Hiệu quả của điều trị viêm nha chu đối với protein phản ứng C và fibrinogen trên bệnh nhân bệnh động mạch vành

Tài liệu Hiệu quả của điều trị viêm nha chu đối với protein phản ứng C và fibrinogen trên bệnh nhân bệnh động mạch vành: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 147 HIỆU QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU ĐỐI VỚI PROTEIN PHẢN ỨNG C VÀ FIBRINOGEN TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH Phạm Yến Ngọc*, Nguyễn Thị Hồng**, Nguyễn Thu Thủy*** Mở đầu: Ở Việt Nam, mối liên kết giữa viêm nha chu (VNC) và bệnh toàn thân ngày càng được khẳng định, bên cạnh đó đã có một số nghiên cứu về tình trạng VNC ở bệnh nhân bệnh động mạch vành (BĐMV). Tuy nhiên, hiệu quả của việc điều trị VNC ở bệnh nhân BĐMV vẫn còn là một vấn đề chưa rõ. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của điều trị VNC đối với nồng độ protein phản ứng C (CRP) và fibrinogen trên bệnh nhân BĐMV. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 36 bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại Bệnh viện đa khoa Hóc Môn, chia thành hai nhóm: nhóm 1 (n = 18) được điều trị viêm nha chu mạn theo quy trình điều trị không phẫu thuật đầy đủ, nhóm 2 được hướng dẫn vệ sinh răng miệng. Đo đạc ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của điều trị viêm nha chu đối với protein phản ứng C và fibrinogen trên bệnh nhân bệnh động mạch vành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 147 HIỆU QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU ĐỐI VỚI PROTEIN PHẢN ỨNG C VÀ FIBRINOGEN TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH Phạm Yến Ngọc*, Nguyễn Thị Hồng**, Nguyễn Thu Thủy*** Mở đầu: Ở Việt Nam, mối liên kết giữa viêm nha chu (VNC) và bệnh toàn thân ngày càng được khẳng định, bên cạnh đó đã có một số nghiên cứu về tình trạng VNC ở bệnh nhân bệnh động mạch vành (BĐMV). Tuy nhiên, hiệu quả của việc điều trị VNC ở bệnh nhân BĐMV vẫn còn là một vấn đề chưa rõ. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của điều trị VNC đối với nồng độ protein phản ứng C (CRP) và fibrinogen trên bệnh nhân BĐMV. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 36 bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại Bệnh viện đa khoa Hóc Môn, chia thành hai nhóm: nhóm 1 (n = 18) được điều trị viêm nha chu mạn theo quy trình điều trị không phẫu thuật đầy đủ, nhóm 2 được hướng dẫn vệ sinh răng miệng. Đo đạc các chỉ số lâm sàng nha chu, CRP, Fibrinogen ở thời điểm trước và hai tháng sau khi can thiệp. Nhóm 2 được điều trị viêm nha chu đầy đủ sau khi đã ghi nhận kết quả liên quan đến nghiên cứu. Kết quả: Hai tháng sau khi can thiệp điều trị viêm nha chu không phẫu thuật trên nhóm 1 và hướng dẫn vệ sinh răng miệng cho nhóm 2, kết quả có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số GI, PI, độ sâu túi nha chu và mức độ mất bám dính lâm sàng giữa hai nhóm (p<0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về Fibrinogen ((p<0,05). Ở nhóm 1, có sự thay đổi về chỉ số nha chu và CRP ở thời điểm trước và sau khi can thiệp điều trị viêm nha chu (p<0,05). Kết luận: Điều trị viêm nha chu mạn có thể có tác dụng đối với các chỉ dấu liên quan bệnh động mạch vành như CRP và Fibrinogen. Từ khoá: viêm nha chu mạn, bệnh động mạch vành, protein phản ứng C, Fibrinogen ABSTRACT EFFECTS OF PERIODONTAL TREATMENT ON C-REACTIVE PROTEIN AND FIBRINOGEN IN PATIENTS WITH CORONARY HEART DISEASE Pham Yen Ngoc, Nguyen Thi Hong, Nguyen Thu Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 147 - 152 Background: In Vietnam, the relationship between periodontitis and systemic diseases has been progressively confirmed; beside, there were several studies that investigate the periodontal status in patients with coronary heart disease (CHD). However, the effect of periodontal treatment in patients with CHD has not been clearly defined. Objectives: This study aimed at evaluating the effect of periodontal treatment on C-reactive protein (CRP) and Fibrinogen levels in patients with CHD. Materials and methods: The study was conducted on 36 patients with CHD treated at Hoc Mon General Hospital and divided into two groups as follows: group 1 (n = 18) was treated for periodontitis by using non- surgical treatment protocol while group 2 was instructed for oral hygiene only. The measurement of periodontal *Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện đa khoa Hóc Môn **Bộ môn Bệnh học miệng, Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ***Bộ môn Nha chu, Khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thu Thuỷ ĐT: 01208505265 Email: ngthuthuy20@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 148 clinical parameters, CRP, Fibrinogen was performed at baseline and two months after the intervention. Group 2 received full periodontal treatment after the study results were recorded. Results: Two months after non-surgical intervention for periodontitis on group 1 and oral hygiene guidelines for group 2, the differences in GI, PI, periodontal pocket depth and clinical attachment loss were statistically significant between two groups (p<0.05). There was a statistically significant difference between two groups in terms of fibrinogen (p <0.05). In group 1, there was a statistically significant difference in periodontal index and CRP before and after treatment (p>0.05). Conclusion: Treatment of periodontitis may have effects on CHD biomarkers such as CRP and Fibrinogen. Key words: chronic periodontitis, coronary heart disease, C-reactive protein, Fibrinogen. MỞ ĐẦU Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nền y học phát triển vượt bậc, song song đó nhiều bệnh tật ngày càng trở nên phổ biến và phức tạp. Bệnh động mạch vành (BĐMV) và viêm nha chu (VNC) là những bệnh rất thường gặp hiện nay(1,6). BĐMV là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính tỉ lệ tử vong toàn cầu do BĐMV năm 2002 là 7,2 triệu người, và sẽ tăng lên 11,1 triệu người vào năm 2020. Đặc biệt tỉ lệ này có xu hướng giảm đi ở các nước phương tây, nhưng lại tăng lên ở các quốc gia đang phát triển. BĐMV cũng là nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu tạo nên gánh nặng cho gia đình và cho xã hội(2). Ở Việt Nam, bệnh có xu hướng gia tăng nhanh, từ đó thách thức lớn cho ngành y tế nước ta là làm thế nào để ngăn chặn sự phát triển bệnh, cũng như kiểm soát được tình trạng bệnh(4). Nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ kinh điển của BĐMV như tuổi, giới tính, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, thừa cân, hút thuốc lá, đái tháo đường,... đã được công nhận(4,5). Tuy nhiên, vẫn còn một tỉ lệ đáng kể bệnh nhân không thể giải thích được bằng những yếu tố nguy cơ này. Gần đây, tình trạng viêm nhiễm dẫn đến suy giảm chức năng lớp nội mạc động mạch trong bệnh lý BĐMV đã được chứng minh(4,5). Protein phản ứng C (CRP) và fibrinogen trong huyết thanh người là những chỉ dấu sinh học hữu ích để phát hiện, dự báo và đánh giá mức độ viêm, có ý nghĩa tiên đoán tình trạng BĐMV(3). VNC là một bệnh nhiễm trùng mạn tính do các vi khuẩn trong miệng tác động lên các mô xung quanh răng. Đây là một trong những nhiễm trùng phổ biến nhất và có liên hệ với một đáp ứng viêm, biểu hiện qua sự tăng nồng độ CRP và các dấu chứng viêm khác. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có khoảng 10% người trưởng thành và 30% các cá nhân trên độ tuổi 50 bị bệnh VNC trầm trọng. Ở Việt Nam, tỉ lệ VNC của người trưởng thành tương đối cao, trong đó có 46,2% lứa tuổi trên 45 bị VNC(1). Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan giữa VNC và BĐMV, và VNC là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với BĐMV. Tình trạng VNC có thể đại diện cho các nguy cơ tiềm ẩn của bệnh tim mạch(7,8,9). Ở Việt Nam, mối liên kết giữa VNC và bệnh toàn thân ngày càng được khẳng định, bên cạnh đó đã có một số nghiên cứu về tình trạng VNC ở bệnh nhân BĐMV. Tuy nhiên, hiệu quả của việc điều trị VNC ở bệnh nhân BĐMV tại Việt Nam vẫn còn là một vấn đề chưa rõ. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của điều trị VNC đối với nồng độ CRP và fibrinogen trên bệnh nhân BĐMV. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu: là người có BĐMV và VNC đến khám và điều trị tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn. Dân số chọn mẫu: là những bệnh nhân được lấy ra từ dân số mục tiêu từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 149 Tiêu chuẩn chọn mẫu Tiêu chuẩn chung Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bị BĐMV ổn định và VNC. Bệnh nhân ≥ 40 tuổi, có ≥ 16 răng không tính răng cối lớn thứ ba, có khả năng tự chăm sóc răng miệng. BMI ≤ 25. Huyết áp ≤ 140/90 mmHg. Bệnh nhân không hút thuốc lá trong vòng 6 tháng tính đến ngày tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích và có ký tên xác nhận. Bệnh nhân tái khám đúng hẹn(6). Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân BĐMV Bệnh nhân có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau và được chẩn đoán xác định qua hồ sơ bệnh án: ĐTN điển hình bao gồm 3 yếu tố (1) đau thắt chẹn sau xương ức với tính chất và thời gian điển hình; (2) xuất hiện khi gắng sức hay xúc cảm; và (3) đỡ đau khi nghỉ hoặc dùng nitrates. Các yếu tố nguy cơ cao của BĐMV: mảng Xantheplasma, biến đổi đáy mắt, các bằng chứng của bệnh động mạch ngoại vi. Lâm sàng trong cơn ĐTN có thể nghe thấy tiếng T3, T4; tiếng ran ở phổi. Bằng chứng thiếu máu cục bộ cơ tim trên điện tâm đồ: lúc nghỉ (sóng Q hoặc ST chênh xuống, cứng, thẳng đuỗn), trong cơn đau (ST chênh xuống, song T âm), hoặc khi gắng sức (block nhánh phải hoặc ST chênh xuống < 1mm). Khả năng tắc nghẽn ĐMV qua bệnh sử hay bằng chứng của nhồi máu cơ tim cũ (X quang tim phổi thẳng đánh giá mức độ dãn các buồng tim, ứ trệ tuần hoàn phổi). Biết BĐMV qua chụp cắt lớp vi tính ĐMV xác định mức độ hẹp, và vôi hóa ĐMV. Chẩn đoán BĐMV do bác sĩ chuyên khoa tim mạch xác định(2,7). Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân VNC Theo tiêu chuẩn phân loại của trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh (Centers for Disease Control and prevention - CCD) và Viện hàn lâm Nha chu học Hoa Kỳ (American Academy of Periodontology - AAP). VNC có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có PPD ≥ 4mm và ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có CAL ≥ 3mm (không tính răng cối lớn thứ 3)(7). Tiêu chuẩn loại trừ Nữ đang mang thai hay cho con bú. Bệnh lý ác tính. Bệnh nhân bỏ tái khám. Bệnh nhân đang có bệnh lý cấp tính, và hoặc VNC cấp tính, áp xe nha chu cấp và/hoặc có dấu hiệu của BĐMV không ổn định. NMCT cấp tính trong vòng 6 tháng tính đến ngày tham gia nghiên cứu. Bệnh lý hay tình trạng ảnh hưởng đến VNC, CRP và fibrinogen như: đái tháo đường, bệnh gan, bệnh hô hấp, hội chứng Sjogren gây khô miệng. Đã điều trị nha chu trong vòng 3 tháng tính đến thời điểm tham gia nghiên cứu. Có dùng thuốc kháng sinh, kháng viêm trong vòng 3 tháng tính đến thời điểm tham gia nghiên cứu(7). Phương pháp nghiên cứu Mẫu chính thức trong nghiên cứu - Nhóm can thiệp (nhóm 1): gồm 18 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được điều trị VNC không phẫu thuật. - Nhóm chứng (nhóm 2): gồm 18 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được điều trị VNC ban đầu và sẽ được điều trị VNC không phẫu thuật sau khi kết thúc nghiên cứu. Hai nhóm nghiên cứu được chọn tương đồng về độ tuổi và tỉ lệ giới. Chọn bệnh nhân vào mẫu nghiên cứu Bệnh nhân đến khám và điều trị tại phòng khám Tim mạch của bệnh viện Đa Khoa khu vực Hóc Môn, được bác sĩ tim mạch chẩn đoán là BĐMV, được tư vấn về mối liên quan giữa BĐMV và bệnh VNC, sau đó được chuyển đến khám răng tại phòng khám RHM. Bác sĩ RHM khám và lựa chọn những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu, giải thích cho bệnh nhân về chương trình nghiên cứu. Trợ thủ phân ngẫu nhiên bệnh nhân vào nhóm 1 hoặc nhóm 2 với sự đồng ý có kí tên xác nhận của bệnh nhân và ghi nhận thông tin vào phiếu thu thập dữ liệu. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 150 Phỏng vấn, xét nghiệm CRP, fibrinogen và khám đánh giá tình trạng viêm nha chu ban đầu Tất cả 36 bệnh nhân của 2 nhóm đều được phỏng vấn trực tiếp theo bảng câu hỏi; được xét nghiệm CRP và Fibrinogen, đánh giá tình trạng nha chu (gồm các chỉ số PlI, GI, BOP, PPD, CAL) ban đầu; được phát một phần quà gồm kem đánh răng và bàn chải đánh răng Colgate đủ để sử dụng trong thời gian 3 tháng. Khám và điều trị viêm nha chu Bệnh nhân trong cả 2 nhóm được chụp phim quanh chóp ở vùng xác định có VNC trên lâm sàng để đánh giá mức độ tiêu xương trước khi điều trị. Nhóm 1: tất cả 18 bệnh nhân được điều trị VNC không phẫu thuật theo phác đồ điều trị của bộ môn Nha chu - khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược TP.HCM bao gồm hướng dẫn vệ sinh răng miệng, lấy vôi răng trên và dưới nướu, xử lý mặt chân răng. Nhóm 2: tất cả 18 bệnh nhân được điều trị VNC ban đầu (cung cấp thông tin cho bệnh nhân về VNC, hướng dẫn VSRM, thay đổi thói quen, hành vi) và sẽ được điều trị VNC không phẫu thuật sau khi đánh giá tình trạng nha chu, CRP và fibrinogen sau 2 tháng. Khám đánh giá tình trạng nha chu, CRP và fibrinogen sau 2 tháng. Tất cả 36 bệnh nhân của 2 nhóm đều được xét nghiệm CRP và Fibrinogen, đánh giá tình trạng nha chu (gồm các chỉ số PlI, GI, BOP, PPD, CAL) sau 2 tháng. Xử lý thống kê Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Xác định phân phối chuẩn bằng kiểm định Kolmogorov-Smirnov. Dùng kiểm định Mann-Whitney U và kiểm định t để so sánh các trung bình PI, GI, BOP, PPD, CAL, fibrinogen, CRP giữa hai nhóm trước và 2 tháng sau điều trị. So sánh tỉ lệ bằng kiểm định χ2. Mức ý nghĩa thống kê p ≤ 0,05. Y đức Thông qua Hội đồng Y đức Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm mô tả của các nhóm nghiên cứu Đặc điểm Nhóm 1 (TB ± ĐLC) Nhóm 2 (TB ± ĐLC) P Tuổi 64,33 ± 11,36 62,78 ± 10,45 0,75 * Giới tính (nam/nữ) 10/8 7/11 0,32 ** BMI (kg/m 2 ) 23,05 ± 3,17 23,00 ± 3,26 0,96 *** * Kiểm định Mann-Whitney U ** Kiểm định χ2 *** Kiểm định t Bảng 2. So sánh các chỉ số nha chu, chỉ dấu bệnh động mạch vành giữa hai nhóm trước khi điều trị viêm nha chu Chỉ số Nhóm 1 (TB ± ĐLC) Nhóm 2 (TB ± ĐLC) P PI 1,14 ± 0,27 1,27 ± 0,49 0,16 * GI 1,64 ± 0,19 1,67 ± 0,27 0,37 * BOP (%) 40,73 ± 12,75 47,91 ± 25,78 0,98 ** Độ sâu túi nha chu (mm) 3,10 ± 0,55 3,32 ± 0,61 0,26 * Độ mất bám dính (mm) 3,56 ± 0,69 3,92 ± 0,11 0,25 * CRP (mg/L) 21,42 ± 24,21 13,48 ± 10,28 0,70 ** Fibrinogen (g/L) 3,11 ± 0,89 3,21 ± 0,61 0,70 * *Kiểm định t **Kiểm định Mann-Whitney U Bảng 3. So sánh các chỉ số nha chu, chỉ dấu bệnh động mạch vành giữa hai nhóm 2 tháng sau khi điều trị viêm nha chu Chỉ số Nhóm 1 (TB ± ĐLC) Nhóm 2 (TB ± ĐLC) P PI 0,28 ± 0,08 0,35 ± 0,17 0,12* GI 0,67 ± 0,18 1,09 ± 0,34 <0,001* BOP (%) 19,59 ± 10,48 36,19 ± 14,70 <0,001** Độ sâu túi nha chu (mm) 2,38 ± 0,36 3,48 ± 0,64 <0,001* Độ mất bám dính (mm) 2,83 ± 0,55 4,08 ± 1,15 <0,001* CRP (mg/L) 12,70 ± 10,87 14,79 ± 9,56 0,16** Fibrinogen (g/L) 2,74 ± 0,74 3,28 ± 0,65 0,03* *Kiểm định t độc lập **Kiểm định Mann-Whitney U Bảng 4. So sánh các chỉ số nha chu, chỉ dấu bệnh động mạch vành ở nhóm 1 trước và 2 tháng sau khi điều trị viêm nha chu Chỉ số t0 (TB ± ĐLC) t1 (TB ± ĐLC) P PI 1,14 ± 0,27 0,28 ± 0,08 <0,001* GI 1,64 ± 0,19 0,67 ± 0,18 <0,001* Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 151 Chỉ số t0 (TB ± ĐLC) t1 (TB ± ĐLC) P BOP (%) 40,73 ± 12,7519,59 ± 10,48<0,001* Độ sâu túi nha chu (mm) 3,10 ± 0,55 2,38 ± 0,36 <0,001* Độ mất bám dính (mm) 3,56 ± 0,69 2,83 ± 0,55 <0,001* CRP (mg/L) 21,42 ± 24,2112,70 ± 10,87<0,001* Fibrinogen (g/L) 3,11 ± 0,89 2,74 ± 0,74 0,01* *Kiểm định t Bảng 5. So sánh các chỉ số nha chu, chỉ dấu bệnh động mạch vành ở nhóm 2 trước và 2 tháng sau khi điều trị viêm nha chu Chỉ số t0 (TB ± ĐLC) t1 (TB ± ĐLC) P PI 1,27 ± 0,49 0,35 ± 0,17 <0,001 * GI 1,67 ± 0,27 1,09 ± 0,34 <0,001 * BOP (%) 47,91 ± 25,78 36,19 ± 14,70 <0,001 * Độ sâu túi nha chu (mm) 3,32 ± 0,61 3,48 ± 0,64 <0,001 * Độ mất bám dính (mm) 3,92 ± 0,11 4,08 ± 1,15 <0,001 * CRP (mg/L) 13,48 ± 10,28 14,79 ± 9,56 0,06 * Fibrinogen (g/L) 3,21 ± 0,61 3,28 ± 0,65 0,06 * *Kiểm định t BÀN LUẬN Hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới và chỉ số BMI (p>0,05). Trước khi can thiệp, các chỉ số lâm sàng nha chu và chỉ dấu bệnh động mạch vành giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Hai tháng sau khi can thiệp điều trị viêm nha chu không phẫu thuật theo hướng dẫn của bộ môn Nha chu, khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh trên nhóm 1 và hướng dẫn vệ sinh răng miệng cho nhóm 2, kết quả có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số GI, PI, độ sâu túi nha chu và mức độ mất bám dính lâm sàng giữa hai nhóm (p<0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về CRP (p>0,05), điều này có thể giải thích do CRP là một chỉ dấu viêm cấp tính và có thể ổn định sau khi điều trị bệnh động mạch vành ở cả hai nhóm. Tuy nhiên, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm về Fibrinogen ((p<0,05), điều này có thể có liên quan đến vai trò của vi khuẩn gây bệnh viêm nha chu mạn đối với sự đông máu theo như kết luận của các nghiên cứu trước đây(3,10). Ở nhóm 1, có sự thay đổi về chỉ số nha chu và CRP ở thời điểm trước và sau khi can thiệp điều trị viêm nha chu (p>0,05). Ở nhóm 2, các chỉ số PI, GI, BOP giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05), trong khi độ sâu túi nha chu, độ mất bám dính lâm sàng tăng lên có ý nghĩa thống kê; điều này có thể dựa trên tác dụng của việc hướng dẫn vệ sinh răng miệng và kiểm soát mảng bám tại nhà của bệnh nhân trên các dấu chứng viêm ở mô nướu, tuy nhiên do không can thiệp điều trị mô nha chu sâu nên các dấu chứng của viêm nha chu không được cải thiện. CRP và Fibrinogen ở nhóm 2 không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở thời điểm t0 và sau hai tháng. Các nhận xét trên cần được xác định rõ hơn trong một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và với bệnh nhân có mức độ viêm nha chu từ trung bình đến nặng. KẾT LUẬN Điều trị viêm nha chu mạn có thể có tác dụng đối với các chỉ dấu liên quan bệnh động mạch vành như CRP và Fibrinogen, tuy nhiên cần nghiên cứu tiếp theo để đưa đến kết luận. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Do LG, Spencer JA, Roberts-Thomson K, Ha DH, Tran TV, Trinh HD (2003). Periodontal disease among the middle-aged Vietnamese population. J Int Acad Periodontol: 77-84. 2. Đặng Vạn Phước (2006). Lịch sử, dịch tễ học và tầm quan trọng của bệnh động mạch vành. In: Đặng Vạn Phước. Bệnh động mạch vành trong thực hành lâm sàng, 1-12. Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Emerging Risk Factors Collaboration, Kaptoge S, Di Angelantonio E, Pennells L, Wood AM, White IR, Gao P, Walker M, Thompson A (2012). C-Reactive protein, fibrinogen, and cardiovascular disease prediction. New England Journal of Med, 367: 1310-1320. 4. Nguyễn Hoàng Vũ (2016). Đặc điểm giải phẫu động mạch vành trên người Việt Nam trưởng thành, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược, TP Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Thị Thụy Vũ (2011). Tình trạng nha chu của bệnh nhân bệnh động mạch vành, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược, TP Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Thu Thủy (2015). Vai trò của stress oxy hóa trong bệnh nha chu và bệnh động mạch vành. Cập nhật nha khoa, 20: 28-32. 7. Nguyen TT, Ngo LQ, Promsudthi A, Surarit R (2016). Salivary lipid peroxidation in patients with general chronic periodontitis and acute coronary syndrome. J Periodontol, 87: 134-141. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 152 8. Ridker PM (2003). Clinical application of C-reactive protein for cardiovascular disease detection and prevention. Circulation 107: 363-369. 9. Ritam SNT, Jyoti RR (2013). Effect of periodontal treatment on plasma fibrinogen, serum C- reactive protein and total white blood cell count in periodontitis patients- a prospective interventional trial. Rom J Intern Med, 51: 45-51. 10. Shojaie M, Pourahmad M, Eshraghian A, Izadi HR, Naghshvar F (2009). Fibrinogen as a risk factor for premature myocardial infarction in Iranian patients: a case control study. Vasc Health Risk Manag, 5: 673-676. 11. Vidal F, Figueredo CM, Cordovil I, Fischer RG (2009). Periodontal therapy reduces plasma levels of IL-6, CRP, and fibrinogen in patients with severe periodontitis and refractory arterial hypertension. J Periodontol, 80: 786-791. Ngày nhận bài báo: 31/01/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/02/2018 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_cua_dieu_tri_viem_nha_chu_doi_voi_protein_phan_ung.pdf
Tài liệu liên quan