Tài liệu Hiệu quả của phối hợp bupivacaine với sufentanil và morphine trong gây tê tủy sống mổ lấy thai: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016
HIỆU QUẢ CỦA PHỐI HỢP BUPIVACAINE VỚI SUFENTANIL
VÀ MORPHINE TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG MỔ LẤY THAI
Trần Huỳnh Đào*, Nguyễn Thị Thanh**, Thái Đắc Vinh*, Trần Thị Cẩm Nhung***, Nguyễn Hữu Nghiệm-*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mổ lấy thai đau rất nhiều trong ngày đầu. Việc phối hợp thuốc tê với thuốc phiện nhằm
giảm đau tốt trong mổ, đặc biệt kéo dài thời gian giảm đau sau mổ.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, mức độ an toàn tê tủy sống mổ lấy thai phối hợp bupivacaine với
sufentanil và morphine so với nhóm bupivacaine phối hợp với sufentanil, được dự phòng ondansetrone cho
hai nhóm.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù đơn.
Nhóm NC gồm 450 sản phụ mổ lấy thai, chia làm 2 nhóm mỗi nhóm 225 sản phụ: nhóm BS tê tủy sống
bằng bupivacaine 8mg phối hợp với sufentanil 5g và nhóm BSM tê tủy sống với bupivacaine 8mg kết hợp
2,5g sufentanil và 100g morphine tại BV Đa Khoa Tru...
10 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của phối hợp bupivacaine với sufentanil và morphine trong gây tê tủy sống mổ lấy thai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016
HIỆU QUẢ CỦA PHỐI HỢP BUPIVACAINE VỚI SUFENTANIL
VÀ MORPHINE TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG MỔ LẤY THAI
Trần Huỳnh Đào*, Nguyễn Thị Thanh**, Thái Đắc Vinh*, Trần Thị Cẩm Nhung***, Nguyễn Hữu Nghiệm-*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mổ lấy thai đau rất nhiều trong ngày đầu. Việc phối hợp thuốc tê với thuốc phiện nhằm
giảm đau tốt trong mổ, đặc biệt kéo dài thời gian giảm đau sau mổ.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, mức độ an toàn tê tủy sống mổ lấy thai phối hợp bupivacaine với
sufentanil và morphine so với nhóm bupivacaine phối hợp với sufentanil, được dự phòng ondansetrone cho
hai nhóm.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù đơn.
Nhóm NC gồm 450 sản phụ mổ lấy thai, chia làm 2 nhóm mỗi nhóm 225 sản phụ: nhóm BS tê tủy sống
bằng bupivacaine 8mg phối hợp với sufentanil 5g và nhóm BSM tê tủy sống với bupivacaine 8mg kết hợp
2,5g sufentanil và 100g morphine tại BV Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ.
Kết quả: Hiệu quả giảm đau tốt trong mổ của nhóm BS là 98,2% so với nhóm BSM là 99,1%. Thời
gian phục hồi vận động của nhóm BS là 119,3 ± 17,4 phút so với nhóm BSM là 121,5 ± 17,1 phút (p=0,24).
Thời gian giảm đau sau mổ của nhóm BS là 4,2 ± 0,6 giờ so với nhóm BSM là 26,0 ± 3,5 giờ (p< 0,001). Chỉ
số Apgar của trẻ sơ sanh 1 phút sau sanh nhóm BS là 7,6 ± 0,5 so với nhóm BSM là 7,6 ± 0,5 (p=0,3) và 5
phút sau sanh của nhóm BS là 9,7 ± 0,5 so với nhóm BSM là 9,6 ± 0,5 (p= 0,5). Tỷ lệ buồn nôn của nhóm
BS 5,8% so với nhóm BSM là 4,9% với p=0,67, tỷ lệ nôn nhóm BS 1,3% so với nhóm BSM là 4.4%
(p=0,13), tỷ lệ ngứa của nhóm BS là 20% so với nhóm BSM 25,8% (p<0,01).
Kết luận: Tê tủy sống phối hợp bupivacaine với sufentanil và morphine để mổ lấy thai đảm bảo an toàn
và hiệu quả giảm đau trong mổ, kéo dài giảm đau sau mổ, không ảnh hưởng đến apgar sơ sinh, tỷ lệ buồn
nôn và nôn thấp khi được dự phòng ondansetrone.
Từ khóa: mổ lấy thai, tê tủy sống, sufentanil, morphine.
ABSTRACT:
EVALUATE THE EFFICACY OF SPINAL ANAESTHESIA WITH THE ASSOCIATION OF
BUPIVACAINE WITH SUFENTANIL AND MORPHINE FOR CESAREAN SECTION
Tran Huynh Dao, Nguyen Thi Thanh, Thai Dac Vinh, Tran Thi Cam Nhung, Nguyen Huu Nghiem
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 3 - 2016: 104 - 113
Background: Pain in cesarean section is very much in the first day after surgery. Opioids adding to the
spinal anesthesia can relieve this pain in surgery and especially prolonged postoperative analgesia.
Objectives: The aim of this study was evaluation the efficacy and safety of spinal anaesthesia for
cesarean section with the association group bupivacaine with sufentanil and morphine comparison group
bupivacaine with morphine. All two groups were prevented by ondansetron with 8mg.
Methods: This was a prospective, randomized, single blind, controlled trial. 450 pregnant women
* Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ
** Bộ môn Gây mê hồi sức, Trường ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
*** Bộ môn Gây mê hồi sức, Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Trần Huỳnh Đào ĐT: 0903 002 359 Email: huynhdaobsgmhs@yahoo.com
104 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học
undergoing cesarean section were divided into 2 groups of patients, each group was 225 pregnant women.
Group BS: spinal anaesthesia with bupivacaine 8mg and sufentanil 5g. Group BSM: spinal anaesthesia
with bupivacaine 8mg, sufentanil 2.5g and morphine 100g.
Results: Effective pain relief during operation was good in both of two groups (98.2% versus 99.1%).
The recovery time of motor block of group BS was 119.3 ± 17.4 minutes compared to group BSM is 121.5 ±
17.1 minutes (p=0.523). The analgesic effect time in postoperative of group BS was 4.2 ± 0.6 hours
compared to group BSM was 26.0 ± 3.5 hours (p< 0.001). Apgar score at the first minute of group BS is 7.6
± 0.5 versus 7.6 ± 0.5 (p=0.3) and at fifth minute of group BS was 9.7 ± 0.5 compared with group BSM was
9.6 ± 0.5 (p= 0.5). The nauseous incidence of group BS was 5.8% versus 4.9% in group BSM (p=0.67), The
vomitive incidence of group BS was 1.3% versus 4.4% in group BSM (p=0.13). Pruritus incidence was
similar in both group (20% versus 25.8%) with p < 0.01.
Conclusions: Spinal anaesthesia with bupivacaine, sufentanil and morphine is safety and effective in
cesarean section, prolong the duration of postoperative analgesia, without neonatal side – effects. Nausea
and vomiting incidence is decreased when prevention of ondansetrone.
Key words: cesarean section, spinal anaesthesia, sufentanil, morphine
ĐẶT VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tê tủy sống là phương pháp vô cảm được Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu
áp dụng phổ biến nhất trong mổ lấy thai. nhiên có nhóm chứng, mù đơn.
Giảm đau tốt sau mổ giúp sản phụ vận động Tiêu chuẩn chọn bệnh
sớm, giảm biến chứng hô hấp, nguy cơ thuyên
Các sản phụ có chỉ định mổ lấy thai tuổi từ
tắc mạch, giúp họ có thể chăm sóc trẻ tốt
18 đến 45, có ASA I, II đồng ý tham gia nghiên
hơn.Việc sử dụng thuốc tê đơn thuần khó đạt
cứu tại khoa GMHS Bệnh viện Đa khoa Trung
được giảm đau hoàn toàn trong mổ. Từ khi
Ương cần Thơ từ tháng 08 năm 2014 đến
phát hiện các thụ thể thuốc phiện trong não và
tháng 05 năm 2015.
tủy sống, việc sử dụng thuốc phiện trong tê
tủy sống (TTS) trở thành phương pháp giảm Tiêu chuẩn loại trừ
đau hiệu quả và ngày càng phổ biến trong lâm Bệnh lý nội khoa nặng như suy tim nặng,
sàng. Morphine là thuốc phiện tan trong nước, thiếu máu nặng, hẹp van động mạch chủ, hẹp
thải trừ qua dịch não tủy chậm nên kéo dài van 2 lá khít. Bệnh nhân rối loạn tâm thần
thời gian giảm đau. Sufentanil là thuốc phiện không hợp tác, tăng áp lực nội sọ. Sản phụ có
tổng hợp mới nhất, có tính an toàn cao, khởi rối loạn đông máu, đang dùng thuốc kháng
phát nhanh và hiệu quả giảm đau mạnh hơn đông, tiểu cầu < 100.000/mm3, nhiễm trùng
fentanyl nên được các bác sĩ gây mê trên thế toàn thân, nhiễm trùng vúng chích tê, dị ứng
giới phối hợp với thuốc tê trong tê tủy sống thuốc tê, hen phế quản. Bệnh lý sản khoa:
nói chung, đặc biệt là mổ lấy thai. Gần đây nhau bong non, nhau tiền đạo băng huyết, tim
trên thế giới có xu hướng phối hợp liều nhỏ thai suy nặng, sản giật và tiền sản giật, song
fentanyl hoặc sufentanil với morphine và thai, đa thai.
bupivacaine ưu trọng trong TTS mổ lấy thai. Dựa vào công thức kiểm định về 2 trị số
Vì vậy mục đích nghiên cứu của chúng tôi là trung bình của dân số chúng tôi tính được cở
đánh giá hiệu quả của phối hợp bupivacaine mẫu là 225 sản phụ cho mỗi nhóm. Phương
với sufentanil và morphine để giảm đau trong pháp chọn mẫu ngẫu nhiên bởi bóc thăm. Tất
và sau mổ lấy thai. cả BN được thực hiện TTS L3 – L4 ở tư thế
ngồi, và chia làm 2 nhóm, nhóm BS TTS bằng
105 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016
phối hợp bupivacaine 8 mg với sufentanil 5g Trẻ sơ sinh được đánh giá chỉ số Apgar
và nhóm BSM TTS bằng phối hợp bupivacaine vào phút thứ nhất và phút thứ năm sau khi
8mg với sufentanil 2,5g và morphine 100g. thai nhi được lấy ra khỏi tử cung.
Sau khi tiêm thuốc tê vào dịch não tuỷ, đặt sản Theo dõi huyết động, ghi nhận tụt HA khi
phụ ở tư thế nằm ngửa với một gối ở đầu và HATT giảm > 20% so với HA ban đầu của sản
nghiêng bàn mổ sang trái. BN thở 02 3L/phút phụ hay HA tâm thu < 90 mmHg. Mạch chậm
qua ống thông mũi. khi nhịp tim < 50 lần/phút.
Đánh giá tác dụng ức chế cảm giác đau Theo dõi Sp02 liên tục trong mổ và 24 giờ
BS GM đánh giá mất cảm giác nóng, lạnh, đầu sau mổ. Suy hô hấp khi nhịp thở < 10
đau bằng tăm bông có tẩm cồn. Thời gian tiềm lần/phút hoặc Sp02 < 90%.
phục là thời gian từ khi tiêm hết thuốc tê vào Phân tích thống kê dựa trên phần mềm
tuỷ sống cho đến khi phong bế cảm giác đau SPSS 16.0. Các thông số được trình bày dưới
mức D10 (mất cảm giác từ rốn trở xuống) và D8 dạng trị số trung bình độ lệch chuẩn. Phép
(mất cảm giác từ hạ sườn trở xuống). kiểm t được sử dụng để kiểm định sự khác
Đánh giá mức độ phong bế vận động theo biệt về giá trị trung bình cho các biến định
thang điểm Bromage. lượng có phân phối chuẩn giữa 2 mẫu độc lập.
Đánh giá đau bằng thước đo EVA: 0 – 2: So sánh tỷ lệ giữa hai nhóm bắng phép kiểm
không đau; 3 – 4: đau nhẹ; 5 – 6: đau vừa; 7 – chi bình phương. Sự khác biệt có ý nghĩa
10: đau nhiều. Ghi nhận mức độ giảm đau thống kê với p <0,05.
trong mổ theo Martin: tê tốt khi sản phụ hoàn KẾT QUẢ
toàn không đau; tê trung bình khi sản phụ
Nhóm nghiên cứu gồm 450 sản phụ được
than đau nhẹ cần thêm thuốc giảm đau khác;
chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 225: nhóm BS các
thất bại khi phải chuyển sang phương pháp vô
sản phụ được thực hiện TTS phối hợp
cảm khác.
bupivacaine với sufentanil (nhóm 1) và nhóm
Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn BSM được TTS phối hợp bupivacaine với
sau mổ được tính từ lúc sản phụ liệt vận động sufentanil và morphine (nhóm 2).
đến khi sản phụ có thể nhấc nhẹ chân trên
Đặc điểm bệnh nhân
giường.
Bảng 1: Đặc điểm BN và thời gian mổ
Thời gian giảm đau sau mổ là thời gian từ
Nhóm 1 (TB Nhóm 2 (TB Giá trị
khi tiêm thuốc tê cho đến thời điểm sau mổ ĐLC) ĐLC) p
BN bắt đầu có nhu cầu dùng thuốc giảm đau. Tuổi (năm) 28,2 ± 5,7 29,5 ± 5,0 0,06
Đánh giá mức độ giảm đau ở phút thứ 30 Chiều cao (cm) 155,5 ± 4,9 155,5 ± 4,9 0,5
trong mổ; giờ thứ 1,2,4,8,12,16,20,24 sau mổ. Cân nặng (kg) 62,1 ± 7,3 63,4 ± 8,1 0,62
Thời gian mổ
36,6 ± 6,0 35,8 ± 5,9 0,89
Nếu sau 24 giờ sản phụ chưa có cảm giác đau (phút)
lại thì ghi nhận giờ sản phụ có cảm giác đau
Hiệu quả giảm đau trong và sau mổ
lại.
Bảng 2: Thời gian phong bế cảm giác ở mức D10
Phác đồ giảm đau trong ngày: khi sản phụ
và D8
có cảm giác đau, tương đương với EVA 4,
Thời gian Nhóm 1 (TB Nhóm 2 (TB Giá trị
chúng tôi cho paracetamol 1g/100 ml truyền ĐLC) ĐLC) p
TM LXXX giọt/phút, mỗi 8 giờ. Phối hợp với Thời gian D10 2,2 ± 0,4 2,2 ± 0,4 0,6
morphine tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ. Ghi nhận (phút)
Thời gian D8 3,9 ± 0,6 3,7 ± 0,7 0,5
tổng liều thuốc giảm đau dùng trong 24 giờ (phút)
sau mổ cho cả 2 nhóm.
106 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học
Bảng 3: Hiệu quả giảm đau trong mổ của hai 6
nhóm 5
Nhóm 1 Nhóm 2 4
Hiệu quả P BS
3
TH (%) TH (%) BSM
Tốt 221 (98,2) 223 (99,1) 2
0,41 THANG ĐIỂM EVA
Trung bình 4 (1,8) 2 (0,9) 1
0
Bảng 4: Thời gian hồi phục vận động, thời gian 30 phút 1 giờ 2 giờ 4 giờ 8 giờ 12 giờ 16 giờ 20 giờ 24 giờ
THỜI GIAN
giảm đau và thuốc giảm đau sau mổ
Nhóm 1 Nhóm 2
Giá trị p Biểu đồ 1: Thang điểm EVA sau mổ của hai nhóm.
TB ± ĐLC TB ± ĐLC
Tgian hồi phục vận 119,3±17,4 121,5±17,1 0,24 Nhóm BSM trong 24 giờ đầu có EVA< 4,
động (ph) sản phụ rất ít có nhu cầu về thuốc giảm đau.
Tgian giảm đau 4,2 ± 0,6 26,0 ± 3,5 * < 0,001* Nhóm BS có thang điểm EVA sau 4 giờ đến 24
(giờ)
Thuốc giảm đau giờ dao động từ 4 đến 5 mặc dù được phối
sau mổ hợp với hai loại thuốc giảm đau và tiêm lập lại
Morphine (mg) 11,5 ± 2,3* 0 < 0,001* 2 - 3 lần trong 24 giờ đầu sau mổ.
Paracetamol (gr) 2,9 ± 0,5 0,4 ± 0,2 < 0,001*
Thay đổi huyết động trong và sau mổ
*sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Biêủ đô ̀ 2: Thay đôỉ nhip̣ tim.
Biểu đồ 2: Thay đổi nhịp tim.
Sau gây tê 15 phút tần số tim ổn định, có biệt về tần số tim giữa hai nhóm ở các thời
chiều hướng giảm hơn trước tê và dao động điểm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
khoảng 85 - 90 lần/ phút trong 24 giờ. Sự khác
107 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016
Biểu đồ 3: Thay đổi huyết áp tâm thu.
Tụt huyết áp tâm thu xảy ra sau TTS từ mổ và nhóm BSM tụt nhiều hơn nhóm BS, sự
phút thứ 2 đến 5 phút, sẽ ổn định dần sau 10 khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p =
phút. Đặc biệt, sau TTS 2 phút, HATT ở cả hai 0,025.
nhóm đều giảm so với lúc sản phụ vào phòng
Biêủ đô ̀ 4: Thay đôỉ huyêt́ aṕ tâm trương.
Biểu đồ 4: Thay đổi huyết áp tâm trương.
Không có sự khác biệt về tụt HA tâm
trương giữa hai nhóm với p > 0,05
108 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học
Ảnh hưởng trên hô hấp sản phụ trong và Chúng tôi ghi nhận không có sản phụ nào
sau mổ có tần số thở < 10 lần/ phút và SpO2< 90% ở cả
hai nhóm.
Biểu đồ 5: Thay đổi tần số hô hấp.
Không có sự khác biệt về tần số thở giữa gây mê nội khí quản. Theo y văn, 10 mg
nhóm BSM và nhóm BS ở các thời điểm với p > bupivacaine 0,5% ưu trọng có thể ức chế cảm
0,05 giác đến D4 nhưng với liều này tỷ lệ đau tạng
vẫn còn 50%. Tăng liều bupivacaine sẽ giảm
Đặc điểm thai nhi
bớt hiện tượng đau tạng nhưng mức tê sẽ lan
Bảng 5: Đặc điểm thai nhi lên cao có thể đến đốt sống cổ và gây ức chế
Nhóm 1 Nhóm 2 p
hô hấp. Qua nhiều nghiên cứu, các tác giả trên
Tuổi thai (tuần) 38,9 ± 1,3 38,9 ± 1,2 0,88
Cân nặng bé (kg) 3, 1 ± 0,45 3,2 ± 0,42 0,17 thế giới đã tìm được biện pháp khắc phục các
Chỉ số Apgar yếu điểm này. Đó là sự ra đời của phác đồ
1 phút 7,6 ± 0,5 7,6 ± 0,5 0,3 phối hợp thuốc tê với các dẫn xuất nhóm á
5 phút 9,7 ± 0,5 9,6 ± 0,5 0,5 phiện cho phép cải thiện chất lượng vô cảm và
Tác dụng không mong muốn kéo dài thời gian giảm đau sau mổ. Phối hợp
Bảng 6: Các tác dụng không mong muốn thuốc tê với các dẫn xuất á phiện sẽ giảm đáng
Nhóm 1 Nhóm 2 p kể hoặc biến mất tình trạng đau tạng trong PT
TH (%) TH (%) mổ lấy thai. Phối hợp thuốc tê với nhóm thuốc
Mạch chậm 13 (5,8) 9 (4,0) 0,38 phiện tan trong mỡ như fentanyl hoặc
Tụt HA 62 (27,6) 71 (31,6) 0,54
sufentanil sẽ rút ngắn thời gian tiềm phục, đạt
Buồn nôn 13 (5,8) 11 (4,9) 0,67
Nôn 3 (1,3) 10 (4,4) 0,13 hiệu qủa giảm đau trong mổ, không làm tăng
Lạnh run 65 (28,9) 80 (33,9) 0,13 tai biến buồn nôn và nôn và không ảnh hưởng
Ngứa 45 (20) 58 (25,8) <0,01 đến trẻ sơ sinh. Morphine gắn kết vào các thụ
BÀN LUẬN thể ở sừng sau tủy sống. Khi TTS phối hợp
thuốc tê với morphine sẽ làm tăng hiệu quả
Hiệu quả giảm đau, phong bế vận động của thuốc tê mà không gây ức chế vận động,
trong và sau mổ giao cảm và kéo dài thời gian giảm đau sau
Trong nghiên cứu chúng tôi, hiệu qủa mổ. Điều này giúp chúng ta có thể giảm liều
giảm đau tốt trong mổ ở nhóm BSM là 99,1%; thuốc tê, vì vậy thời gian ức chế vận động sẽ
nhóm BS là 98,2%. Không có sự khác biệt về ngắn và giảm mức độ ức chế giao cảm, ít gây
hiệu quả giảm đau trong mổ của hai nhóm. tụt HA hơn. Nghiên cứu của chúng tôi, thời
Không có trường hợp nào phải chuyển sang gian phục hồi vận động lần lượt ở nhóm BS và
109 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016
BSM là 119,3 phút so 121,5 phút. Không có sự 5 g sufentanil. (2) phối hợp 10 mg
khác biệt về thời gian phục hồi vận đông của bupivacaine với 5g sufentanil và 150g
hai nhóm với p=0,24. Thời gian giảm đau sau morphine. Kết quả cho thấy hiệu quả giảm
mổ của hai nhóm BS và BSM lần lượt là 4,2 giờ đau trong mổ của hai nhóm đạt 100%, hiệu
so với 26,0 giờ; sự khác biệt này có ý nghĩa quả giảm đau kéo dài ở nhóm TTS phối hợp
thống kê với p < 0,001. với morphine có ý nghĩa thống kê, thang điểm
Năm 2013, chúng tôi đã tiến hành nghiên VAS trong 24 giờ đầu sau mổ < 40 nhưng tỷ lệ
cứu 234 sản phụ mổ lấy thai(10) với tỉ lệ giảm tác dụng phụ như buồn nôn và nôn ói cao.
đau trong mổ của nhóm BS là 98,3% so với Thời gian tiềm phục mức D10 của tác giả
nhóm BSM là 100%. Thời gian giảm đau trung Braga(4) khi phối hợp 12,5 mg bupivacaine và
bình sau mổ của nhóm BS so với nhóm BSM là sufentanil liều 2,5 g là 1,99 ± 0,95 phút và liều
3,7 giờ so với 26,2 giờ. 5 g là 1,88 ± 1,37 phút. Thời gian tiềm phục
Theo tác giá Nguyễn thế Lộc(9) nghiên cứu của Braga nhanh hơn chúng tôi do tác giả sử
hiệu quả của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp dụng liều bupivacaine cao hơn. Thời gian tiềm
bupivacaine 0,5% - sufentanil- morphine liều phục trong nghiên cứu của Karaman(6) nhóm
thấp để mổ lấy thai so với tê tủy sống bằng Bupivacaine với sufentanil là 2,01 ± 0,8 phút
hỗn hợp bupivacaine 0,5% - fentanyl- và nhóm bupivacaine với morphine là 3,1 ± 1,7
morphine liều thấp, với cỡ mẫu 60 sản phụ ở phút.
mỗi nhóm, hiệu quả giảm đau trong mổ của TTS với phối hợp bupivacaine với
nhóm BSM là 98,3%. Thời gian phục hồi vận sufentanil và morphine để mổ lấy thai hiện
động ở mức II là 127 phút. Thời gian giảm đau nay được áp dụng ở nhiều bệnh viện Châu
sau mổ là 24,8 giờ. Âu. Tương tự với kết quả nghiên cứu của
Nermin và cs(8) nghiên cứu TTS để mổ lấy chúng tôi, Alexandre và cs ghi nhận TTS với
thai trên 100 sản phụ được chia làm 5 nhóm bupivacaine - sufentanil - morphine trên 100
với phối hợp 7,5 mg bupivacaine ưu trọng với sản phụ đều đạt thang điểm đau EVA trong 24
morphine ở các liều lượng khác nhau (100g, giờ đầu < 3. Kết quả của Karaman(6) cho thấy
200g, 300g và 400g) và một nhóm chứng thời gian giảm đau sau mổ ở nhóm
không kết hợp với morphine. Tất cả BN tự bupivacaine - sufentanil là 6,3 ± 5,2 giờ và
kiểm soát đau sau mổ (PCA). Kết quả cho thấy nhóm bupivacaine - morphine là 19,5 ± 4,7 giờ
BN ở nhóm TTS với bupivacaine đơn thuần sử trong đó 97,3% BN nhóm sufentanil và 30%
dụng morphine PCA nhiều hơn, không có sự BN nhóm morphine cần sử dụng thêm thuốc
khác biệt về liều lượng morphine sử dụng sau giảm đau trong 24 giờ đầu. Điều này chứng
mổ ở cả 4 nhóm bệnh nhân được TTS có minh phối hợp thuốc tê với morphine 100g
morphine. Không có sự khác biệt về tỷ lệ buồn đảm bảo hiệu quả giảm đau kéo dài trong 24
nôn và nôn sau mổ, nhưng tỷ lệ ngứa sau mổ giờ đầu sau mổ.
tăng tỉ lệ thuận với liều morphine. Tác giả kết Các thay đổi huyết động và hô hấp trong
luận TTS với morphine ở liều 100 g phối hợp và sau mổ
với bupivacaine liều thấp đạt được hiệu quả
Hạ huyết áp là tác dụng phụ thường gặp,
giảm đau tương tự sử dụng morphine liều cao
đáng quan tâm nhất trong TTS mổ lấy thai, tần
và tỷ lệ ngứa xảy ra sau mổ thấp hơn.
suất rất cao 50 – 90 % nếu không được điều trị
Nghiên cứu của Draisci và cs(2) thực hiện dự phòng một cách thỏa đáng. Tỷ lệ hạ huyết
TTS trên 64 sản phụ mổ lấy thai, chia làm 2 áp trong nghiên cứu của chúng tôi với nhóm
nhóm BN: (1) phối hợp 10 mg bupivacaine và BS là 27,6% và nhóm BSM là 31,6. Hạ HA
110 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học
trong TTS mổ lấy thai là do phong bế giao nhấn mạnh vai trò của cao phân tử trong việc
cảm, làm gia tăng sức chứa máu tĩnh mạch, làm đầy mạch trước TTS mổ lấy thai, làm giảm
giảm kháng lực tĩnh mạch hệ thống, làm giảm tác dụng phụ buồn nôn và nôn một cách có ý
máu tĩnh mạch về tim, kết hợp với giảm cung nghĩa.
lượng tim. Hậu quả của hạ huyết áp là những Như đã biết morphine ức chế trung tâm hô
biến chứng trên mẹ và thai. Trên sản phụ gây hấp ở hành tủy, làm mất nhậy cảm của trung
buồn nôn, nôn ói hoặc khó thở; đôi khi rất tâm này với sự tăng CO2, có thể gây suy hô
nặng với rối loạn tri giác, thậm chí trụy mạch hấp. Suy hô hấp là biến chứng nguy hiểm nhất
hoặc những biến chứng nặng khác. Trên thai của TTS với thuốc á phiện, biểu hiển nhiều
là giảm tưới máu tử cung nhau biểu hiện mức độ như thay đổi ý thức, thở chậm, hoặc
thông thường là toan máu sơ sinh, Có thể điều thiếu oxy máu, cần theo dõi sát và điều trị cho
chỉnh nhanh hạ HA bằng sử dụng thuốc co đến khi hết triệu chứng trên lâm sàng.
mạch ephedrine hoặc phenylephrine phối hợp Naloxone được chỉ định cho những bệnh nhân
đổ đầy mạch máu. có biểu hiện ức chế hô hấp và buồn ngủ không
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn đáp ứng với kích thích. NC của chúng tôi
các trường hợp hạ HA xảy ra sau TTS 2 đến 5 không có trường hợp nào bị suy hô hấp, có lẽ
phút, một ít trường hợp xảy ra sau 5 - 10 phút. do liều của sufentanil và morphine rất thấp.
Xử trí bằng truyền dịch tinh thể nhanh, lượng Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước
dịch sử dụng trong mổ nhóm BS và BSM trung đây của tác giả trong nước cũng như các tác
bình là 1023,6 ± 183,6 và 1024,7 ± 181,1 ml phối giả nước ngoài như tác giả Nermin, tác giả
hợp với thuốc co mạch ephedrine tiêm ngắt Draisci.
quãng tĩnh mạch 5mg/lần; liều ephedrine Trẻ sơ sanh và chỉ số Apgar
chúng tôi sử dụng trung bình cho nhóm BS và
Tất cả trẻ sơ sinh trong nghiên cứu của
BSM là 7,0 ± 7,4 và 6,9 ± 8,39 mg. Tụt huyết áp
chúng tôi có chỉ số Apgar ở phút thứ nhất và
trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ thoáng qua
Apgar phút thứ năm > 7. Nghiên cứu của
rất nhanh và sản phụ ổn định dần sau phút
Bouchnack, Apgar nhóm BSM ở phút thứ nhất
thứ 5, do đó không ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.
là 7,6 ± 0,5 và phút thứ năm là 9,6 ± 0,5. Trong
Một số nghiên cứu khác(5,8) có tỷ lệ hạ HA cao
nghiên cứu Asthana(2) mặc dù tác giả dùng
hơn và liều ephedrine để nâng HA cũng nhiều
liều thuốc cao hơn nghiên cứu chúng tôi
hơn so với chúng tôi có lẻ do tác giả sử dụng
nhưng không ghi nhận trường hợp nào ức chế
liều thuốc tê và liều thuốc á phiện phối hợp
hô hấp sơ sinh. Tương tự nghiên cứu của
cao hơn.
Draisci chỉ số Apgar tốt cho trẻ sơ sanh ở phút
(3)
Tác giả Bouchnack phối hợp 10 mg thứ nhất và phút thứ năm. Tác giá Nguyễn thế
bupivacaine - 5 g sufentanil – 100g Lộc(9) với cỡ mẫu 60 sản phụ ở nhóm BSM đều
morphine TTS mổ lấy thai; nhóm được truyền có chỉ số Apgar tốt cho trẻ sơ sanh ở phút thứ
Hydroxy Ethyl Amidon (HEA) 130/0,4 trước nhất và phút thứ năm.
có tỷ lệ hạ HA là 40% so với nhóm truyền
Như vậy, với liều thấp sufentanil và
dung dịch mặn đẳng trương là 66%. Thời gian
morphine phối hợp với thuốc tê trong TTS mổ
xảy ra tụt HA từ 6,5 ± 5,8 phút; kéo dài tụt HA
lấy thai không ảnh hưởng đến Apgar sơ sinh.
từ 2,4 ± 2,5 phút và thời gian tụt HA kéo dài
hơn ở nhóm truyền nước muối đẳng trương. Các tác dụng không mong muốn
Điều này tương đương với nghiên cứu của Hạ HA thường gặp sau phong bế thần
chúng tôi, tụt HA xảy ra từ 2 - 10 phút, tỷ lệ kinh trung ương. Nếu hạ HA nhiều, làm giảm
cao nhất 2 – 5 phút. Từ kết quả này tác giả cung lượng máu não, thiếu máu não sẽ kích
111 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016
thích hành não, là trung tâm hô hấp, tuần Kết quả tỷ lệ run ở nhóm (1) là 32,5% so với
hoàn và nôn ói, vì vậy thở oxy có vai trò quan nhóm (2) là 62,5%. Tác giả cho rằng việc phối
trọng trong giai đoạn này. Một số tác giả khác hợp sufentanil vào bupivacaine và morphine
cho rằng giảm tưới máu dạ dày, ruột có thể tê tủy sống mổ lấy thai làm giảm đáng kể tỷ lệ
phóng thích những chất gây nôn ói như run do hạ thân nhiệt ở hậu phẫu
serotonine. Ngoài ra, phong bế thần kinh Các tác dụng phụ ngứa khi TTS phối hợp
trung ương cũng ảnh hưởng đến hoạt động bupivacaine và nhóm á phiện liên quan đến
ống tiêu hóa. Thuốc tê tủy sống gây phong bế các thụ thể Mu và kapa của morphine(1). Ngứa
giao cảm, làm cường phó giao cảm sẽ tăng nhu là vấn đề gây khó chịu và thường gặp nhất
động dạ dày ruột, dễ gây nôn ói(8). Tỷ lệ buồn trong tê tuỷ sống với morphine. Ngứa khi
nôn trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm dùng morphine tủy sống được giải thích
BS so với nhóm BSM là 5,8% và 4,9%; tỷ lệ nôn không hẳn là do morphine phóng thích
ói ở nhóm BS so với nhóm BSM là 1,3% và histamine, mặt khác do morphine gắn trực
4,4%. Sự khác biệt về nôn ói hai nhóm không tiếp trên thụ thể ở hành não, ngứa xảy ra chủ
có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ nôn ói của tác giả yếu ở vùng mặt, cổ và ngực. Ngứa có nhiều
Nguyễn Thế Lộc là 11,7%(9). Tỷ lệ nôn ói trong khả năng xảy ra trong sản khoa hơn những
nghiên cứu của chúng tôi thấp do chúng tôi bệnh lý khác, có lẽ do sự tương tác của
dự phòng nôn bằng tiêm tĩnh mạch estrogen trong thai kỳ với thụ thể opioid,
ondansetrone 8 mg ngay sau khi bắt em bé ra thông thường xảy ra trong vài giờ sau tiêm
khỏi buồng tử cung. Chúng tôi dự phòng tụt morphine tủy sống. Tỷ lệ ngứa trong nghiên
HA bằng cách làm đầy mạch, cho dịch truyền cứu của chúng tôi ở nhóm BS và nhóm BSM
chảy nhanh, dùng ephedrine để điều chỉnh lần lượt là 20% và 25,8%. Sự khác biệt về ngứa
nhanh huyết áp về gần trị số ban đầu của sản của hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.
phụ. Bouchnack(3) tỷ lệ buồn nôn, nôn ở nhóm Tỷ lệ ngứa của Alexandre(1) khá cao là 82%,
BSM được truyền HEA 130/0,4 trước là 13% trong đó 42% ngứa nhẹ, 40% ngứa mức độ
thấp hơn so với nhóm truyền mặn đẳng nặng phải điều trị. Tỷ lệ ngứa của tác giả
trương là 30%. Tỷ lệ buồn nôn, nôn cao hơn Draisci(5) nhóm BSM 62% và nhóm BS là 56%.
chúng tôi vì ông dự phòng tụt huyết áp bằng Tỷ lệ ngứa trong nghiên cứu của Draisci cao
truyền dung dịch cao phân tử, nhóm nghiên hơn chúng tôi do tác giả dùng liều morphine
cứu không dự phòng thuốc chống nôn ói. Một và sufentanil phối hợp nhiều hơn.
số NC khác có tỷ lệ buồn nôn và nôn cao hơn
KẾT LUẬN
do liều lượng thuốc tê và thuốc á phiện sử
dụng trong TTS cao hơn so với nghiên cứu TTS bằng phối hợp bupivacaine với
chúng tôi. sufentanil và morphine là một phương pháp
Tỷ lệ lạnh run trong nghiên cứu của chúng vô cảm an toàn và hiệu quả cho sản phụ trong
tôi ở nhóm BS so với nhóm BSM là 28,9% và mổ lấy thai: hiệu quả giảm đau tốt trong mổ,
35,6%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ lạnh run kéo dài thời gian giảm đau trên 24 giờ sau mổ
giữa hai nhóm với p=0,13. và không ảnh hưởng đến Apgar của trẻ sơ
sanh. Không ghi nhận suy hô hấp trong và sau
Tác giả Locks và cộng sự(7) tiến hành
mổ trên thai phụ.
nghiên cứu 80 sản phụ chia thành hai nhóm,
nhóm (1) phối hợp 10 mg bupivacaine ưu TÀI LIỆU THAM KHẢO
trọng với 2,5 mcg sufentanil và 80 mcg 1. Yazigi A, Chalhoub V, Madi-Jebara S (2002), "Prophylactic
ondansetron is effective in the treatment of nausea and
morphine; nhóm (2) phối hợp 10 mg vomiting but not on pruritus after cesarean delivery with
bupivacaine ưu trọng với 80 mcg morphine.
112 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học
intrathecal sufentanil - morphine". Journal of Clinical intrathecal sufentanil: a randomized study". Rev Bras
Anesthesia, 14 (3), pp.183 – 186. Anestesiol, 62 (5), pp. 676 – 684.
2. Veena A, Amit A, Sharma JP (2008), "Comparison of 8. Nermin K. Girgin, Alp Gurbet, Gurkan Turker (2008),
intrathecal sufentanil and morphine in addition to "Intrathecal morphine in anesthesia for cesarean delivery:
bupivacaine for caesarean section under spinal dose-response relationship for combinations of low - dose
anesthesia". An international journal of anesthesiology, pain intrathecal morphine and spinal bupivacaine". Journal of
management, intensive care and resuscitation, pp. 99 – 101. Clinical Anesthesia, 20, pp. 180 – 185.
3. Bouchnak M, Magouri M, Abassi S (2012), 9. Nguyễn Thế Lộc (2013), Nghiên cứu hiệu quả của gây tê tủy
"Préremplissage par HEA 130/0,4 versus salé isotonique sống bằng hỗn hợp bupivacain 0,5% tỷ trọng cao sufentanil -
dans la prévention de l' hypotension au cours de la morphin. Luận án tiến sĩ Y học. Viện Nghiên Cứu Khoa
rachianesthesie pour césarienne programmée". ISSN 0750 Học Y Dược Lâm Sàng 108, tr. 98 – 128.
- 7658, 31, pp. 523 – 527. 10. Trần Huỳnh Đào, Nguyễn Thị Quý (2013), "Đánh giá hiệu
4. Braga AF, Braga FS, Potério GM (2003), "Sufentanil added quả của phối hợp bupivacaine với sufentanil và morphine
to hyperbaric bupivacaine for subarachnoid block in trong tê tủy sống mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa Khoa
Caesarean section". Eur J Anaesthesiol, 20 (8), pp. 631 – 635. Trung Ương Cần Thơ ". Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại
5. Draisci G, Frassanito L, Pinto R (2009), "Safety and Học Y Dược TP Hồ Chí Minh, Chuyên đề Ngoại Khoa, 17 (1),
effectiveness of coadministration of intrathecal sufentanil tr. 189 – 196.
and morphine in hyperbaric bupivacaine - based spinal
anesthesia for cesarean section". J Opioid Manag, 5 (4), pp.
197 – 202. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015
6. Karaman S, Kocabas S, Uyar M (2006), "The effects of
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2015
sufentanil or morphine added to hyperbaric bupivacaine
in spinal anaesthesia for caesarean section". Eur J Ngày bài báo được đăng: 28/04/2016
Anaesthesiol, 23 (4), pp. 285 – 291.
7. Locks GF (2012), "Incidence of shivering after cesarean
section under spinal anesthesia with or without
113
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_qua_cua_phoi_hop_bupivacaine_voi_sufentanil_va_morphine.pdf