Tài liệu Hiệu quả của liệu pháp kép liều cao trong tiệt trừ helicobacter pylori trên bệnh nhân đã thất bại phác đồ 3 thuốc chuẩn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 254
HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP KÉP LIỀU CAO TRONG TIỆT TRỪ
HELICOBACTER PYLORI TRÊN BỆNH NHÂN ĐÃ THẤT BẠI PHÁC ĐỒ 3
THUỐC CHUẨN
Trần Thị Khánh Tường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiệu quả điều trị nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) giảm do tăng đề kháng với
clarithromycin, metronidazole và levofloxacin. Kháng với amoxicillin nói chung là thấp và pH dạ dày cao làm
tăng hiệu quả của amoxicillin, vì thế liệu pháp kép liều cao được khuyến cáo lựa chọn đầu tiên trong điều trị
nhiễm H.pylori nếu không có bismuth (Masstrich 2017) và là pháp đồ cứu vãn cho bệnh nhân nhiễm H.pylori
(ACG 2018).
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của liệu pháp kép liều cao trong tiệt trừ H. pylori trên những
bệnh nhân đã thất bại với phác đồ 3 thuốc chuẩn có clarithromycin.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 89 bệnh nhân nhiễm H. Pylori
đã thất bại với phác đồ 3 ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của liệu pháp kép liều cao trong tiệt trừ helicobacter pylori trên bệnh nhân đã thất bại phác đồ 3 thuốc chuẩn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 254
HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP KÉP LIỀU CAO TRONG TIỆT TRỪ
HELICOBACTER PYLORI TRÊN BỆNH NHÂN ĐÃ THẤT BẠI PHÁC ĐỒ 3
THUỐC CHUẨN
Trần Thị Khánh Tường*
TĨM TẮT
Đặt vấn đề: Hiệu quả điều trị nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) giảm do tăng đề kháng với
clarithromycin, metronidazole và levofloxacin. Kháng với amoxicillin nĩi chung là thấp và pH dạ dày cao làm
tăng hiệu quả của amoxicillin, vì thế liệu pháp kép liều cao được khuyến cáo lựa chọn đầu tiên trong điều trị
nhiễm H.pylori nếu khơng cĩ bismuth (Masstrich 2017) và là pháp đồ cứu vãn cho bệnh nhân nhiễm H.pylori
(ACG 2018).
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an tồn của liệu pháp kép liều cao trong tiệt trừ H. pylori trên những
bệnh nhân đã thất bại với phác đồ 3 thuốc chuẩn cĩ clarithromycin.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 89 bệnh nhân nhiễm H. Pylori
đã thất bại với phác đồ 3 thuốc cĩ clarithromycin. Các bệnh nhân được điều trị liệu pháp kép liều cao. Chẩn đốn
nhiễm H.Pylori dựa vào xét nghiệm Clotest hoặc C13 urea‐breath. Bốn đến tám tuần sau khi kết thúc điều trị,
tình trạng H. pylori được kiểm tra lại bằng thử nghiệm Clotest hoặc C13 urea‐breath.
Kết quả: Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori của liệu pháp kép liều cao theo thiết kế nghiên cứu (PP) và theo ý định (ITT)
là 91,6% và 86,5% (p<0,05). Tác dụng phụ nhẹ và xảy ra ở 12,2% bệnh nhân. Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 100%.
Kết luận: Liệu pháp kép liều cao là phát đồ hiệu quả, an tồn và khả năng dung nạp rất tốt trong diệt trừ
H.pylori trên bệnh nhân thất bại lần đầu với phác đồ 3 thuốc cĩ clarithromycin.
Từ khĩa: Liệu pháp kép liều cao, diệt trừ, nhiễm Helicobacter pylori
ABSTRACT
EFFICACY AND SAFETY OF HIGH‐DOSE DUAL THERAPY FOR ERADICATION OF
HELICOBACTER PYLORI AFTER FAILURE OF STANDARD CLARITHROMYCIN-TRIPLE THERAPY
Tran Thi Khanh Tuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 2‐ 2019: 254‐258
Background: The efficacy of treatment of Helicobacter pylori (H. pylori) infection has decreased due to
increasing resistance to clarithromycin, metronidazole, and levofloxacin. Resistance to amoxicillin is generally
low, and high intragastric pH increases the efficacy of amoxicillin, high‐dose dual therapy was recommended as
the first choice for in treatment‐nạve if bismuth is not available (Masstrich 2017) and the salvage therapy for
treatment‐experienced patients with H. pylori infection (ACG 2018).
Objectives: Assessing efficacy and safety of high‐dose dual therapy for eradication of H.pylori on patients who
fail standard clarithromycin‐triple therapy.
Patients and Methods: The study was carried out on 89 patients who fail initial PPI‐clarithromycin‐
amoxicillin triple therapy. All patients received a high dose dual therapy. Four to eight weeks after completion of
therapy, H. pylori status was rechecked by Clotest or C13 urea‐breath test.
**Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thach
Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Thị Khánh Tường ĐT: 0903164690 Email: drkhanhtuong@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 255
Results: Eradication rates of high‐dose dual therapy on per‐protocol (PP) analysis and ITT were 91.6% and
86.5% (p<0.05). Side effects were mild and occurred low with 12.2% of patients. The compliance rate was 100%.
Conclusions: High dose dual therapy was the efficacy regimen with safety profiles and very good tolerability
to eradicate H.pylori on patients fails to initial triple therapy.
Key words: Highdose dual therapy, eradication, Helicobacter pylori infection
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) phổ biến
trên tồn thế giới và cĩ liên quan chặt chẽ với các
bệnh về đường tiêu hĩa bao gồm loét dạ dày và
ung thư dạ dày. Phác đồ ba thuốc cĩ chứa
clarithromycin đã từng được khuyến cáo là phác
đồ điều trị đầu tay để tiệt trừ H. pylori trong
nhiều hướng dẫn trước đây. Tuy nhiên, do tăng
tỷ lệ đề kháng với clarithromycin nên phác đồ
này cĩ tỷ lệ thất bại điều trị cao đối với H. pylori
đang gia tăng trên tồn cầu(4). Hiệu quả của điều
trị nhiễm H. pylori đã giảm dần do tăng đề
kháng với clarithromycin, metronidazole và
levofloxacin. Tỷ lệ kháng nguyên phát với amox,
metronidazole và clarithromycin lần lượt là
khoảng 2%, 44% và 29% ở Mỹ; 0,7%, 35% và 18%
ở châu Âu; 2%, 38% và 21%, ở Châu Á(9). Tỷ lệ
đề kháng clarithromycin, metronidazole và
levofloxacin ở nước ta theo tác giả Phan Trung
Nam lần lượt là 42,4%, 76,1 và 41,3%; trong khi
đĩ đề kháng amoxicillin chỉ 1,1%(7). Tỷ lệ kháng
amoxicillin nĩi chung là thấp và pH dạ dày càng
cao càng làm tăng hiệu quả của amoxicillin. Do
đĩ, liệu pháp kép được tối ưu hĩa bao gồm PPI
và amoxicillin liều cao được đề xuất. Nghiên cứu
gộp mới đây (2016) trên 473 bệnh nhân bị nhiễm
H. pylori đã thất bại tiệt trừ lần đầu cho thấy liệu
pháp kép liều cao và liệu pháp cứu vãn được
hướng dẫn sử dụng của Trường phái Tiêu hĩa
Hoa kỳ (American college Gastroenterology‐
ACG) 2017(10) đạt hiệu quả tương tự (81,3% so
với 81,5%, RR 1,00 [95% CI 0,93‐1,08], phân tích
theo ý định), tuân thủ (95,3% so với 95,4%, RR
1,00 [95% CI 0,97‐1,03]) và tác dụng phụ (17,9%
so với 19,7%, RR 0,88 [95% CI 0,62‐1,25])(3). Tại
Việt Nam hiện chưa cĩ nghiên cứu về hiệu quả
và độ an tồn của liệu pháp này trên những
bệnh nhân đã thất bại tiệt trừ H. Pylori lần đầu
nên chúng tơi thực hiện đề tài này với mục tiêu.
Xác định tỷ lệ tiệt trừ H. pylori của liệu pháp
kép liều cao.
Xác định tỷ lệ tác dụng phụ và sự tuân thủ
điều trị của liệu pháp kép liều cao.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu trước sau.
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân (BN) được chẩn đốn nhiễm
H.pylori đã thất bại với phác đồ 3 thuốc chuẩn
(PPI, amoxicillin, clarithromycin) trước đây tại
phịng khám tiêu hố thuộc BV Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh và phịng khám đa khoa
trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các BN từ 18 tuổi trở lên và dưới 80 tuổi
được chẩn đốn nhiễm H.pylori đã thất bại với
phác đồ 3 thuốc chuẩn (PPI, amoxicillin,
clarithromycin) trước đây bằng 1 trong 2 test
sau:
Test urease nhanh (CLO test) dương tính.
Test hơi thở C13 (C13 urea‐breath test)
dương tính.
Tiêu chuẩn loại trừ
Ung thư dạ dày (chẩn đốn qua nội soi cĩ
hay khơng cĩ giải phẫu bệnh).
Hội chứng ruột kích thích chẩn đốn theo
tiêu chuẩn ROME IV.
Bệnh nội khoa nặng: xơ gan mất bù, bệnh
thận mạn giai đoạn cuối, suy tim nặng, COPD.
BN đang sử dụng kháng sinh nào khác ngồi
các kháng sinh cĩ trong phác đồ nghiên cứu.
BN khơng tái khám theo thiết kế.
Phụ nữ cĩ thai hay đang cho con bú.
Cách tiến hành
Tất cả BN được điều trị bằng phác đồ sau
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 256
trong 14 ngày gồm: rabeprazole (pariet) 20mg
x 4 lần uống trước ăn 30‐60 phút, amoxicillin
500mg/viên, 2 viên x 4 lần/ngày uống sau ăn,
các lần uống cách nhau ít nhất 5 giờ trong 14
ngày, khơng phối thêm bất kỳ thuốc tiêu hĩa
nào ngồi 2 thuốc trong liệu pháp như men vi
sinh, thuốc điều hịa vận động dạ dày
(prokinertics), antacidMỗi ngày BN phải ăn
4 bữa: sáng, trưa, chiều và thêm 1 cữ thứ 4 vào
tối, các bữa ăn phải cĩ đạm. Dặn dị kỹ BN
cách uống thuốc, tác dụng phụ như tiêu chảy,
đau bụng cĩ thể gặp, cho BN số điện thoại của
bác sĩ để liên lạc khi cần. Mỗi BN đều được vẽ
và đánh dấu các thời điểm uống thuốc trong
ngày và cài đặt phần mềm nhắc nhở thời điểm
uống thuốc trên điện thoại, phù hợp với sinh
hoạt của mình sau toa thuốc.
Theo dõi và kiểm tra H. pylori sau điều trị:
Các BN được tái khám sau 2‐4 tuần để đánh giá
tác dụng phụ và sự tuân thủ thuốc. Kiểm tra tình
trạng nhiễm H. pylori sau khi kết thúc điều trị từ
4‐8 tuần bằng test urease nhanh (CLO test) hay
test hơi thở C13 (C13 urea‐breath test). BN
khơng uống kháng sinh nào khác hay bismuth ít
nhất 4 tuần, thuốc ức chế bơm proton ít nhất 2
tuần và thuốc kháng thụ thể H2 ít nhất 1 tuần
trước khi kiểm tra lại tình trạng nhiễm H. pylori.
Đánh giá sự tuân thủ thuốc: < 50% số thuốc
được uống khơng tuân thủ được loại khỏi
nghiên cứu, 50‐<80% tuân thủ kém, ≥80% tuân
thủ tốt BN tuân thủ ≥ 80% mới được xếp vào
nhĩm phân tích theo thiết kế nghiên cứu (PP).
Xử lý số liệu
Bằng phần mềm Stata 12, p <0,05 cĩ ý nghĩa
thống kê. Dùng phép kiểm χ2 hoặc hiệu chỉnh
Yate’s để so sánh 2 tỷ lệ. So sánh 2 trung bình
bằng t test.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 7/2018‐12/2018,
chúng tơi thu thập được 89 trường hợp nhiễm H.
pylori thất bại với phác đồ 3 thuốc chuẩn.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tất cả BN đang sử dụng thuốc kháng viêm
khơng steroid (NSAIDs), được yêu cầu tạm
ngưng trong 2 tuần điều trị nhiễm H.pylori.
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
N %
Nam 41 46,1
Tuổi 42,73* 15,75**
Bệnh lý đi kèm (GERD) 26 29,2
Hút thuốc
Uống rượu
Tiền căn hay đang sử dụng NSAIDs
12
13
16
13,5
14,6
17,9
*trung bình, ** độ lệch chuẩn
Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori
Tất cả BN được xét nghiệm để xác nhận tiệt
trừ H.pylori được đưa vào phân tích theo ý định
nghiên cứu (ITT) và theo thiết kế nghiên cứu
(PP). Tổng cộng cĩ 5 BN tái khám khơng theo
thiết kế nghiên cứu do bận cơng việc các nhân.
100% BN tuân thủ điều trị, uống đủ thuốc và đủ
thời gian. Như vậy số bệnh nhân trong nghiên
cứu phân tích theo PP là 84 và theo ITT là 89.
Bảng 2. Hiệu quả tiệt trừ H. pylori
N n/N (%) p
Theo ITT 89 77/89 (86,5) < 0,05
Theo PP 84 77/84 (91,6)
Hiệu quả tiệt trừ H.pylory phác đồ kép liều
cao đều trên 85%.
Tác dụng phụ và sự tuân thủ điều trị
Bảng 3. Tác dụng phụ của phác đồ
Tác dụng phụ N %
Tiêu chảy nhẹ 7 7,9
Đau bụng
Sơi bụng
6
9
6,7
10,3
Tổng số BN cĩ tác dụng phụ 10 12,4
Tác dụng phụ thường gặp nhất là xơ ruột,
tổng số các biến cố là 21. Số bệnh nhân cĩ tác
dụng phụ là khá ít (12,4%).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori
Theo khuyến cáo của trường phái Tiêu hĩa
Hoa kỳ (ACG 2017), liệu pháp điều trị kép gồm
thuốc ức chế bơm proton liều chuẩn hay liều gấp
đơi x 3 hay 4 lần/ ngày, amoxicillin 750 mg hay
1000 mg x 3 hay 4 lần/ngày. Chúng tơi đã chọn
rabeprazole là PPI trong nghiên cứu của mình vì
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 257
rabeprazole khơng chuyển hĩa theo con đường
CYP2C19 và do đĩ khơng bị ảnh hưởng bởi tính
đa hình của enzyme này. Rabeprazole cũng đã
được xem là một chất ức chế axit mạnh với tác
dụng nhanh chĩng(1). Mức độ ức chế axit ổn
định đã được chứng minh là rất quan trọng
trong việc tối ưu hĩa các tác dụng của kháng
sinh như amoxicillin là loại kháng sinh khơng
bền với axit.
Liệu pháp ba thuốc dựa trên levofloxacin
được khuyến cáo là liệu pháp cứu vãn cho
nhiễm H. pylori sau khi thất bại trong điều trị
đầu tay. Tuy nhiên, sự gia tăng khả năng kháng
kháng sinh, bao gồm levofloxacin, cĩ thể hạn chế
khả năng áp dụng các liệu pháp này. Trong
những năm gần đây, liệu pháp kép liều cao đã
được sử dụng như liệu pháp thứ hai sau khi thất
bại điều trị lần đầu với hiệu quả khá cao.
Trong nghiên cứu của chúng tơi, liệp pháp
kép liều cao cĩ tỷ lệ tiệt trừ H. pylori ở bệnh nhân
thất bại phác đồ 3 thuốc chuẩn theo ITT và PP
86,5% và 91,6% cao hơn đáng kể so với nghiên
cứu gộp gần đây trên 473 bệnh nhân bị nhiễm H.
pylori đã thất bại tiệt trừ lần đầu là 81,3%. Do sự
khơng đồng nhất giữa các nghiên cứu này về
loại PPI được sử dụng và liều của PPI,
amoxicillin nên hiệu quả tiệt trừ khơng cao. Tuy
nhiên hiệu quả tiệt trừ H. pylori của liệu pháp
này trong nghiên cứu của chúng tơi khá tương
tự nghiên cứu của Yang và cộng sự ở Đài Loan
là 89%(11). Nghiên cứu của Yang cĩ khác biệt với
nghiên cứu của chúng tơi về dân số nghiên cứu
(bao gồm cả các bệnh nhân bị một hoặc nhiều
lần thất bại trước đĩ) và liều amoxicillin (750 mg
x 4 lần/ngày). Chúng tơi sử dụng liều amoxicillin
là 1000mg x 4 lần/ngày do viên amoxicillin hàm
lượng 250mg khơng cĩ sẵn.
Tác dụng phụ và sự tuân thủ
Các liệu pháp cứu vãn thường bao gồm các
chế độ điều trị phức tạp với một số loại thuốc
khơng cĩ sẵn hay khơng được sử dụng phổ biến
trong thực hành lâm sàng như các hợp chất
bismuth và rifabutin. Tỷ lệ BN cĩ tác dụng phụ
của các liệu pháp cứu vãn khá cao như phác đồ 4
thuốc cĩ bismuth trong nghiên cứu của chúng
tơi năm 2017 là 80,5%(8), Đ.N.Q.Huệ 81,93%(2);
theo Nguyễn Thị Thảo, phác đồ 3 thuốc cĩ
levofloxacin cĩ 2 tác dụng phụ thường gặp nhất
là mất ngủ chiếm tỷ lệ 66,2%, buồn nơn chiếm tỷ
lệ 53,2%(6). Các nghiên cứu về liệu pháp kép liều
cao cho thấy đây là liệu pháp an tồn, dung nạp
tốt và rất ít tác dụng phụ. Trong nghiên cứu của
K.‐L. Goh và cộng sự ở Malaisia chỉ cĩ 5,6% BN
phàn nàn về tiêu chảy nhẹ trong quá trình điều
trị, 01 BN (0,7%) bị phát ban da đã giảm dần khi
ngừng sử dụng thuốc(5). Kết quả của nghiên cứu
này cũng cho thấy tỷ lệ tác dụng phụ của liệu
pháp kép liều cao thấp hơn nhiều so với 4 thuốc
cĩ bismuth và 3 thuốc cĩ levofloxacin. Tác dụng
phụ của liệu pháp này gồm tiêu chảy nhẹ, đau
bụng và sơi bụng với tỷ lệ BN cĩ tác dụng phụ là
12,4%. Tuy nhiên các tác dụng phụ này đều nhẹ
và tất cả BN đều dung nạp và tuân thủ điều trị.
100% BN tuân thủ điều trị đối với liệu pháp
kép liều cao dù phải uống thuốc 4 lần/ ngày.
Dân số nghiên cứu là các bệnh nhân nhiễm
H.pylori đã thất bại điều trị trước đây và được tư
vấn rất kỹ về liệu pháp kép liều cao để tránh thất
bại tiệt trừ vi trùng lần 2 và hầu như khơng cĩ
tác dụng phụ, vì thế tất cả BN đều tuân thủ điều
trị. Tương tự trong nghiên cứu của K.‐L. Goh và
cộng sự, tỷ lệ tuân thủ điều trị là 97,9%, chỉ cĩ
2,1% bệnh nhân đã bỏ lỡ một vài liều nhưng vẫn
uống trên > 90% số lượng thuốc(5). Rất ít tác
dụng phụ và cách uống thuốc khá đơn giản dù
uống 4 lần/ngày nhưng chỉ cĩ 2 loại thuốc và
thời điểm uống cùng lúc nên liệu pháp kép liều
cao được dung nạp tốt và sự tuân thủ điều trị rất
cao. Đây là đặc điểm nổi trội của liệu pháp này
so với các liệu pháp cứu vãn khác như liệu pháp
4 thuốc cĩ bismuth và 3 thuốc cĩ levofloxacin.
KẾT LUẬN
Liệu pháp kép liều cao ở những bệnh nhân
nhiễm H.pylori thất bại với phác đồ 3 thuốc
chuẩn trước đĩ rất an tồn, dung nạp tốt và cĩ
hiệu quả tiệt trừ vi khuẩn cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baldwin CM, Rabeprazole KS (2009). A review of its use in the
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Cơng Cộng 258
management of gastric acid‐related diseases in adult. Drug;
69:1373‐401.
2. Đặng Ngọc Quý Huệ, Trần Văn Huy, Nguyễn Thanh Hải
(2017). Viêm dạ dày mạn do Helicobacter pylori: hiệu quả tiệt
trừ của phác đồ bốn thuốc cĩ bismuth (EBMT). Tạp chí Y Dược
học.32:149‐59.
3. Gao CP ZZ, Wang JZ, et al (2016). Efficacy and safety of high‐
dose dual therapy for Helicobacter pylori rescue therapy: A
systematic review and meta‐analysis. J Dig Dis. 17(2):811‐9.
4. Graham DY FL (2010). Helicobacter pylori treatment in the era
of increasing antibiotic resistance. Gut;.59:1143‐53.
5. K.‐L, Goh JM, Qua CS (2012). High‐dose rabeprazole–
amoxicillin dual therapy andrabeprazole triple therapy with
amoxicillin and levofloxacinfor 2 weeks asfirst and second line
rescue therapies forHelicobacter pyloritreatment failures.
Aliment Pharmacol Ther; 35:1097‐102.
6. Nguyễn Thị Thảo (2017). Hiệu quả phác đồ LAL trong điều trị
tiệt trừ Helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm, loét dạ dày – tá
tràng. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch,
tr.51‐53.
7. Phan TN, Santona A, Tran VH, Tran TNH, Cappuccinelli P,
Rubino S, et al (2015). High rate of levofloxacin resistance in a
background of clarithromycin‐and metronidazole‐resistant
Helicobacter pylori in Vietnam. International journal of
antimicrobial agents.;45(3):244‐8.
8. Trần Thị Khánh Tường (2017). Hiệu quả điều trị của phác đồ 4
thuốc cĩ Bismuth trong điều trị nhiễm Helicobacter Pylori, Tạp
chí khoa học Tiêu hố Việt Nam. IX‐2017;49:3067‐73.
9. Vakil N VD (2013). Treatment for H. pylori infection: New
challenges with antimicrobial resistance. J Clin
Gastroenterol;47:383‐8.
10. William D, Chey GIL, Colin W. Howden (2017). ACG Clinical
Guideline: Treatment of Helicobacter pylori Infection. Am J
Gastroenterol;112:212‐38.
11. Yang JC LC, Wang HL, et al (2015). High‐dose dual therapy is
superior to standard fi rst‐line or rescue therapy for
Helicobacter pylori infection. Clin Gastroenterol Hepatol;13:895‐
905.e5.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cua_lieu_phap_kep_lieu_cao_trong_tiet_tru_helicobac.pdf