sáng trắng.
Hiệu quả của soi bàng quang bằng hình ảnh
dải hẹp so với ánh sáng trắng
Có 14 bệnh nhân được phát hiện thêm bướu
khi soi BQ bằng hình ảnh dải hẹp, với 12 bệnh
nhân bướu dạng nhú và 2 bệnh nhân dạng
phẳng CIS. Trong đó có 5 bệnh nhân chỉ được
phát hiện bằng hình ảnh dải hẹp (Bảng 2).
Bảng 2: Kết quả soi bàng quang bằng hình ảnh dải
hẹp và ánh sáng trắng
Kết quả Bệnh nhân Bướu
Ánh sáng trắng(+)
hình ảnh dải hẹp (-):
0 0
Ánh sáng trắng(+)
hình ảnh dải hẹp (+)
37 (72,55%) 52 (73,24%)
Ánh sáng trắng(-)
hình ảnh dải hẹp (+)
14 (27,45%) 19 (26,76%)
Tổng 51 (100%) 71 (100%)
Bảng 3: Khả năng phát hiện khi soi bàng quang bằng
hình ảnh dải hẹp và ánh sáng trắng
Phát hiện Bỏ sót Tổng P
Soi BQ bằng hình
ảnh dải hẹp
71
100%
0
0%
71
100%
p<0,001
Soi BQ bằng ánh
sáng trắng
52
73,24%
19
26,76%
71
100%
Độ nhạy khi soi bằng hình ảnh dải hẹp là
100%, bằng ánh sáng trắng là 73,24%. Độ nhạy
khi soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp cao hơn
có ý nghĩa thống kê khi soi bằng ánh sáng trắng
(Bảng 3).
Bảng 4: Tỉ lệ dương tính giả khi soi bàng quang bằng
hình ảnh dải hẹp và ánh sáng trắng
Kết quả giải phẫu bệnh
Ác tính Lành tính Tổng P
Kết quả
soi bàng
quang
Hình ảnh
dải hẹp
71
83,53%
14
16,47%
85
100%
0,96
Ánh sáng
trắng
52
83,87%
10
16,13%
62
100%
Vậy tỉ lệ dương tính giả khi soi bằng hình
ảnh dải hẹp là 16,47%, bằng ánh sáng trắng là
16,13%. Tỉ lệ dương tính giả khi soi bàng quang
bằng hình ảnh dải hẹp và ánh sáng trắng khác
nhau không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4).
BÀN LUẬN
Khả năng phát hiện thêm bướu khi soi bàng
quang bằng hình ảnh dải hẹp
Ánh sáng sử dụng trong soi bàng quang
bằng hình ảnh dải hẹp bao gồm hai ánh sáng có
bước sóng ngắn 415 nm và 540 nm, những ánh
sáng này được hấp thụ mạnh bởi
hemoglobin(8,10). Ánh sáng có bước sóng 415 nm
chỉ xuyên qua được bề mặt của lớp niêm mạc,
trong khi ánh sáng bước sóng 540 nm có thể
xuyên qua lớp dưới niêm hoặc sâu hơn(8). Khi soi
bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp, những bướu
dạng nhú thường có màu xanh đậm hoặc xanh
nâu do hệ thống mạch máu lớp dưới niêm mạc,
chúng thường khá khác biệt và tương phản với
niêm mạc bình thường của bàng quang(11). Vì
vậy những tổn thương nhỏ, tinh tế bị bỏ sót khi
soi bằng ánh sáng trắng cũng có thể được phát
hiện khi soi bằng hình ảnh dải hẹp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
phát hiện thêm 14/51 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ
26,7% và phát hiện thêm 19/71 bướu, chiếm tỉ lệ
27,4%. Vậy khi soi bàng quang bằng hình ảnh
dải hẹp giúp phát hiện thêm 26,7% bướu và
27,4% bệnh nhân so với ánh sáng trắng. Kết quả
này tương đồng với nghiên cứu của các tác giả
Li, nghiên cứu trên 611 bệnh nhân với tỉ lệ phát
hiện thêm bướu là 23,7%(8). Tác giả Kim nghiên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 112
cứu trên 114 bệnh nhân cho tỉ lệ phát hiện thêm
bướu là 28,3%(6). Một nghiên cứu khác của tác giả
Chen với cỡ mẫu 143 bệnh nhân cho kết quả tỉ lệ
phát hiện thêm bướu 20,1%(4). Những nghiên
cứu trên cho thấy soi bàng quang bằng hình ảnh
dải hẹp có khả năng phát hiện thêm nhiều bướu
hơn khi soi bằng ánh sáng trắng đơn thuần.
Khả năng phát hiện CIS khi soi bàng quang
bằng hình ảnh dải hẹp
Khi tra cứu những nghiên cứu trước đây
trong nước về ung thư bàng quang không xấm
cơ sử dụng ánh sáng trắng trong soi bàng quang,
chúng tôi ghi nhận tổn thương CIS chưa được
báo cáo(9,13). Nghiên cứu chúng tôi lần đầu sử
dụng hình ảnh dải hẹp trong soi bàng quang
phát hiện được 2 trường hợp tổn thương CIS,
chiếm tỉ lệ 3,92%. Tác giả Cauberg nghiên cứu
trên 36 trường hợp cho thấy tỉ lệ phát hiện CIS là
11,1%, tác giả Chen nghiên cứu trên 143 trường
hợp cho tỉ lệ phát hiện CIS là 8,4%(3, 4). Tỉ lệ phát
hiện CIS trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn
các tác giả khác trên thế giới.
Khả năng phát hiện và mức độ chính xác khi
soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp
Độ nhạy khi soi bằng hình ảnh dải hẹp là
100% và khi soi bằng ánh sáng trắng là 73,24%.
Như vậy, khả năng phát hiện ung thư bàng
quang khi soi bằng hình ảnh dải hẹp tốt hơn khi
soi bằng ánh sáng trắng. Kết quả này tương
đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả
Kobatake, Song, Chen(4,7,11).
Tỉ lệ dương tính giả khi soi bằng hình ảnh
dải hẹp là 16,47, tỉ lệ dương tính giả khi soi bằng
ánh sáng trắng là 16,13%, chúng tôi thấy rằng tỉ
lệ này khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Tra
cứu thêm nghiên cứu của các tác giả khác như
tác giả Kim, Chen và Tatsugami cũng ghi nhận tỉ
lệ dương tính giả khi soi bàng quang bằng hình
ảnh dải hẹp và ánh sáng trắng là tương tự
nhau(4,6,12).
KẾT LUẬN
Soi bàng quang bằng hình ảnh dải hẹp phát
hiện bướu bàng quang tốt hơn soi bàng ánh sáng
trắng đặc biệt ở những bướu nhỏ và CIS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Babjuk M, Burger M, Comperat E, et al (2017). Guidelines on
non – muscle invasive bladder cancer. Eur Urol, pp.1–27.
2. Bryan RT, Billingham LJ, Wallace DMA. (2008). Narrow – band
imaging flexible cystoscopy in the detection of recurrent
urothelial cancer of the bladder. BJU Int, 101:705–706.
3. Cauberg EC, Kloen S, Visser M, et al (2010). Narrow band
imaging cystoscopy improves detection of non – muscle –
invasive bladder cancer. Urology, 76:658 – 663.
4. Chen G, Wang B, Li H, et al (2013). Applying narrow – band
imaging in complement with white – light imaging cystoscopy
in the detection of urothelial carcinoma of the bladder. Urol
Oncol, 31:475 – 479.
5. Herr HH. (2011). Narrow band imaging cystoscopy. Urol Oncol,
29:353 – 357.
6. Kim SB, Yoon SG, Tae J (2018). Detection and recurrence rate of
transurethral resection of bladder tumors by narrow – band
imaging: Prospective, randomized comparison with white light
cystoscopy. Investig Clin Urol, 59:98 – 105.
7. Kobatake K, Mita K, Ohara S, et al (2015). Advantage of
transurethral resection with narrow band imaging for non –
muscle invasive bladder cancer. Oncol Lett, 10:97 – 102.
8. Li K, Lin T, Fan X, et al (2013). Diagnosis of narrow-band
imaging in non-muscle invasive bladder cancer: a systematic
review and meta – analysis. Int J Urol, 20:602 – 609.
9. Nguyễn Văn Ân, Nguyễn Minh Quang, Nguyễn Ngọc Châu.
(2013). Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư bàng quang nông
bằng cắt đốt qua ngả niệu đạo với Thulium YAG laser. Tạp chí Y
học TP. Hồ Chí Minh, 17:235 – 240.
10. Pearce S, Daneshmand S (2018). Enhanced Endoscopy in
Bladder Cancer. Curr Urol Rep, 19:1 – 8.
11. Song PH, Cho S, Ko YH (2016). Decision Based on Narrow Band
Imaging Cystoscopy without a Referential Normal Standard
Rather Increases Unnecessary Biopsy in Detection of Recurrent
Bladder Urothelial Carcinoma Early after Intravesical
Instillation. Cancer Res Treat, 48:273 – 80.
12. Tatsugami K, Kuroiwa K, Kamoto T, et al (2010). Evaluation of
narrowband imaging as a complementary method for the
detection of bladder cancer. J Endourol, 24:1807 – 1811.
13. Trần Lê Linh Phương, Nguyễn Minh Quang (2011). Điều trị ung
thư bàng quang nông tại Bệnh viện Đại học Y Dược. Tạp chí Y
học TP. Hồ Chí Minh, 15:175 – 178.
Ngày nhận bài báo: 01/04/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cua_soi_bang_quang_bang_hinh_anh_dai_hep_trong_phat.pdf