Tài liệu Hiệu quả của chăm sóc vận động và giáo dục sức khỏe trước phẫu thuật thay khớp gối toàn phần so với thường quy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 95
HIỆU QUẢ CỦA CHĂM SÓC VẬN ĐỘNG VÀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE
TRƯỚC PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN SO VỚI THƯỜNG QUY
Nguyễn Thị Phương Tuyên*, Bùi Hồng Thiên Khanh**, Elizabeth Esterl***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chăm sóc người bệnh trước và sau mổ thay khớp gối toàn phần đóng vai trò quan trọng.
Giáo dục sức khỏe và hướng dẫn tập vận động trước mổ giúp cải thiện tình trạng đau và chức năng vận
động khớp gối.
Mục tiêu: So sánh chức năng vận động khớp gối và mức độ đau của người bệnh phẫu thuật thay khớp
gối toàn phần.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng được tiến hành tại Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình của
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Nhóm can thiệp: trước phẫu thuật thay khớp gối toàn phần
người bệnh được giáo dục sức khỏe và tập vận động trước mổ thay khớp. Nhóm chứng: chăm sóc sau mổ.
Kết quả: Độ gấp gối ngày hậu phẫu 2 và 3 của phương pháp 1 lớ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của chăm sóc vận động và giáo dục sức khỏe trước phẫu thuật thay khớp gối toàn phần so với thường quy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 95
HIỆU QUẢ CỦA CHĂM SÓC VẬN ĐỘNG VÀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE
TRƯỚC PHẪU THUẬT THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN SO VỚI THƯỜNG QUY
Nguyễn Thị Phương Tuyên*, Bùi Hồng Thiên Khanh**, Elizabeth Esterl***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chăm sóc người bệnh trước và sau mổ thay khớp gối toàn phần đóng vai trò quan trọng.
Giáo dục sức khỏe và hướng dẫn tập vận động trước mổ giúp cải thiện tình trạng đau và chức năng vận
động khớp gối.
Mục tiêu: So sánh chức năng vận động khớp gối và mức độ đau của người bệnh phẫu thuật thay khớp
gối toàn phần.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng được tiến hành tại Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình của
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Nhóm can thiệp: trước phẫu thuật thay khớp gối toàn phần
người bệnh được giáo dục sức khỏe và tập vận động trước mổ thay khớp. Nhóm chứng: chăm sóc sau mổ.
Kết quả: Độ gấp gối ngày hậu phẫu 2 và 3 của phương pháp 1 lớn hơn có ý nghĩa thống kê hơn nhóm
phương pháp 2. Thang điểm đau (VAS) có xu hướng giảm dần qua từng ngày hậu phẫu. Phương pháp 1:
Người bệnh có thể tập đi trung bình 2,17 ± 0,65 ngày. Phương pháp 2 là 2,33 ± 0,56 ngày.
Kết luận: Phương pháp giáo dục sức khỏe và chăm sóc vận động trước mổ cho người bệnh phẫu
thuật thay khớp gối toàn phần của điều dưỡng đã góp phần cho việc cải thiện giảm đau và tăng tầm vận
động khớp gối.
Từ khóa: thay khớp gối toàn phần, giáo dục sức khỏe trước mổ thay khớp gối toàn phần, vận động sau
thay khớp gối, thoái hóa khớp gối
ABSTRACT
EFFICIENCY OF MOBILIZATION CARE AND EDUCATION
OF PRE-OPERATIVE TOTAL KNEE ARTHROPLASTY COMPARE WITH USUAL CARE
Nguyen Thi Phuong Tuyen, Bui Hong Thien khanh, Elizabeth Esterl
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 95 – 100
Background: Pre-operative total knee arthroplasty care is an important role. Mobilization care and
education pre-operative total knee arthroplasty have improved the knee joint function and reduce pain.
Objectives: To compare the range of motion knee joint and pain level of the patient postoperative total knee
arthroplasty.
Methods: Clinical intervention research, conducted at Department of Orthopaedics – University Medical
Center hospital, Ho Chi Minh City. The Group intervention: Mobilization care and education pre-operative total
knee arthroplasty. Group certification: usual care postoperative in the Department of Orthopaedics.
Results: The flexion levels tend to improve gradually increases through every post-operative days in both
groups method. On postoperative knee flexion levels 2 and 3 of method 1 is greater than the statistical significance
compared with the flexion postoperative day 2 and 3 in the Group method 2. VAS pain scores tend to fall
*Điều dưỡng – Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình- Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
***University of Northern Colorado – School of Nursing
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Phương Tuyên ĐT: 0358785501 Email:phuongtuyennurse@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 96
gradually through every post-operative day. Method 1: The patient can walk average 2.17 ± 0.65 days and method
2 is 2.33 ± 0.56 days.
Conclusions: Mobilization care and education pre-operative total knee arthroplasty have contributed to
improving pain relief and increased mobilization for the knee joint.
Keywords: total knee arthroplasty (TKA), preoperative education for total knee arthroplasty, knee joint
mobilization postoperative, osteoarthritis of knee
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thay khớp gối toàn phần là phẫu thuật phổ
biến được tiến hành và gia tăng trên toàn thế
giới. Ở việt Nam phẫu thuật thay khớp gối tại
các bệnh viện lớn đã thực hiện rộng rãi. Phẫu
thuật thay khớp gối toàn phần là một trong
những phương pháp điều trị hiệu quả cho
những người bệnh bị thoái hóa khớp gối nặng.
Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần là giải pháp
tối ưu giúp người bệnh giảm đau, nâng tầm vận
động và nâng cao chất lượng cuộc sống(3). Phẫu
thuật thay khớp gối toàn phần là cuộc phẫu
thuật lớn, đòi hỏi người bệnh phải chuẩn bị tốt
về thể chất và tinh thần. Mặt khác phẫu thuật
cũng có thể gây ra những biến chứng do vậy
người bệnh phải biết để đề phòng và điều trị kịp
thời những biến chứng sau mổ. Vì vậy không
thể thiếu vai trò của người điều dưỡng trong
việc chuẩn bị, hướng dẫn, giáo dục sức khỏe
người bệnh trước mổ.
Mục tiêu nghiên cứu
So sánh thời gian người bệnh đạt được các
mục tiêu của chức năng khớp gối (ngồi, đứng,
đi), tầm vận động khớp gối và sự thay đổi thang
điểm đau của người bệnh giữa 2 phương pháp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ người Bệnh được chỉ định phẫu
thuật thay khớp gối toàn phần tại khoa Chấn
Thương Chỉnh Hình-Bệnh viện Đại Học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh từ tháng 03/2019–07/2019. Gồm
49 người bệnh.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có nhóm chứng.
Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu được lưu trữ và xử lý bằng phần
mềm thống kê SPSS 22.0.
Phương pháp 1
Giáo dục sức khỏe và hướng dẫn tập vận
động trước mổ: Kiến thức cơ bản về thoái hóa
khớp gối, phẫu thuật thay khớp gối toàn phần.
Hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc cơ bản
sau thay khớp gối nhân tạo toàn phần: giảm
đau, ăn uống, vận động và xoay trở. Hướng
dẫn các bài tập vận động khớp gối trước mổ:
Tập vận động cổ chân, bài tập cơ tứ đầu, bài
tập trượt gót chân, tập nâng thẳng chân, bài
tập cơ mông, tập khép và dạng háng, tập gấp
và duỗi gối. Kết hợp với phương pháp chăm
sóc thường quy sau mổ tại khoa.
Phương pháp 2
Giáo dục sức khỏe và hướng dẫn tập vận
động sau mổ: Sau khi người bệnh được
chuyển lên khoa Chấn Thương Chỉnh Hình sẽ
được điều dưỡng và kỹ thuật viên vật lý trị
liệu hướng dẫn và tập các bài tập vận động
theo phác đồ tại khoa.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y
đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số
137/ĐHYD-HĐĐD.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu
Phương pháp 1 Phương pháp 2 Tổng
Tuổi 61,87 ± 8,71 66,73 ± 7,37 64,45 ± 8,31
Nữ 82,6% 88,5 85,7%
BMI 26,04± 4,7 24,72±4,03 25,34±4,36
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu
chung cả hai nhóm là: 64,45 ± 8,31. Nữ giới
chiếm 85,7% số người bệnh trong nghiên cứu,
Nghề nghiệp nội trợ chiếm đa số (46,9%). Chỉ số
khối cơ thể (BMI) của dân số nghiên cứu chung
cả hai nhóm là: thừa cân chiếm 38,8%, trung
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 97
bình là 25,34 ± 4,36. Có 20,4% người bệnh có cân
nặng là béo phì (Bảng 1).
Đa số người bệnh nhập viện thay khớp gối
toàn phần có chuẩn đoán là thoái hóa khớp gối
chiếm 93,9%, viêm khớp gối chiếm 6,1%. Nguời
bệnh chưa mổ khớp gối chiếm đa số (65,3%).
Người đã mổ thay 1 khớp gối chiếm 28,6%, giữa
hai nhóm có sự tương đồng nhau. Đa số người
bệnh có 1 bệnh lý kèm theo chiếm tỷ lệ cao
(42%). Người bệnh sau mổ thay khớp gối đều
được sử dụng thuốc giảm đau. Giảm đau màng
cứng được sử dụng nhiều (chiếm 83,7%) hơn sử
dụng thuốc giảm đau Morphin (chiếm 12,2%)
(Hình 1).
0
20
40
60
80
100
120
140
Phương pháp 1
Phương pháp 2
Độ gấp gối VAS
Hình 1. Tương quan giữa 2 phương pháp can thiệp với sự thay đổi tầm vận động khớp gối và sự thay đổi thang
điểm đau trước mổ và các ngày hậu phẫu
Chức năng khớp gối
Độ gấp gối có xu hướng tăng dần qua từng
ngày hậu phẫu ở cả hai nhóm phương pháp. Độ
gấp gối ngày hậu phẫu 2 và 3 của phương pháp
1 lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với độ gấp gối
ngày hậu phẫu 2 và 3 trong nhóm phương pháp
2. Thang điểm đau VAS có xu hướng giảm dần
qua từng ngày hậu phẫu. Thang điểm đau VAS
của từng ngày hậu phẫu giữa hai nhóm phương
pháp khác biệt không có ý nghĩ thống kê. Người
bệnh trước mổ khó khăn trong đi lại. Người
bệnh không đi lại được chiếm 73,1%. Người
bệnh sau mổ thay khớp gối ở nhóm phương
pháp 1 có thể tập ngồi hoàn toàn vào ngày hậu
phẫu 1, tập đứng vào hậu phẫu ngày 1 và hậu
phẫu 2, tập đi chủ yếu vào ngày hậu phẫu 2, tập
đi vào ngày hậu phẫu 3 chiếm 30,4%. Người
bệnh có thể tập đi trung bình 2,17±0,65 ngày. Ở
phương pháp 2 hầu hết người bệnh ngồi vào
hậu phẫu ngày 1, tập đứng và đi trễ hơn phương
pháp 1, lần lượt đạt được các chức năng vào
ngày hậu phẫu 2 đến ngày 3, trung bình là
2,33±0,56 ngày. Không có biến chứng sau mổ cho
người bệnh thuộc 2 nhóm phương pháp. Người
bệnh sau mổ thay khớp gối có thời gian nằm
viện là 7,71±2,45 ngày. Sự khác nhau giữa hai
phương pháp không có ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình nghiên cứu chúng tôi là:
64,45 ± 8,31. Một số nghiên cứu của các tác giả:
Trương Trí Hữu(17), Tôn Nữ Diễm Lynh(15),
Nguyễn Phúc Thịnh(8), Souza(13), Raynauld(10),
Xu(21) có sự tương đồng giữa nghiên cứu của
chúng tôi với các nghiên cứu khác là do nhóm
bệnh nhân thoái hóa khớp gối có chỉ định thay
khớp gối toàn phần thường nằm vào độ tuổi lớn
hơn 60 (giai đoạn 4 của bệnh thoái hóa khớp
gối). Tần suất mắc thoái hóa khớp tăng dần theo
tuổi, theo NHNES (National Health and
Nutrition Examination Survey), tỉ lệ thoái hóa
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 98
khớp gối ở người trẻ từ 25-34 tuổi là 0,1% và trên
55 tuổi là 20%(16). Trong nghiên cứu người bệnh
là nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam (85,7%) tương
đồng với tác giả Tôn Nữ Diễm Lynh(15) giới tính
nữ chiếm 85%, tác giả Bùi Hồng Thiên Khanh(1)
là 82% và theo Souza(13) là 79%. Nguyên nhân
được cho rằng có sự liên quan đến yếu tố nội
tiết, suy giảm hóc môn do người nữ bước vào độ
tuổi mãn kinh. Phụ nữ mãn kinh, có nguy cơ
thoái hóa khớp gối do có liên quan đến việc
giảm estrogen(11,18). Nghiên cứu của tác giả Kim(5)
cho rằng tư thế thường xuyên ngồi xổm hoặc
quỳ gối của phụ nữ cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến thoái hóa khớp gối. Ngoài
ra, tăng khối lượng cơ thể cụ thể là béo phì làm
tăng tỉ lệ thoái hóa khớp gối(22,23).
Vào ngày xuất viện, độ gấp gối trung bình
của người bệnh là 104.69 ± 8.86 độ. Độ gấp gối
đạt được cao nhất là 120 độ, thấp nhất 90 độ. Kết
quả của chúng tôi nhỏ hơn so nghiên cứu của Lê
Quang Trí(6) và Võ Thành Toàn(19) là 110 độ. Sự
khác biệt này có lẽ do các nghiên cứu trên có thời
gian theo dõi dài, độ gấp gối được ghi nhận
thường ở tháng thứ 3, thứ 6 và tháng 12 sau mổ,
trong khi đó kết quả của chúng tôi được ghi
nhận vào ngày người bệnh ra viện (thường là
khoảng ngày thứ 7-8 ngày sau mổ). Tấm vận
động có xu hướng tăng dần sau mổ, chênh lệch
độ gấp gối trung bình các ngày hậu phẫu của
phương pháp 1 hơn phương pháp 2 trong
khoảng từ 4 độ đến 13 độ. Trong đó, độ gấp gối
trung bình hậu phẫu 2 và hậu phẫu 3 của
phương pháp 1 lần lượt là 93.47 độ, 98.91 độ lớn
hơn của phương pháp 2 là 80.76 độ, 91.2 độ và
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Hơn nữa,
theo như kết quả nghiên cứu, tuổi, BMI, bệnh lý
đi kèm và tiền căn phẫu thuật gối không có
tương quan với sự thay đổi độ gấp gối. Do đó,
chúng tôi cho rằng việc giáo dục và tập vận
động trước mổ (phương pháp 1) giúp người
bệnh có thể chủ động tập các động tác cơ bản
ngày sau khi mổ và góp phần tăng tầm vận
động khớp gối. Đồng quan điểm trên, theo
Wallis(20) cho rằng giáo dục sức khỏe giúp người
bệnh tăng tầm vận động khớp gối sau mổ.
Còn theo Rooks(12) thì không có sự khác biệt giữa
việc giáo dục sức khỏe trước mổ làm thay đổi
tầm vận động khớp gối sau mổ.
Vào ngày hậu phẫu 1, nhóm phương pháp 1
người bệnh có thể đứng được bằng khung chiếm
82,6% và đi khung chiếm 13%. Kết quả này cao
hơn nhóm phương pháp 2: người bệnh có thể
đứng khung vào ngày hậu phẫu 1 61,5% và đi
khung 3,8%. Theo nhận định của chúng tôi: nhờ
có khả năng giảm đau mạnh và kéo dài nên
người bệnh sau điều trị đa phần đã giảm đau, do
đó việc vận động của khớp gối cũng dễ dàng
hơn, dẫn đến có những cải thiện đáng kể trong
tầm vận động. Tác giả Wallis(20) cho rằng giáo
dục sức khỏe giúp người bệnh có thể tập đi từ
ngày hậu phẫu 1. Nhìn chung, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi, xét về chức năng vận động
của khớp gối trước mổ so với sau mổ thì người
bệnh có thể đi lại bằng khung khá tốt, còn so
sánh giữa hai nhóm phương pháp thì người
bệnh ở phương pháp 1 có thể chủ động tập
luyện và kết quả đạt được tốt hơn ở nhóm
phương pháp 2 tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê.
Điểm đau có xu hướng giảm dần theo thời
gian ở cả hai nhóm. Chúng tôi nghĩ rằng vai trò
của phương pháp can thiệp trước mổ không
biểu hiện rõ ràng lên điểm đau là do:
(1) Hầu như toàn bộ người bệnh đều được
áp dụng giảm đau đa mô thức sau mổ bao gồm
giảm đau liên tục ngoài màng cứng (83.7%) hoặc
morphin truyền tĩnh mạch kết hợp với
Paracetamol và NSAIDS;
(2) Cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn
nhỏ. Tuy nhiên khi quan sát giá trị điểm đau tại
từng thời điểm thì nhóm phương pháp 1 nhỏ
hơn nhóm phương pháp 2. Hiệu quả giảm đau
cũng đã được ghi nhận trong nghiên cứu của
Louw(7) kết luận rằng các buổi giáo dục trước
phẫu thuật nhằm tăng cường kiến thức của bệnh
nhân về bệnh lý và triệu chứng đau có thể hiệu
quả hơn trong việc kiểm soát cơn đau sau phẫu
thuật. Đồng quan điểm với tác giả trên, Wallis(20)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 99
cũng cho rằng, giáo dục sức khỏe và tập vân
động trước mổ thay khớp gối toàn phần cho
người bệnh sẽ giúp người bệnh giảm đau, nâng
cao tầm vận động sau thay khớp. Chúng tôi
nhận thấy so với trước mổ, thang điểm đau của
người bệnh giảm đáng kể. Tuy nhiên khi so sánh
giữa hai phương pháp can thiệp thì sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
So với các nghiên cứu trong nước thì nghiên
cứu của chúng tôi người bệnh có thời gian nằm
viện trung bình ngắn hơn. Theo Nguyễn Thành
Tấn(9) thì số ngày nằm viện trung bình 11,2 ± 2,6
ngày, Võ Thành Toàn(19) là 14 ngày, Đoàn Việt
Quân(2) thời gian nằm viện trung bình 9,3 ngày.
Nghiên cứu của Samantha Jones(4) thì trong
nhóm bệnh nhân áp dụng phương pháp giáo
dục sức khỏe trước mổ thì 57% người bệnh xuất
viện sớm trong khoảng thời gian từ 1-4 ngày,
còn phương pháp thường quy sau mổ chỉ có
37% người bệnh. Theo Jones(4) so sánh giữa hai
phương pháp thì thời gian nằm viện trung bình
từ 7 ngày giảm xuống còn 5 ngày. Có 20% người
bệnh xuất viện sớm từ ngày 4. Các nghiên cứu
Tail(14), Ibrahim(3), Wallis(20) cho thấy giáo dục sức
khỏe trước mổ giảm thời gian nằm viện.
KẾT LUẬN
Tóm lại các yếu tố nền BMI, tuổi, bệnh lý đi
kèm khi xét mối tương quan so với chức năng
vận động khớp gối ngồi, đứng, đi, tầm vận động
gấp duỗi gối, thang điểm đau và thời gian nằm
viện của người bệnh sau mổ thay khớp gối toàn
phần thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Do đó, xét về phương pháp can thiệp của chúng
tôi, phương pháp 1: giúp người bệnh tăng tầm
vận động ở các ngày hậu phẫu và đạt được chức
năng khớp gối ngồi, đứng và đi tốt hơn phương
pháp 2. Sự khác biệt về tầm vận động khớp gối
sau mổ thay khớp gối toàn phần ở ngày hậu
phẫu 2 và 3 khác biệt có ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hồng Thiên Khanh (2012). "Kết quả ban đầu thay khớp gối
toàn phần tại bệnh viện Đại Học y Dược TP.HCM". Y học Thực
hành, 383(8):29-31.
2. Đoàn Việt Quân, Nguyễn Tiến Ngọc (2016). "Ứng dụng thay
khớp gối nhân tạo trong điều trị bệnh thoái hóa khớp gối". Chấn
thương Chỉnh hình Việt Nam, pp.81-86.
3. Ibrahim MS, Alazzawi S, Nizam I, et al (2013). "An evidence-
based review of enhanced recovery interventions in knee
replacement surgery". Annals of the Royal College of Surgeons of
England, 95(6):386-389.
4. Jones S, Alnaib M, Kokkinakis M và cs. (2011). "Pre-operative
patient education reduces length of stay after knee joint
arthroplasty". Ann R Coll Surg Engl, 93(1):71-75.
5. Kim HA, Kim S, Seo YI, et al (2008). "The epidemiology of total
knee replacement in South Korea: national registry data".
Rheumatology, 47(1):88-91.
6. Lê quang Chí (2011), "Đánh giá kết quả ban đầu thay khớp gối
toàn phần tại bệnh viện quân dân miền đông". Y học TP. Hồ Chí
Minh, 15(4):138-141.
7. Louw A, Diener I, Butler DS, et al (2013). "Preoperative
education addressing postoperative pain in total joint
arthroplasty: review of content and educational delivery
methods". Physiother Theory Pract, 29(3):175-194.
8. Nguyễn Phúc Thịnh; Bùi Hồng Thiên Khanh (2015). "Tương
hợp kích thước các loại khớp nhân tạo với khớp gối thoái hóa".
Y học TP. Hồ Chí Minh, 19(1):91-98.
9. Nguyễn Thành Tấn; Lê Dũng; Lê Thế Hiển (2017). "Đánh giá kết
quả phẫu thuật thay khớp gối tại bệnh viện trường đại học Y
Dược Cần Thơ". Tạp chí Y Dược Cần Thơ, 8:49-51.
10. Raynauld Jean-Pierre, Martel-Pelletier Johanne, Dorais Marc, et
al (2013). "Total Knee Replacement as a Knee Osteoarthritis
Outcome: Predictors Derived from a 4-Year Long-Term
Observation following a Randomized Clinical Trial Using
Chondroitin Sulfate". Cartilage, 4(3):219-226.
11. Richmond RS, Carlson CS, Register TC và cs. (2000). "Functional
estrogen receptors in adult articular cartilage: estrogen
replacement therapy increases chondrocyte synthesis of
proteoglycans and insulin-like growth factor binding protein 2".
Arthritis Rheum, 43(9):2081-2090.
12. Rooks DS, Huang J, Bierbaum BE, et al (2006). "Effect of
preoperative exercise on measures of functional status in men
and women undergoing total hip and knee arthroplasty".
Arthritis Rheum, 55(5):700-708.
13. Souza José Miguel Francisco da Silva, Ferreira Ricardo Dos
Santos, de Lima Alexandre José Pereira, và cs. (2016), "Clinical
demographic characteristics of total knee arthroplasty in a
university hospital". Acta ortopedica brasileira, 24(6):300-303.
14. Tait MA, Dredge C, Barnes CL. (2015). "Preoperative Patient
Education for Hip and Knee Arthroplasty: Financial Benefit?". J
Surg Orthop Adv, 24(4):246-251.
15. Tôn Nữ Diễm Lynh; Bùi Hồng Thiên Khanh (2017). "Hiệu quả
của chườm lạnh bằng túi cao su so với bằng gel lạnh sau phẫu
thuật thay khớp gối toàn phần". Luận văn tốt nghiệp.
16. Trần Ngọc Ân (1995). "Hư khớp và hư cột sống". Nhà xuất bản y
học, pp.193-209.
17. Trương Trí Hữu, Đoàn Quang Phương (2014). "Kết Quả Phục
Hồi Chức Năng Của Khớp Gối Sau Thay Khớp Gối Toàn Phần
Tại Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình". Y học Thành Phố Hồ
Chí Minh, 18(1):449-455.
18. Tsezou A, Iliopoulos D, Malizos KN, et al (2010). "Impaired
expression of genes regulating cholesterol efflux in human
osteoarthritic chondrocytes". J Orthop Res, 28(8):1033-1039.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 100
19. Võ Thành Toàn, Phan Ngọc Tuấn (2014). "Đánh giá kết quả thay
khớp gối toàn phần tại bệnh viện thống nhất- TP.HCM". Y học
TP Hồ Chí Minh, 18(3):85-88.
20. Wallis JA, Taylor NF (2011). "Pre-operative interventions (non-
surgical and non-pharmacological) for patients with hip or knee
osteoarthritis awaiting joint replacement surgery-a systematic
review and meta-analysis". Osteoarthritis Cartilage, 19(12):1381-
1395.
21. Xu GG, Sathappan SS, Jaipaul J, et al (2008). "A review of clinical
pathway data of 1,663 total knee arthroplasties in a tertiary
institution in Singapore". Ann Acad Med Singapore, 37(11):924-
928.
22. Zheng H, Chen C (2015). "Body mass index and risk of knee
osteoarthritis: systematic review and meta-analysis of
prospective studies". BMJ Open, 5(12): e007568.
23. Zhou ZY, Liu YK, Chen HL, et al (2014). "Body mass index and
knee osteoarthritis risk: a dose-response meta-analysis". Obesity,
22(10):2180-2185.
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cua_cham_soc_van_dong_va_giao_duc_suc_khoe_truoc_ph.pdf