Tài liệu Hiệu quả của các biện pháp phòng trừ ruồi vàng hại giống bưởi hồng Quang Tiến: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
955
HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ RUỒI VÀNG HẠI GIỐNG
BƯỞI HỒNG QUANG TIẾN
Võ Thị Tuyết, Phạm Thị Sâm, Lê Văn Trường, Nguyễn Thị Trâm
Viện KHKTNN Bắc Trung bộ
TÓM TẮT
Sử dụng bao quả chuyên dụng màu trắng, mã số 3B-27 để bao quả bưởi Hồng Quang Tiến cho
đến khi thu hoạch làm đẹp mẫu mã quả: vỏ màu xanh vàng, trơn, bóng, túi tinh dầu nhỏ, không bị nám,
cháy quả. Bao quả làm tăng khối lượng quả bình quân 0,17 kg/quả tăng 13,82% so với công thức không
bao quả, không phun thuốc. Năng suất đạt cao nhất 29,22 tấn/ha (tăng 20,22%) và đem lại hiệu quả tốt
nhất đạt 666,76 triệu đồng/ha tăng so với đối chứng 94,68 triệu đồng/ha, tương đương với 17,07%.
Từ khóa: Bưởi Hồng Quang Tiến, bao quả, ruồi vàng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống bưởi Hồng Quang Tiến đã được
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc
Trung Bộ tuyển chọn và hội đồng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận
giống cây trồng nông nghiệp mới, ch...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của các biện pháp phòng trừ ruồi vàng hại giống bưởi hồng Quang Tiến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
955
HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ RUỒI VÀNG HẠI GIỐNG
BƯỞI HỒNG QUANG TIẾN
Võ Thị Tuyết, Phạm Thị Sâm, Lê Văn Trường, Nguyễn Thị Trâm
Viện KHKTNN Bắc Trung bộ
TÓM TẮT
Sử dụng bao quả chuyên dụng màu trắng, mã số 3B-27 để bao quả bưởi Hồng Quang Tiến cho
đến khi thu hoạch làm đẹp mẫu mã quả: vỏ màu xanh vàng, trơn, bóng, túi tinh dầu nhỏ, không bị nám,
cháy quả. Bao quả làm tăng khối lượng quả bình quân 0,17 kg/quả tăng 13,82% so với công thức không
bao quả, không phun thuốc. Năng suất đạt cao nhất 29,22 tấn/ha (tăng 20,22%) và đem lại hiệu quả tốt
nhất đạt 666,76 triệu đồng/ha tăng so với đối chứng 94,68 triệu đồng/ha, tương đương với 17,07%.
Từ khóa: Bưởi Hồng Quang Tiến, bao quả, ruồi vàng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống bưởi Hồng Quang Tiến đã được
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc
Trung Bộ tuyển chọn và hội đồng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận
giống cây trồng nông nghiệp mới, cho sản xuất
thử theo quyết định số 106/QĐ- TT- CCN ngày
12 tháng 4 năm 2012. Đây là giống có năng
suất cao, ổn định đạt 22- 25 tấn/ha, hiệu quả
kinh tế cao 250 - 300 triệu đồng/ha/năm, chất
lượng tốt (thịt quả mịn, ăn giòn, ngọt và đặc
biệt là không có vị the, đắng trong và sau khi
ăn), ít bị sâu, bệnh phá hại, có khả năng chịu
hạn rất thích hợp cho vùng gò đồi. Tuy nhiên,
bưởi Hồng Quang Tiến vẫn bị gây hại bởi ruồi
vàng đục quả (Bactrocera dorsalis), rất khó
phòng trừ. Bên cạnh đó, giai đoạn từ khi quả
lớn đến thu hoạch (từ tháng 5 đến tháng 9),
thời tiết khí hậu vùng Phủ Quỳ nắng nóng nên
quả bưởi bị nám cháy nắng nhiều gây ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng và
mẫu mã (Võ Thị Tuyết và cs, 2012).
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến
hành áp dụng một số phương pháp phòng trừ
ruồi vàng hại quả bưởi Hồng Quang Tiến nhằm
xác định được phương pháp phòng trừ tối ưu
nhất, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người
trồng bưởi.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống bưởi Hồng Quang Tiến có tuổi cây
từ 9-10 năm tuổi (thu hoạch năm thứ 6-7).
- Túi bao chuyên dụng dùng cho bao quả
bưởi có vàng xám và trắng, do Trung Quốc sản
xuất. Màu vàng xám có mã số GN-30, dài: 35
cm, rộng: 30 cm. Túi màu trắng có mã số 3B -
27, dài: 37 cm, rộng: 33 cm.
+ Thuốc Vizubon - D: Có hoạt chất:
Methyl Eugenol 75% + Dibrom 25% do Công ty
cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam sản xuất.
Thuốc Ento - Pro 150 DD: Gồm chai Ento - Pro
150 DD (1 lít) và thuốc diệt ruồi Rigell 800 WG.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Các thí nghiệm được tiến hành từ tháng
1/2014 đến tháng 12/2015 tại phường Quang
Tiến, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm gồm 6
công thức, được bố trí theo khối đầy đủ hoàn
toàn ngẫu nhiên RCBD với 3 lần lặp lại.
+ Công thức (CT) 2 và 3: Bao toàn bộ số
quả/cây, mỗi công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần
nhắc lại theo dõi 3 cây. Theo dõi toàn bộ số
quả trên cây. Diện tích 0,05 ha. CT1, CT4 và
CT5 được bố trí trên ô lớn (0,1 ha/CT × 3 CT =
0,3 ha), theo dõi toàn bộ số quả/40 cây/công
thức. Các công thức thí nghiệm được bố trí
riêng rẽ trên các vườn khác nhau. Diện tích
toàn thí nghiệm: 0,35 ha.
+ Thời gian bao quả: Khi quả có đường
kính từ 6 - 7 cm (trước khi bao, phun một đợt
thuốc phòng bệnh) theo (Nguyễn Kim Chiến,
2006). CT2: Tháo bao trước khi thu hoạch 30
ngày. CT3: Để bao cho đến khi thu hoạch.
+ Phương pháp phun Ento-Pro. Nồng độ
10%. Phun mỗi cây 50 ml dung dịch Ento-Pro
đã pha loãng. Cách phun: Phun điểm, phun
sương, mỗi điểm 50 ml cho 1 m2 tán lá. Phun 1
tuần 1 lần.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
956
+ Phương pháp bẫy nhử ruồi vàng bằng
thuốc Vizubon: Hỗn hợp thuốc diệt ruồi với
chất dẫn dụ. Tẩm 1ml hỗn hợp thuốc vào bẫy,
treo lên cây. Treo 2 - 3 bẫy cho 1000 m2. Sau
20 ngày, lấy hết xác ruồi và tẩm hỗn hợp thuốc
mới vào bẫy.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ quả bị ruồi
vàng gây hại (%), tỷ lệ quả bị nám cháy nắng
(%) đặc điểm hình thái quả, một số yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất, một số chỉ tiêu lý
tính, sinh hóa quả, đánh giá cảm quan (theo
phương pháp mô tả của Trung tâm Tài nguyên
Thực vật Việt Nam.
- Các số liệu xử lý thống kê bằng phần
mềm Excel, Statistics 8.2.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp phòng
trừ đến tỷ lệ ruồi vàng hại và nám, cháy
nắng quả bưởi Hồng Quang Tiến
Sử dụng các biện pháp phòng trừ ruồi
vàng như bao quả, dùng bẫy và phun thuốc đều
có tác dụng hạn chế ruồi vàng hại quả (tỷ lệ
quả bị hại 0,00 - 2,29%) so với công thức đối
chứng (5,97%). Trong đó, đạt tốt nhất là CT3
(bao quả bằng túi bao chuyên dụng màu trắng
và để bao đến khi thu hoạch), không bị ruồi
vàng gây hại, tiếp đến là CT5 (1,63%).
Sử dụng biện pháp bao quả (CT2, CT3)
đã làm giảm tỷ lệ quả bưởi Hồng Quang Tiến
bị nám, cháy nắng từ 90,93 - 100%. Hiệu quả
nhất là ở công thức 3 (Bao quả bằng túi chuyên
dụng màu trắng và để bao đến khi thu hoạch),
không bị nám, cháy quả, tiếp đến là công thức
2, tỷ lệ nám, cháy quả rất thấp 0,32%, giảm so
với công thức đối chứng 90,93%. Trong khi đó,
CT4 và CT5 tỷ lệ nám, cháy quả biến động từ
3,40 - 3,72% (bảng 1).
Bảng 1. Tỷ lệ ruồi vàng và nám, cháy nắng hại quả bưởi Hồng Quang Tiến
Chỉ tiêu CT1 (Đ/C) CT2 CT3 CT4 CT5
Số quả theo dõi (quả) 2.087,50 471,00 469,00 2.058,00 2.100,00
Tỷ lệ
quả bị
ruồi
vàng
gây hại
trước
khi thu
hoạch)
(%)
50 ngày 0,26 0,00 0,00 0,32 0,29
40 ngày 2,94 0,00 0,00 1,10 1,30
30 ngày 4,64 0,00 0,00 1,36 1,47
20 ngày 5,59 1,05 0,00 1,87 1,58
10 ngày 5,83 1,68 0,00 1,97 1,61
1 ngày 5,97 2,29 0,00 2,09 1,63
Nám,
cháy
nắng
quả
Tỷ lệ (%) 3,53 0,32 0,00 3,72 3,40
Tăng giảm so
với Đ/C (%) 0,00 -90,93 -100,00 +5,38 -3,68
3.2. Ảnh hưởng của biện pháp phòng trừ đến
chỉ tiêu lý tính quả bưởi Hồng Quang Tiến
Khối lượng quả của giống bưởi Hồng
Quang Tiến ở công thức bao quả CT2 và CT3
cao hơn công thức đối chứng và các công thức
không bao quả, sai khác có ý nghĩa thống kê ở
mức độ tin cậy 95%. Đạt cao nhất ở CT3 (1,40
kg/quả), tăng 0,17 g/quả, tương đương với
13,82% so với đối chứng, tiếp đến là CT2 khối
lượng quả 1,39 kg tăng 0,16 g/quả, tương
đương với 13,01% so với đối chứng.
Chiều cao quả và chiều rộng quả đạt cao
nhất ở CT2, CT3 (13,23 - 13,30 cm và 15,26 -
16,04 cm) đạt cao hơn công thức đối chứng và
công thức không bao quả sai khác ở mức độ tin
cậy 95%. Tỷ lệ phần quả ăn được trên các công
thức thí nghiệm đều cao hơn công thức đối
chứng.
Ở công thức đối chứng có tỷ lệ ruồi vàng
gây hại cao, ruồi vàng chích vào quả, đẻ trứng,
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
957
ấu trùng nở ra gây hại quả đã làm giảm tỷ lệ sử
dụng được của quả còn 50,31%. Các CT2, CT4
và CT5 ruồi vàng gây hại làm giảm tỷ lệ sử
dụng còn 54,89 - 56,78%. CT3, không bị ruồi
hại nên tỷ lệ sử dụng đạt cao nhất (60,20%).
Các chỉ tiêu về độ dày vỏ quả, số múi/quả, số
hạt và khối lượng hạt/quả của giống bưởi Hồng
Quang Tiến trên các công thức không có sự sai
khác (bảng 2).
Bảng 2. Một số chỉ tiêu lý tính quả bưởi Hồng Quang Tiến
Công
thức
Khối lượng quả Chiều
cao
quả
(cm)
Chiều
rộng
quả
(cm)
Độ dày
vỏ
(cm)
Số
múi
Số
hạt/quả
Khối
lượng
hạt/quả
(g)
Tỷ lệ phần ăn được
(%)
kg
Tăng giảm
so với Đ/C Quả không bị RVGH
Quả bị
RVGHkg %
CT1
(Đ/C) 1,23
b 0,00 0,00 12,32b 14,15b 2,3 15,6 73,81a 24,68 58,79 50,31
CT2 1,39a +0,16 +13,01 13,30a 15,26a 2,03 16,46 74,52a 26,31 59,97 56,78
CT3 1,40a +0,17 +13,82 13,23a 16,04a 2,23 16,64 71,78a 25,38 60,12 60,12
CT4 1,22b -0,01 -0,81 12,26b 14,22b 2,11 15,89 74,02a 25,88 58,81 54,89
CT5 1,22b -0,01 -0,81 12,33b 14,22b 2,22 16,05 74,62a 26,40 58,99 56,10
CV(%) 3,53 1,85 3,12 3,86 4,96
LSD.05 0,09 0,44 0,85 5,92 4,23
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái mũ giống nhau không sai khác nhau ở mức
P<0,05; RVGH: Ruồi vàng gây hại
Độ brix trong quả bưởi Hồng Quang
Tiến biến động từ 9,60 -10,03%. Đạt cao nhất
là CT3 (10,03%) cao hơn công thức đối chứng
và các công thức còn lại, sai khác có ý nghĩa
thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Thấp nhất là
công thức đối chứng (9,60%).
Các chỉ tiêu như: Hàm lượng axid, hàm
lượng nước và hàm lượng vitamin C trong quả
bưởi Hồng Quang Tiến giữa các công thức
không có sự sai khác.
Sử dụng biện pháp bao quả ở CT2 và
CT3 đã có tác dụng rõ rệt trong việc nâng cao
mẫu mã quả. Bao quả làm cho vỏ quả đẹp,
trơn, sáng bóng, túi tinh dầu nhỏ, trong khi đó
công thức đối chứng và CT4, CT5 (không bao
quả) mẫu mã quả xấu hơn, vỏ quả có một số
vết thâm đen, túi tinh dầu to (bảng 3).
Bảng 3. Một số chỉ tiêu sinh hóa và màu sắc vỏ, tép quả bưởi Hồng Quang Tiến
Công
thức
Sinh hóa Màu sắc
Độ brix
(%)
HL axid
(%)
HL nước
(%)
HL VTMC
(mg/100g) Tép quả Vỏ quả khi chín
CT1
(Đ/C) 9,60
b 0,53a 89,66a 38,80a Màu hồng Vỏ quả màu xanh vàng, có một số vết thâm đen, túi tinh dầu to.
CT2 9,64b 0,51a 89,60a 38,90a Màu hồng Vỏ quả màu xanh vàng, trơn, sáng bóng, đẹp, túi tinh dầu nhỏ.
CT3 10,03a 0,51a 89,40a 39,17a Màu hồng Vỏ quả màu xanh vàng, trơn, sáng bóng, đẹp, túi tinh dầu nhỏ
CT4 9,70b 0,52a 89,60a 38,84a Màu hồng Vỏ quả màu xanh vàng, túi tinh dầu to, có một số vết thâm đen
CT5 9,62b 0,52a 89,70a 38,91a Màu hồng Vỏ quả màu xanh vàng, túi tinh dầu to, có một số vết thâm đen
CV(%) 1,32 3,41 0,84 0,61
LSD.05 0,22 0,03 1,45 0,44
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
958
3.3. Ảnh hưởng của các biện pháp phòng trừ
ruồi vàng đến năng suất
CT3 có số quả thực thu/cây cao nhất
(52,40 quả/cây), tương đương với năng suất đạt
cao nhất (29,22 tấn/ha), cao hơn công thức đối
chứng (4,93 tấn/ha) tương đương với tăng
20,22%. Tiếp theo là CT2, năng suất đạt 28,28
tấn/ha cao hơn công thức đối chứng (3,98
tấn/ha) khoảng 16,35% có ý nghĩa thống kê ở
mức độ tin cậy 95%, tuy nhiên không có sự sai
khác thống kê với CT3, CT4 và CT5. Công
thức đối chứng (ruồi vàng gây hại nặng nhất)
số quả thực thu/cây thấp nhất (51,01 quả/cây),
năng suất/ha thấp nhất (24,30 tấn/ha) (bảng 4).
Bảng 4. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống bưởi Hồng Quang Tiến trên các
công thức phòng trừ ruồi vàng hại quả
Công thức Số quả /cây (quả)
Khối
lượng/quả
(kg)
Sản
lượng/cây
(kg)
Năng
suất
(tấn/ha)
Năng suất tăng so với Đ/C
Năng suất tăng so
với Đ/C (tấn/ha) Hiệu quả (%)
CT1 (Đ/C) 49,57a 1,23 60,74 24,30b 0,00 0,00
CT2 51,01a 1,39 70,70 28,28ab 3,98 16,35
CT3 52,40a 1,40 73,05 29,22a 4,93 20,22
CT4 50,99a 1,22 61,90 24,76bc 0,47 1,96
CT5 51,45a 1,22 62,77 25,11bc 0,81 3,48
CV(%) 16,82 17,54
LSD0.05 8,22 3,56
Sử dụng các biện pháp bao quả, bẫy,
phun thuốc trong phòng trừ ruồi vàng hại quả
đều đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với
công thức đối chứng. Trong đó, các công thức
bao quả đem lại hiệu quả cao hơn cả. Đạt cao
nhất là CT3 (666,76 triệu đồng/ha), tăng so với
đối chứng 97,97 triệu đồng/ha, tương đương
tăng 17,22%. Tiếp đến là CT2 (638,93 triệu
đồng/ha, tăng so với đối chứng 70,14 triệu
đồng/ha, tương đương tăng 12,33%). Công
thức đối chứng hiệu quả đạt thấp nhất (568,79
triệu đồng/ha) (bảng 5).
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của các biện pháp phòng trừ ruồi trên bưởi Hồng Quang Tiến
Công thức
Chi phí đầu tư/ha (triệu đồng) Tổng thu cho 1 ha Hiệu quả cho 1 ha
Theo quy
trình
chung
Theo
công
thức
Tổng chi
Năng
suất
(tấn)
Đơn giá
(triệu
đồng/tấn)
Thành tiền
(triệu đồng)
Triệu
đồng
Tăng với Đ/C
Triệu
đồng %
CT1(Đ/C) 64,23 0,00 64,23 24,30 26,05 633,02 568,79 0,00 0,00
CT2 64,23 56,16 120,39 28,28 26,85 759,32 638,93 70,14 12,33
CT3 64,23 53,57 117,80 29,22 26,85 784,56 666,76 97,97 17,22
CT4 64,23 1,26 65,49 24,76 26,05 645,00 579,51 10,72 1,69
CT5 64,23 1,65 65,88 25,11 26,05 654,12 588,24 19,45 3,42
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Biện pháp bao quả có hiệu quả nhất
trong việc phòng trừ ruồi vàng đục quả, hạn
chế tác hại của ánh nắng mặt trời, làm giảm tỷ
lệ quả bị nám cháy nắng.
- Sử dụng túi bao quả bưởi chuyên dụng
màu trắng mã số 3B - 27 đem lại hiệu quả tốt
nhất trong phòng trừ ruồi vàng và nám, cháy
quả. Giải pháp này làm tăng khối lượng quả
bình quân 0,17 kg/quả, tương đương tăng
13,82% so với công thức không bao quả,
không phun thuốc. Năng suất đạt cao nhất
(29,22 tấn/ha) tương đương tăng 20,22%, hiệu
958
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
959
quả đạt cao nhất 666,76 triệu đồng/ha, tăng so
với đối chứng 97,97 triệu đồng/ha, tương
đương tăng 17,22%. Bao quả còn làm tăng mẫu
mã quả (vỏ màu xanh vàng, trơn, bóng, đẹp, túi
tinh dầu nhỏ, không bị nám, cháy quả).
4.2. Đề nghị
- Khuyến cáo sử dụng túi bao quả
chuyên dụng màu trắng mã số 3B - 27 có kích
thước 33 × 37 cm để bao quả bưởi Hồng
Quang Tiến khi quả có kích thước 6 - 7 cm
(bao quả cho đến khi thu hoạch).
- Chuyển giao kết quả nghiên cứu vào
sản xuất nhằm khuyến cáo rộng rãi đến người
trồng bưởi, sử dụng biện pháp bao quả trong
phòng trừ ruồi vàng đục quả và ngăn ngừa hiện
tượng cháy nắng, nám quả bưởi.
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn đã cấp kinh phí thực hiện dự án: “Sản xuất
thử nghiệm giống bưởi Hồng Quang Tiến tại
vùng Bắc Trung bộ, giai đoạn 2013 - 2016).
- Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả và
cây công nghiệp Phủ Quỳ, Viện Khoa học kỹ
thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ, Viện Khoa
học Nông Nghiệp Việt Nam tạo điều kiện
để thực hiện Dự án.
- Các đơn vị triển khai dự án trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Kim Chiến (2006), Tác dụng của túi bao
quả trong việc hạn chế tác hại của côn trùng
trên giống bưởi Diễn. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hà Tây, số 2 – 2007.
[2] Võ Thị Tuyết, Phạm Thị Sâm, Nguyễn Thị
Trâm, Bùi Thị Cam (2012), Kết quả nghiên
cứu và khảo nghiệm giống bưởi Hồng
Quang Tiến. Thông tin Khoa học công nghệ
tỉnh Nghệ An số 6/2012, trang 26-31.
ABSTRACT
Management efficacy of yellow-flies on Hong Quang Tien pomelo
Vo Thi Tuyet, Pham Thi Sam, Le Van Truong, Nguyen Thi Tram
Agricultural Science Institute of Northern Central Vietnam (ASINCV)
Using specialized white bags, code number 3B-27 to enclose Hong Quang Tien pomelo until
harvest to make beautiful fruits (blue gold shell, smooth, glossy, small oil pockets and not burnt fuits).
Enclosed fruits to raise the average volume of 0.17 kg/fruit, equivalent to 13.82% as compared to
formula without enclosing and spraying. The highest yield of 29.22 t/ha, which means to be equivalent
of 20.22% increase. It also gained the best efficiency of VND 666.76 million / ha and income VND
94.68 million / ha as compared to control (17.07%).
Keywords: fruits enclose, Hong Quang Tien pomelo, yellow-flies
Người phản biện: TS. Trịnh Xuân Hoạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_148_631_2130466.pdf