Tài liệu Hiệu quả của nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D hỗ trợ tái tạo khuyết hổng xương hàm dưới cắt đoạn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 84
HIỆU QUẢ CỦA NẸP TÁI TẠO UỐN TRÊN MÔ HÌNH 3D HỖ TRỢ
TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG XƯƠNG HÀM DƯỚI CẮT ĐOẠN
Lê Ngọc Tròn*, Bùi Hữu Lâm**, Nguyễn Thị Hồng***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tạo mô hình 3D xương hàm dưới có độ chính xác cao, và đánh giá hiệu quả lâm sàng của nẹp tái
tạo uốn trên mô hình 3D của từng bệnh nhân và được đặt giữ khoảng, theo dõi 3 tháng sau phẫu thuật cắt đoạn
xương hàm dưới.
Phương pháp: Nghiên cứu in vitro thực hiện và đánh giá độ chính xác của mô hình 3D của một xương hàm
dưới, và nghiên cứu báo cáo loạt ca 13 bệnh nhân u nguyên bào men xương hàm dưới được điều trị cắt đoạn
xương và đặt nẹp tái tạo (từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017). Thực hiện mô hình 3D xương hàm dưới
từ hình ảnh 3D chụp cắt lớp điện toán (CT) nhờ công nghệ tạo mẫu lập thể. Uốn nẹp tái tạo (Jeil) theo giải phẫu
học xương hàm dưới của bệnh nhân trên mô hình 3D trước mổ, và đặt nẹp cố định ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D hỗ trợ tái tạo khuyết hổng xương hàm dưới cắt đoạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 84
HIỆU QUẢ CỦA NẸP TÁI TẠO UỐN TRÊN MÔ HÌNH 3D HỖ TRỢ
TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG XƯƠNG HÀM DƯỚI CẮT ĐOẠN
Lê Ngọc Tròn*, Bùi Hữu Lâm**, Nguyễn Thị Hồng***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tạo mô hình 3D xương hàm dưới có độ chính xác cao, và đánh giá hiệu quả lâm sàng của nẹp tái
tạo uốn trên mô hình 3D của từng bệnh nhân và được đặt giữ khoảng, theo dõi 3 tháng sau phẫu thuật cắt đoạn
xương hàm dưới.
Phương pháp: Nghiên cứu in vitro thực hiện và đánh giá độ chính xác của mô hình 3D của một xương hàm
dưới, và nghiên cứu báo cáo loạt ca 13 bệnh nhân u nguyên bào men xương hàm dưới được điều trị cắt đoạn
xương và đặt nẹp tái tạo (từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017). Thực hiện mô hình 3D xương hàm dưới
từ hình ảnh 3D chụp cắt lớp điện toán (CT) nhờ công nghệ tạo mẫu lập thể. Uốn nẹp tái tạo (Jeil) theo giải phẫu
học xương hàm dưới của bệnh nhân trên mô hình 3D trước mổ, và đặt nẹp cố định sau khi cắt đoạn xương hàm
dưới. Đánh giá độ chính xác của nẹp tái tạo, kết quả chức năng và thẩm mỹ sau 3 tháng.
Kết quả: So sánh các số đo trên hình ảnh CT 3D của xương hàm dưới và của mô hình cho kết quả mô hình
3D xương hàm dưới có độ chính xác cao 96,8%. Nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D khít sát với bề mặt xương hàm
dưới cắt đoạn (92,3%). Không gặp trường hợp bị lộ nẹp, gãy nẹp, nhiễm trùng. Đa số bệnh nhân há miệng bình
thường (76,9%), không đau khớp thái dương hàm (92,3%), cắn khớp đúng các răng còn lại (92,3%), hài lòng
thẩm mỹ mặt cân xứng (76,9%). Tỉ lệ thành công của việc đặt nẹp tái tạo uốn trước trên mô hình 3D cho từng
bệnh nhân là 92,3%.
Kết luận: Nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D xương hàm dưới hỗ trợ tái tạo xương hàm dưới an toàn, chính
xác và hiệu quả.
Từ khóa: Mô hình 3D, Nẹp tái tạo, Khuyết hổng xương hàm dưới, Cắt đoạn xương.
ABSTRACT
EFFECTIVENESS OF RECONSTRUCTION PLATE BENT ON 3D MODEL IN BRIDGING
MANDIBULAR SEGMENTAL DEFECTS
Le Ngoc Tron, Bui Huu Lam, Nguyen Thi Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 84 – 89
Objectives: The study aimed to evaluate the accuracy of in vitro three-dimensional (3D)
reconstruction of the mandible and the clinical effectiveness of personalized reconstruction plates pre-
bent on 3D model in bridging mandibular segmental defects after 3 months follow-up.
Methods: An in vitro study was conducted to assess the accuracy of the three-dimensional reconstruction of
one mandible with resin model. Then a case-series clinical study was conducted on 13 patients with mandibular
amelblastoma treated by segmental resection and pre-bent reconstruction plates (from March 2016 to March
2017). The 3D mandibular models were fabricated from 3D Computed Tomography images using
*Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ môn Phẫu Thuật Hàm Mặt, Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***Bộ môn Bệnh Học Miệng, Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSCKII. Lê Ngọc Tròn ĐT: 0918242682 Email: ngoctron_bs@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 85
stereolithography technology. The reconstruction plates (Jeil) were pre-bent according to the anatomy of the 3D
mandibular model of patients before surgery, then placed and fixed after segmental mandibulectomy. The
reconstruction plate fitness, functional and aesthetics results were assessed at three months after surgery.
Results: Comparing the measurements made on the real mandible and those made on its 3D model using 3D
Computed Tomography scans showed that the mandibular 3D model had a high accuracy of 96.8%. The
reconstruction plates (Jeil) pre-bent on 3D model fitted the mandible segments in 92.3% cases. None of the
patients had plate exposure, fracture or local infection. Most patients maintained normal mouth opening (76.9%),
had no temporomandibular joint pain (92.3%), displayed proper occlusion (92.3%) and satisfactory facial
symmetry (76.9%). The overall successful rate of personalized pre-bent reconstruction plates was 92.3%.
Conclusion: Reconstruction plate pre-bent on 3D model proved to be a safe, accurate and effective tool to
assist in the reconstruction of segmental defect of the mandible.
Key words: Three-dimensional model, Reconstruction plate, Mandibular defect, Segmental resection.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U nguyên bào men (UNBM) chiếm tỉ lệ
30,2% các u do răng và là u thường gặp nhất ở
xương hàm(11). UNBM được xếp vào nhóm u
do răng lành tính; trong đó UNBM dạng đặc
hay đa nang là thể loại phổ biến nhất, đa số
(hơn 80%) xảy ra ở xương hàm dưới(5). UNBM
dạng đặc có tỉ lệ tái phát cao (55-90%) sau
phẫu thuật lấy u hay nạo u(13). Nhiều tác giả đề
nghị phẫu thuật triệt để (cắt rộng ít nhất 1 cm)
đối với UNBM dạng đặc và UNBM đơn nang,
dạng trong vách(1,2,11,4,10,12).
Điều trị cắt đoạn xương hàm dưới dẫn đến
khuyết hổng xương, để lại những di chứng về
chức năng, thẩm mỹ và tâm lý, nhất là ở những
u lớn và người trẻ. Việc tái tạo xương hàm nhằm
phục hồi chức năng vùng miệng và thẩm mỹ
mặt ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Sau
khi cắt đoạn xương hàm dưới, phẫu thuật viên
uốn nẹp và đặt nẹp tái tạo giữ khoảng trong khi
chờ ghép xương thì hai. Đến nay, trong nước
chưa có nghiên cứu về nẹp tái tạo uốn trên mô
hình 3D chuẩn bị trước phẫu thuật.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm góp phần điều trị tái
tạo khuyết hổng xương hàm dưới tốt hơn cho
bệnh nhân phẫu thuật cắt đoạn xương hàm
dưới, với các mục tiêu sau: (1) Xác định độ chính
xác của mô hình 3D xương hàm dưới trong điều
kiện in vitro; (2) Đánh giá tình trạng khít sát
xương của nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D của
từng bệnh nhân và được đặt cố định giữ khoảng
sau phẫu thuật cắt đoạn xương hàm dưới điều
trị UNBM; (3) Xác định tỉ lệ thành công của nẹp
tái tạo giữ khoảng sau 3 tháng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn nối tiếp nhau.
Giai đoạn 1: Nghiên cứu in vitro thực hiện mô
hình 3D xương hàm dưới có độ chính xác cao.
Mẫu nghiên cứu
Một xương hàm dưới của người trưởng
thành đang được lưu giữ tại Đại học Y Dược Tp.
Hồ Chí Minh.
Qui trình nghiên cứu
- Chụp CT 3D một xương hàm dưới thật tại
Trung tâm chẩn đoán Y khoa Hòa Hảo Tp.HCM.
- Tạo mẫu mô hình 3D xương hàm dưới:
Dựng mô hình 3D từ dữ liệu CT 3D.
Bóc tách xương, tách xương hàm trên và
hàm dưới.
Tạo mô hình nhựa polymer bằng máy in 3D,
công nghệ tạo mẫu lập thể (SLA), tại công ty
3DMaker® Tp.HCM, xử lý bề mặt mô hình.
- Chụp CT 3D mô hình 3D xương hàm dưới
cùng một máy chụp tại Trung tâm Chẩn đoán Y
khoa Hòa Hảo Tp.HCM.
- Chấm các điểm mốc giải phẫu (Bảng 1), đo
2 đoạn (đoạn Co-Go, đoạn Go-Me) và 3 góc (góc
Gonion, góc MBC, góc Menton) (Bảng 2) trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 86
hình ảnh CT của xương hàm dưới thật và của
mô hình 3D để tính sai số %. Việc chấm điểm
mốc và đo đạc ba lần độc lập nhau, kết quả là số
đo trung bình của ba lần đo.
Bảng 1. Các điểm mốc giải phẫu xương hàm dưới(8)
Menton (Me)
Điểm dưới nhất của cằm trên mặt phẳng
dọc giữa.
Gonion (Go) Điểm dưới nhất và sau nhất của góc hàm.
Mandibular body
curve (MBC)
Điểm lồi nhất trên đoạn uốn cong giữa bờ
ngoài và bờ trong của xương hàm dưới.
Condylion (Co) Điểm cao nhất của đầu lồi cầu.
Bảng 2. Định nghĩa các góc đo xương hàm dưới(8)
Mặt phẳng trán
Góc Mandibular body curve
(MBC)
Góc Gonion (Go)
Mặt phẳng đứng dọc
Góc Gonion (Go)
Mặt phẳng cắt ngang
Góc Mandibular body curve
(MBC)
Góc Menton (Me)
Góc giữa 3 điểm: Go, MBC
và Me
Góc giữa 3 điểm: Co, Go và
MBC
Góc giữa 3 điểm: Me, Go và
Co
Góc giữa 3 điểm: Go, MBC
và Me
Góc giữa 3 điểm: Go, Me và
Go
Giai đoạn 2: Nghiên cứu báo cáo loạt ca, tiến
cứu.
Mẫu nghiên cứu
Gồm 13 bệnh nhân u nguyên bào men
xương hàm dưới, được điều trị tại Bệnh viện
Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM, từ tháng
01/3/2016 đến tháng 01/3/2017.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Chẩn đoán UNBM ở xương hàm dưới dựa
trên lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh.
Có chỉ định phẫu thuật cắt đoạn xương hàm
và đặt nẹp giữ khoảng.
Có sức khỏe toàn thân tốt để phẫu thuật
dưới gây mê.
Có răng cắn khớp nhau trước mổ và còn lại
một số răng sau phẫu thuật.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
UNBM tái phát, UNBM ác tính.
UNBM có chỉ định cắt nửa xương hàm dưới
và tháo khớp thái dương hàm.
Không đủ mô mềm che phủ vùng thiếu
hổng sau phẫu thuật cắt đoạn xương.
Bệnh nhân không tuân thủ qui trình
nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu
- Khám chọn bệnh nhân, chụp phim toàn
cảnh và CT 3D, sinh thiết và có kết quả giải phẫu
bệnh xác định UNBM thì đưa vào nghiên cứu.
- Lấy dấu hai hàm, đỗ mẫu thạch cao, đánh
giá cắn khớp trên mẫu hàm.
- Phân tích phim toàn cảnh và CT xác định vị
trí và kích thước đoạn xương dự định cắt bỏ.
- Tạo mẫu mô hình xương hàm dưới của
bệnh nhân bằng in 3D.
- Uốn nẹp tái tạo:
Vẽ đường cắt xương trên mô hình 3D xương
hàm dưới của bệnh nhân.
Mài bớt phần u mặt ngoài mô hình tại vị trí
sẽ đặt nẹp tái tạo sao cho cân xứng với bên lành.
Phác họa vị trí đặt nẹp trên mô hình 3D.
Uốn nẹp tái tạo Jeil (Hàn Quốc) trên mô hình
3D đã mài chỉnh, mỗi đầu xương còn lại có ít
nhất 3 lỗ nẹp để đặt vít, uốn nẹp tái tạo khít sát
mặt ngoài mô hình xương. Nẹp phải có độ uốn
cong chiều ngoài trong để hướng dẫn xương
ghép sau này đúng vị trí.
Hấp vô trùng nẹp tái tạo và vít.
- Trong phòng mổ:
Phẫu thuật cắt đoạn xương hàm dưới và gửi
bệnh phẩm làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Cố định hai hàm đúng khớp cắn bằng buộc
chỉ thép.
Đặt nẹp tái tạo như vị trí trên mô hình 3D.
Quan sát đánh giá tình trạng nẹp tái tạo khít sát
xương ở hai đầu đoạn cắt do hai bác sĩ phẫu
thuật viên, độ thống nhất 100%.
Cố định nẹp bẳng vít maxi 10, 12, 14 mm tùy
vị trí và chiều dày xương.
- Điều trị và đánh giá sau mổ:
Chụp phim toàn cảnh và mặt thẳng kiểm tra
sau mổ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 87
Tháo cố định hai hàm sau 1 tháng.
Chụp phim toàn cảnh và mặt thẳng, đánh
giá kết quả sau 3 tháng.
Tỉ lệ % thành công của nẹp tái tạo giữ
khoảng được tính là trung bình cộng tỉ lệ % đạt
được của 4 tiêu chí: nẹp vững ổn, không nhiễm
trùng, cắn khớp được các răng còn lại (do hai bác
sĩ phẫu thuật hàm mặt đánh giá độc lập), và sự
hài lòng của bệnh nhân về mặt cân xứng hai bên.
Nghiên cứu này tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức trong nghiên cứu y sinh: Đề cương nghiên
cứu đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên
cứu y sinh của Đại học Y Dược Tp.HCM cho
phép thực hiện; việc chuẩn bị nẹp tái tạo uốn
trên mô hình 3D trước mổ giúp giảm thời gian
mổ, điều trị đặt nẹp giữ khoảng giúp duy trì
chức năng nhai và thẫm mỹ mặt cho bệnh nhân
trong khi chờ ghép xương thì hai, bệnh nhân
được giải thích rõ, tự nguyện tham gia nghiên
cứu và có thể ngừng tham gia bất kỳ lúc nào,
bệnh nhân được hỗ trợ một phần chi phí tạo
mẫu xương hàm dưới 3D và được lấy vôi răng
miễn phí trong thời gian nghiên cứu, các thông
tin bệnh nhân được giữ bí mật.
KẾT QUẢ
Độ chính xác của mô hình 3D
Sai số phần trăm được tính là hiệu số đo
được trên hình ảnh CT 3D giữa xương thật với
mô hình xương chia cho số đo của xương thật
cho kết quả từ 0-3,2%. Độ chính xác cao 96,8%
của mô hình 3D cho phép áp dụng lâm sàng
thực hiện mô hình 3D xương hàm dưới cho
mỗi bệnh nhân để uốn nẹp tái tạo trên mô
hình trước mổ.
Sự khít sát xương của nẹp tái tạo
Quan sát trong lúc mổ cho thấy đa số nẹp
tái tạo đã uốn trước trên mô hình 3D khít sát
với bề mặt xương hàm, với tỉ lệ cao 92,3%. Có
1 trường hợp (7,7%) khít sát không hoàn toàn
ở một đầu xương nhưng mài chỉnh được đầu
xương bị gồ lên.
Kết quả điều trị sau 3 tháng
Khám lâm sàng và chụp phim X quang sau
ba tháng cho kết quả tất cả bệnh nhân lành
thương tốt. Tỉ lệ nẹp vững ổn là 100%. Không
gặp trường hợp bị lộ nẹp, gãy nẹp, nhiễm trùng,
lỗ dò. Có 2 trường hợp nghi ngờ lỏng vít trên
phim X quang nhưng chưa có triệu chứng lâm
sàng, giai đoạn này vết mổ đã lành thương và
cắn khớp tốt các răng còn lại nên bệnh nhân
được tiếp tục theo dõi mà không can thiệp phẫu
thuật chỉnh sửa vít.
Đa số bệnh nhân há miệng bình thường
(76,9%), không đau khớp thái dương hàm
(92,3%), các răng còn lại cắn khớp đúng như
trước mổ (92,3%). Có 3 bệnh nhân (23,1%) khít
hàm nhẹ (há miệng khoảng 3 cm), không có
trường hợp bị khít hàm nặng. Có 1 bệnh nhân
(7,7%) cắn hở vùng răng trước nhưng vẫn chạm
vùng răng sau.
Đa số (76,9%) bệnh nhân hài lòng thẩm mỹ
mặt cân xứng. Có 3 bệnh nhân đánh giá ở mức
chấp nhận được (23,1%), không có trường hợp
đánh giá thẩm mỹ xấu.
Xét theo bốn tiêu chí gồm tình trạng nẹp
vững ổn, an toàn (không biến chứng nhiễm
trùng hay lộ nẹp), nẹp bảo đảm được sự cân
xứng của khuôn mặt và duy trì được cắn khớp
các răng còn lại để thực hiện chức năng nhai, tỉ lệ
thành công của nẹp tái tạo uốn trước trên mô
hình 3D và đặt giữ khoảng sau khi cắt đoạn
xương hàm dưới ba tháng là 92,3% (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả đặt nẹp tái tạo giữ khoảng sau 3
tháng
Tiêu chí đánh giá sau 3 tháng Số ca Tỉ lệ %
1. Nẹp vững ổn 13 100
2. Không nhiễm trùng 13 100
3. Thẩm mỹ mặt cân xứng 10 76,9
4. Cắn khớp đúng các răng còn lại 12 92,3
Tỉ lệ thành công của đặt nẹp tái tạo giữ khoảng 92,3
BÀN LUẬN
Để tính sai số % giữa xương hàm dưới thật
với mô hình 3D, nghiên cứu này chọn các góc đo
trên ba mặt phẳng theo nghiên cứu của Kim và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 88
c.s. (2016)(8) và hai đoạn ở bờ dưới cành ngang và
bờ sau cành lên xương hàm dưới vì các số đo
này quan trọng quyết định đường viền khuôn
mặt. Kết quả mô hình 3D xương hàm dưới có độ
chính xác cao (96,8%), có thể do nhờ được chế tác
từ dữ liệu CT 3D.
Sau khi thực hiện thành công mô hình 3D,
nghiên cứu áp dụng lâm sàng mô hình này
trong điều trị 13 trường hợp UNBM. Chỉ định
điều trị triệt để là phù hợp, do quan sát đại thể
và kết quả mô bệnh học xác định tất cả 13
trường hợp là UNBM dạng đặc. Hơn nữa, u có
kích thước trên 5 cm (kích thước chiều trước-
sau (chiều lớn nhất của u) trung bình 6,04 ±
1,30 cm) nên có chỉ định cắt đoạn xương hàm
theo phác đồ điều trị UNBM của một số nơi
trên thế giới(6). Mặt khác, bờ dưới xương hàm
dưới còn lại quá mỏng cũng là một chỉ định
của phẫu thuật cắt đoạn xương hàm.
Điều trị UNBM đặt ra thách thức đối với
phẫu thuật viên, điều trị thành công đòi hỏi tái
tạo vùng xương khuyết hổng phục hồi chức
năng và thẩm mỹ chấp nhận được. Kết quả lâm
sàng và X quang sau 3 tháng cho thấy nẹp vững
ổn, an toàn. Đa số bệnh nhân há miệng bình
thường (76,9%), không đau khớp thái dương
hàm (92,3%). Kết quả khả quan này có thể do
quá trình phẫu thuật ít làm ảnh hưởng đến khớp
thái dương hàm nhờ nẹp đã được uốn khá chính
xác trước mổ nên khi đặt nẹp và bắt vít không
tạo lực xoắn lên lồi cầu, và nhờ bệnh nhân tích
cực tập há miệng sau khi tháo cố định liên hàm.
Đa số (76,9%) bệnh nhân hài lòng khuôn mặt
cân xứng. Có 3 bệnh nhân cho rằng mặt không
cân xứng nhưng chấp nhận được, điều này có
thể do còn sưng nề vùng mổ, do độ uốn lượn
của nẹp tại vị trí góc hàm chưa cân xứng với bên
lành. Sự cân xứng khuôn mặt không chỉ do
xương hàm mà còn do mô mềm quyết định. Can
thiệp phẫu thuật cắt đoạn xương và quá trình
lành thương có thể ảnh hưởng đến mô mềm và
các cơ mặt bám vào xương hàm. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ mới tính
toán các số đo của xương phía bên lành để uốn
nẹp mà chưa xem xét đến kích thước mô mềm
vùng mặt để xác định chính xác hơn về hình
dạng và chiều dài nẹp bù đắp vùng khiếm
khuyết ở xương và mô mềm mặt.
Nghiên cứu của Lopez và cs (2004) trên 34
bệnh nhân cắt đoạn xương hàm dưới, tái tạo
khuyết hổng với hệ thống nẹp titan giữ khoảng
(Howmedica Leibinger, Đức), theo dõi 1-4 năm
cho kết quả tốt về chức năng và thẩm mỹ (79%
đánh giá tốt hay chấp nhận được)(9). Harsha và
c.s. (2012) báo cáo 36 trường hợp tái tạo xương
hàm dưới với hệ thống nẹp AO/ASIF, theo dõi 1-
4 năm cho kết quả 25% lộ nẹp trong vòng 3
tháng sau mổ, 8% gãy nẹp trong 6 tháng sau mổ,
6% khó phát âm, về thẩm mỹ 53% chấp nhận
được, 28% thẩm mỹ tốt và 19% thẩm mỹ xấu(7).
Trước đây khi chưa có công nghệ tạo mẫu
lập thể, việc uốn nẹp tái tạo trong lúc phẫu thuật
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự phỏng đoán
ước chừng nên mất khá nhiều thời gian và khó
chính xác. Nghiên cứu này cho thấy mô hình 3D
xương hàm dưới có độ chính xác cao và có
những thuận lợi sau:
- Mô hình 3D được thiết kế từ dữ liệu CT 3D
có sẵn của bệnh nhân do đây là một xét nghiệm
thường quy trước khi điều trị UNBM.
- Uốn nẹp trên mô hình 3D trước mổ giúp
phẫu thuật viên không bị áp lực thời gian uốn
nẹp trong lúc mổ, đỡ vất vả hơn, giảm thời gian
phẫu thuật. Kết quả nẹp tái tạo chính xác và giữ
khoảng tốt duy trì được chức năng nhai và phục
hồi thẩm mỹ mặt.
- Mô hình 3D còn là một công cụ để phác họa
và đánh dấu đường cắt xương trên đó, giúp thực
hiện việc cắt xương lúc mổ chính xác hơn.
- Lưu trữ được mô hình xương hàm dưới
của bệnh nhân trước điều trị làm phương tiện
trực quan lập đươc kế hoạch điều trị toàn diện
cho bệnh nhân, hỗ trợ cho các giai đoạn điều
trị, không chỉ ứng dụng trong phẫu thuật cắt
đoạn xương mà còn là cơ sở để tính toán mảnh
xương ghép.
Mặc dù mô hình 3D được thiết kế từ hình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 89
ảnh CT sẵn có của bệnh nhân trước khi điều trị u
nên tiết kiệm được thời gian và chi phí xét
nghiệm CT, nhưng hạn chế lớn nhất là chi phí
giá thành của một mẫu tái tạo 3D trên thị trường
Việt Nam cũng còn tương đối cao, khoảng 3
triệu đồng. Nếu được áp dụng hàng loạt khi đó
có thể giảm bớt chi phí tái tạo mẫu.
KẾT LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên trong nước về
tạo mô hình 3D xương hàm dưới và uốn nẹp
tái tạo trên mô hình 3D trước mổ. Các kết quả
cho thấy mô hình 3D xương hàm dưới có độ
chính xác cao, đa số nẹp uốn trên mô hình 3D
của từng bệnh nhân trước mổ giúp khít sát bề
mặt xương, an toàn, duy trì được cắn khớp các
răng và phục hồi thẩm mỹ mặt cân xứng. Cần
tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, thời
gian theo dõi dài hơn, đánh giá kết quả ghép
xương, cấy ghép implant trên vùng xương
ghép và phục hình răng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adeyemo WL, Bamgbose BO, Ladeinde AL, et al. (2008).
Surgical management of ameloblastomas: conservative or
radical approach? A critical review of the literature. Oral Surg,
1 (1): 22-27.
2. Barnes L (2009). Surgical pathology of the head and neck. Informa
Healthcare USA, 3rd edition, pp.1201-1314.
3. Carlson ER, Marx RE (2006). The ameloblastoma: primary,
curative surgical management. J Oral Maxillofac Surg, 64 (3):
484-494.
4. Dandriyal R, Gupta A, Pant S, Baweja HH (2011). Surgical
management of ameloblastoma: Conservative or radical
approach. Nat J Maxillofac Surgy, 2 (1): 22-27.
5. El-Naggar AK, Chan JKC, Grandis JR, Takata T, Slootweg PJ
(2017). WHO classification of head and neck tumours, WHO/IARC
Classification of Tumours, 4th edition, Volume 9.
6. Escande C, Chaine A, Menard P, et al. (2009). A treatment
algorythmn for adult ameloblastomas according to the Pitié-
Salpêtrière Hospital experience. J Cranio-Maxillofac Surg, 37 (7):
363–369.
7. Harsha G, Reddy SGK, Talasila S, et al. (2012). Mandibular
reconstruction using AO/ASIF stainless steel reconstruction
plate: A retrospective study of 36 cases. J Contemporary Dental
Practice, 13 (1): 75-79.
8. Kim YH, Kang SJ, Sun H (2016). Cephalometric angular
measurements of the mandible using three-dimensional
Computed Tomography scans in Koreans. Archives of Plastic
Surgery, 43(1): 32-37.
9. Lopez R, Dekeister C, Sleiman Z, Paoli JR (2004). Mandibular
reconstruction using the titanium functionally dynamic
bridging plate system: a retrospective study of 34 cases. J Oral
Maxillofac Surg, 62 (4): 421-426.
10. McClary AC, West RB, McClary AC, et al. (2015).
Ameloblastoma: A clinical review and trends in management.
Eur Arch Otorhinolaryngol, DOI 10.1007/s00405-015-3631-8
11. Phan Huỳnh An, Huỳnh Anh Lan, Trần Công Chánh,
Nguyễn Thị Hồng (2010). Phân tích lâm sàng và X quang
bướu nguyên bào men. Tạp chí Y học Tp.HCM, phụ bản tập 14,
số 1, tr.274-281.
12. Rastogi V, Pandilwar PK, Maitra S (2010). Ameloblastoma: an
evidence based study. J Oral Maxillofac Surg, 9 (2): 173-177.
13. Vohra FA, Hussain M, Mudassir MS (2009). Ameloblastomas
and their management: A review. J Surg Pak (Int), 14 (3): 136-
142.
Ngày nhận bài báo: 10/02/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cua_nep_tai_tao_uon_tren_mo_hinh_3d_ho_tro_tai_tao.pdf