Hiệu quả chương trình giám sát và huấn luyện rửa tay cho nhân viên y tế Bệnh viện Nhi Đồng 2

Tài liệu Hiệu quả chương trình giám sát và huấn luyện rửa tay cho nhân viên y tế Bệnh viện Nhi Đồng 2: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 16 HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT VÀ HUẤN LUYỆN RỬA TAY CHO NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Thị Kim Liên*, Trần Thị Thu Sương*, Ngô Thị Minh Diệu*, Hoàng Thị Ngọc Chà*, Lương Thị Ánh Thùy*, Nguyễn Thị Ánh Thoa* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình giám sát và chương trình huấn luyện rửa tay cho nhân viên y tế bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung tại bệnh viện Nhi Đồng 2 tăng từ 55,3% (2013), 72,1% (2016), 73% (2017). Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay (VST) của ĐD – KTV cao nhất và tăng từ 62,8% (2013), 71,2% (2016), 76,7% (2017); với Bác sĩ là 45,8% (2013), 65,3% (2016), 68,8% (2017). Hộ lý là nhóm đối tượng có tỉ lệ VST thấp nhất, tuy nhiên tỉ lệ này vẫn tăng hàng năm (38,1% (2013), 54,5% (2016), 68,4% (2017) Tỉ lệ tuân thủ VST của nhân viên y tế (NVYT) cao hơn ở các khoa có cườ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả chương trình giám sát và huấn luyện rửa tay cho nhân viên y tế Bệnh viện Nhi Đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 16 HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT VÀ HUẤN LUYỆN RỬA TAY CHO NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Thị Kim Liên*, Trần Thị Thu Sương*, Ngô Thị Minh Diệu*, Hoàng Thị Ngọc Chà*, Lương Thị Ánh Thùy*, Nguyễn Thị Ánh Thoa* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương trình giám sát và chương trình huấn luyện rửa tay cho nhân viên y tế bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung tại bệnh viện Nhi Đồng 2 tăng từ 55,3% (2013), 72,1% (2016), 73% (2017). Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay (VST) của ĐD – KTV cao nhất và tăng từ 62,8% (2013), 71,2% (2016), 76,7% (2017); với Bác sĩ là 45,8% (2013), 65,3% (2016), 68,8% (2017). Hộ lý là nhóm đối tượng có tỉ lệ VST thấp nhất, tuy nhiên tỉ lệ này vẫn tăng hàng năm (38,1% (2013), 54,5% (2016), 68,4% (2017) Tỉ lệ tuân thủ VST của nhân viên y tế (NVYT) cao hơn ở các khoa có cường độ làm việc cao Trong 5 thời điểm rửa tay theo khuyến cáo của WHO thì thời điểm sau khi phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể có tỉ lệ tuân thủ VST cao nhất, thời điểm sau khi tiếp xúc các môi trường xung quanh bệnh nhân ít được chú ý nhất. Kết luận: Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung của toàn bệnh viện cũng như của điều dưỡng tăng hàng năm. Các khoa có tỉ lệ NVYT tuân thủ VST cao nhất là các khoa làm việc với cường độ cao. Thời điểm VST sau khi tiếp xúc với MT XQBN thường xuyên bị bỏ sót nhất. Chính vì vậy, cần tổ chức tập huấn lại cũng như cập nhật liên tục kiến thức và triển khai các biện pháp nhắc nhở, đốc thúc rửa tay cho toàn thể NVYT mà đặc biệt đối tượng điều dưỡng là hết sức cần thiết. Từ khóa: Rửa tay, nhân viên y tế, nhiễm khuẩn bệnh viện. ABSTRACT EFFECT OF AUDITING AND TRAINING PROGRAM OF HAND WASHING ON MEDICAL STAFF IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 Nguyen Thi Kim Lien, Tran Thi Thu Suong, Ngo Thi Minh Dieu, Hoang Thi Ngoc Cha, Lương Thi Anh Thuy, Nguyen Thi Anh Thoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 16 – 22 Objective: Evaluate effectiveness of auditing and training program of hand washing on medical staff in Children’s hospital 2 Methods: Cross-sectional Results: The rate of hand washing of the hospital increases from 55.3% (2013), 72.1% (2016), 73% (2017). The rate of hand washing of nurses- technicians is the highest, and it increases 62.8% (2013), 71.2% (2016), 76.7% (2017); and the rate of doctors is 45.8% (2013), 65.3% (2016), 68.8% (2017). Personal assistants have the lowest rate, though it is still higher and higher by years (38.1% (2013), 54.5% (2016), 68.4% (2017) The percentage of compliance with hand washing of healthcare workers is higher at departments where people work high rhythm. According to WHO’s 5 moments for hand washing, the highest rate is after expose blood and body *Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tác giả liên lạc: ThS Đd Nguyễn Thị Kim Liên, ĐT: 0909381271, Email: nt.kimlien@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 17 fluid of patients. The lowest is after contact with patients’ surrounding. Conclusions: The rate of hand washing compliance of the hospital as well as nurses increase every year. Departments with highest rates are high rhythm. After contact patients’ surrounding is often missed. Therefore, it’s necessary to retraining and continue update knowledge and take measures to remind medical staff about hand washing practice, especially nurses. Key words: Hand hygiene, medicine staff. ĐẶT VẤN ĐỀ Với sự xuất hiện của một số bệnh gây ra bởi các vi sinh vật kháng thuốc và những tác nhân gây bệnh mới, nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn còn là vấn đề quan trọng và nan giải ngay ở các nước tiên tiến, với tỉ lệ nhiễm khuẩn chung khá cao 7 - –10%(3,6). Thống kê cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện vào khoảng 5 - 10% ở các nước đã phát triển và lên đến 15 - 20% ở các nước đang phát triển. 5 - 10% nhiễm khuẩn bệnh viện gây thành các vụ dịch trong bệnh viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 7 - 15 ngày và làm gia tăng sử dụng kháng sinh cũng như kháng kháng sinh. Việc lây truyền nhiễm khuẩn gây ra bệnh hầu hết là qua trung gian bàn tay. Do đó, một trong những khuyến cáo nhằm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chính là thực hành rửa tay khi chăm sóc bệnh nhân(1,2,4). Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), rửa tay được coi là liều vacxin tự chế, rất đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả về chi phí cũng như có thể cứu sống hàng triệu người. Những năm gần đây, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh bàn tay ở cả bệnh viện và cộng đồng. Theo nhiều báo cáo của các chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn trong và ngoài nước thì các bệnh truyền nhiễm đã và đang diễn ra trong cộng đồng hoàn toàn có thể phòng ngừa được bằng cách giữ gìn vệ sinh, trong đó có rửa tay bằng xà phòng. Rửa tay là biện pháp đơn giản, hiệu quả dễ thực hiện. Đây cũng là một biện pháp kiểm soát nhiểm khuẩn, giúp hạn chế nguy cơ lây nhiễm chéo cho bệnh nhân(10). Từ năm 2013, Phòng Điều Dưỡng đã tổ chức triển khai chương trình giám sát rửa tay. Đến năm 2015, toàn thể nhân viên y tế có tiếp xúc với bệnh nhân được tham gia vào lớp huấn luyện rửa tay. Năm 2017, sau 5 năm triển khai chương trình giám sát rửa tay, 3 năm tổ chức lớp huấn luyện rửa tay, với mục đích đánh giá kết quả tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế, nhằm xây dựng lại kế hoạch hành động phù hợp, hướng đến mục tiêu kiểm soát lây nhiễm chéo, nâng cao hiệu quả kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viên, đây là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả của chương trình giám sát và chương trình huấn luyện rửa tay cho nhân viên y tế BV Nhi Đồng 2. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỉ lệ nhân viên tuân thủ VST năm 2017 (sau 5 năm triển khai chương trình giám sát và huấn luyện rửa tay) tại BV Nhi Đồng 2. So sánh tỉ lệ tuân thủ VST của nhân viên y tế qua các năm triển khai chương trình giám sát và huấn luyện rửa tay tại BV Nhi Đồng 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Tất cả nhân viên y tế có cơ hội vệ sinh tay khi khám chữa bệnh, chăm sóc cho BN tại các khoa lâm sàng, phòng khám BV Nhi Đồng 2. Dân số nghiên cứu Tất cả nhân viên y tế có cơ hội vệ sinh tay khi khám chữa bệnh, chăm sóc cho BN tại các khoa lâm sàng, phòng khám BV Nhi Đồng 2 từ tháng 01/03/2017 – 31/11/2017. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 18 Thời gian Từ tháng 03/2017 đến tháng 11/2017. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu Theo khuyến cáo của WHO, cỡ mẫu phải đủ lớn để loại trừ ảnh hưởng của cơ hội, cần tối thiểu 200 cơ hội cho 1 khoảng thời gian giám sát tại 1 đơn vị (khoa, phòng, đối tượng chuyên môn). Vì thế, trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn mỗi quý 400 cơ hội/khoa. Thời gian đi giám sát VST là 6 tháng (2 quý). Vì vậy tổng số cơ hội tối thiểu cần giám sát là: 27 khoa x 800, khoảng 21600 cơ hội. Tiêu chuẩn chọn vào Nhân viên y tế có cơ hội VST tại các khoa lâm sàng, phòng khám BV Nhi Đồng 2 có làm chuyên môn tiếp xúc với người bệnh theo chỉ định VST tại 05 thời điểm của WHO trong giờ hành chánh (sáng: 7giờ – 11giờ 30 phút, chiều: 13 giờ - 16 giờ). Trước khi tiếp xúc bệnh nhân. Trước khi làm thủ thuật. Sau khi tiếp xúc với bệnh nhân. Sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết. Sau khi tiếp xúc với môi trường xung quanh bệnh nhân. Tiêu chuẩn loại trừ NVYT có cơ hội VST không được quan sát trọn vẹn hoặc VST không vì mục đích nằm trong 5 thời điểm VST. Phương pháp thu thập xử lí số liệu Kỹ thuật quan sát: Giám sát viên là các BS- ĐD-KTV trong mạng lưới giám sát rửa tay của các khoa gồm 80 giám sát viên (GSV). GSV đến từng khoa quan sát và điền vào phiếu thu thập dữ liệu. Thời gian quan sát: Khoảng thời gian giám sát không nên quá 20 phút (± 10 phút tùy theo hoạt động được giám sát), tốt nhất là giám sát các hoạt động chăm sóc y tế từ đầu đến cuối. Cuối cùng, nếu trong 1 lượt giám sát mà không diễn ra bất kì hoạt động chăm sóc sức khỏe nào thì nên kết thúc lượt giám sát đó. Mục đích chia nhỏ giám sát ra thành nhiều lượt là để có được tổng quan về thực hành. Công cụ thu thập số liệu: Bảng thu thập số liệu BS ĐD HL Khác Cơ hội Chỉ định Hành động 1 Trước TXBN Cồn Trước thủ thuật Xà phòng Sau PNDCT Quên Sau TXBN Găng Sau TX MTXQ BS ĐD HL Khác Cơ hội Chỉ định Hành động 2 Trước TXBN Cồn Trước thủ thuật Xà phòng Sau PNDCT Quên Sau TXBN Găng Sau TX MTXQ BS ĐD HL Khác Cơ hội Chỉ định Hành động 3 Trước TXBN Cồn Trước thủ thuật Xà phòng Sau PNDCT Quên Sau TXBN Găng Sau TX MTXQ Người giám sát có thể giám sát 3 NVYT cùng lúc, nếu mật độ cơ hội rửa tay cho phép. Ngay khi có 1 chỉ định rửa tay, tính 1 cơ hội rửa tay trong cột thích hợp và đánh chéo tương ứng vào chỉ định. Sau đó điền đầy đủ tất cả chỉ định được áp dụng và những hành động rửa tay liên quan được giám sát hay bở lỡ. Mỗi cơ hội nằm ở 1 hàng trong mỗi cột; mỗi hàng này độc lập với hàng của cột khác. Phương pháp kiểm soát sai lệch Nhóm giám sát được tập huấn và thống nhất phương pháp quan sát, thực hiện đúng các chỉ tiêu đề ra. Kiểm soát sai lệch bằng cách tuân thủ tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 19 Kiểm soát sai lệch của người quan sát bằng cách tập huấn thật kĩ cho giám sát viên, khảo sát thử để xem xét, chỉnh sửa bảng khảo sát cho phù hợp. Phương pháp thống kê Nhập và xử lí số liệu bằng chương trình phần mềm SPSS 19.0. Y đức trong nghiên cứu Đề tài đã được hội đồng nghiên cứu khoa học của Bv duyệt trước khi thực hiện. KẾT QUẢ Kết quả tuân thủ VST của NVYT BV Nhi Đồng 2 năm 2017 Bảng 1. Tỉ lệ tuân thủ VST theo chức danh năm 2017 Chức danh Có VST Không VST n % n % Bác sĩ 6134 68,8 2783 31,2 ĐD - KTV 9160 76,7 2783 23,3 Hộ lý 333 65,4 176 34,6 Nhân viên khác 410 68,4 189 31,6 Tổng cộng 16037 73 5931 27 Nhóm đối tượng ĐD - KTV có tỉ lệ tuân thủ VST cao nhất 76,7%, ở bác sĩ 68,8%, thấp nhất là Hộ lý 65,4%. Bảng 2. Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo khoa năm 2017 Khoa Có VST Không VST n % n % Bỏng chỉnh trực 842 80,9 199 19,1 Cấp cứu lưu 983 82,8 204 17,2 Nội 1 675 76,4 208 23,6 Nội 2 562 70,6 234 29,4 Nội 3 491 72,4 187 27,6 Hô hấp 1 620 79,8 157 20,2 Hô hấp 2 625 74,8 211 25,2 Hồi sức 500 76,2 156 23,8 Hồi sức sơ sinh 606 83,9 116 16,1 Liên chuyên khoa 404 52,4 367 47,6 Ngoại tổng hợp 431 68,8 195 31,2 Ngoại thần kinh 351 58,5 249 41,5 Nhiễm 569 82 125 18 Niệu 655 65,1 351 34,9 Nội tổng hợp 939 79,7 239 20,3 PT-GMHS 867 80,4 212 19,6 Sơ sinh 620 91,4 58 8,6 Thần kinh 457 76,7 139 23,3 Khoa Có VST Không VST n % n % Thận nội tiết 649 71,2 262 28,8 Tiêu hóa 426 53,3 374 46,8 Tim mạch 675 70,5 283 29,5 Ung bướu huyết học 903 78,8 243 21,2 Khoa khám bệnh 702 69 316 31 Sức khỏe trẻ em 415 62,2 252 37,8 PK tâm lý – CLC 402 66,4 203 33,6 Chẩn đoán hình ảnh 270 48,6 286 51,4 Phòng mổ trong ngày 398 79,1 105 20,9 Tổng cộng 16037 73 5931 27,0 Tỉ lệ tuân thủ VST chung của bệnh viện năm 2017 là 73%. Các khoa có tỉ lệ tuân thủ VST cao nhất là: Sơ sinh (91,4%), Hồi sức sơ sinh (83,9%), Cấp cứu lưu (82,8%); Thấp nhất là Liên chuyên khoa (52,4%) và khoa Chẩn đoán hình ảnh 48,6%. Bảng 3. Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm của WHO năm 2017 Thời điểm rửa tay Có VST Không VST n % n % Trước khi tiếp xúc Bn 6984 73,5 2513 26,5 Trước khi làm thủ thuật 2217 80,6 535 19,4 Sau nguy cơ phơi nhiễm với dịch tiết 1180 85,9 194 14,1 Sau khi tiếp xúc bn 4539 69,3 2013 30,7 Sau tiếp xúc MT XQBN 1117 62,3 676 37,7 Tổng cộng 16037 73 5931 27 Năm 2017, khi khảo sát các thời điểm rửa tay theo WHO, tỉ lệ NVYT tuân thủ VST sau khi phơi nhiễm với dịch tiết là cao nhất (85,9%) và thấp nhất tại thời điểm sau khi tiếp xúc với MT XQBN (62,3%). So sánh tỉ lệ VST của NVYT các năm 2013, 2016, 2017 Khi tiến hành so sánh kết quả khảo sát tỉ lệ tuân thủ VST trong các năm 2013, 2016, 2017 chúng tôi nhận thấy các tỉ lệ tuân thủ rửa tay của các nhóm đối tượng đều tăng. Với nhóm ĐD –KTV tỉ lệ này là 62,8% (2013), 71,2% (2016), 76,7% (2017); Tỉ lệ này với Hộ lý là 38,1% (2013), 51,4%(2016), 65,4% (2017). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 20 Bảng 4. So sánh tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo chức danh năm 2013, 2016, 2017 Chức danh 2013 (N= 1554) 2016 (N= 2771) 2017 (N= 21968) Có VST (%) Không VST (%) Có VST (%) Không VST (%) Có VST (%) Không VST (%) Bác sĩ 45,8 54,2 65,3 34,7 68,8 31,2 ĐD - KTV 62,8 37,2 71,2 28,8 76,7 23,3 Hộ lý 38,1 61,9 51,4 48,6 65,4 34,6 Nhân viên khác 35,1 64,9 54,5 45,6 68,4 31,6 Tổng cộng 55,3 44,7 72,1 27,9 73 27 Bảng 5. So sánh tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo khoa năm 2013, 2016, 2017 Khoa 2013 (N=1554) 2016 (N=21771) 2017 (N=21968) Có VST (%) Không VST (%) Có VST (%) Không VST (%) Có VST (%) Không VST (%) Bỏng chỉnh trực 47,6 52,4 60 40 80,9 19,1 Cấp cứu lưu 64,3 35,7 76,9 23,1 82,8 17,2 Nội 1 46,4 53,6 72,7 27,3 76,4 23,6 Nội 2 38,1 61,9 64 36 70,6 29,4 Nội 3 50 50 75,2 24,8 72,4 27,6 Hô hấp 1 54,8 45,2 77,5 22,5 79,8 20,2 Hô hấp 2 47,6 52,4 65,2 34,8 74,8 25,2 Hồi sức 70,2 29,8 93,1 6,9 76,2 23,8 Hồi sức sơ sinh 56 44 92,5 7,5 83,9 16,1 Liên chuyên khoa 50 50 61,5 38,8 52,4 47,6 Ngoại tổng hợp 50 50 67 33,1 68,8 31,2 Ngoại thần kinh 73,8 26,2 83,3 16,7 58,5 41,5 Nhiễm 53,6 46,4 75,5 24,5 82,0 18,0 Niệu 69 31 70,8 29,2 65,1 34,9 Nội tổng hợp 31 69 64,8 35,2 79,7 20,3 PT-GMHS 64,3 35,7 84,5 15,6 80,4 19,6 Sơ sinh 72,6 27,4 88,9 11,2 91,4 8,6 Thần kinh 42,9 57,1 73,6 26,4 76,7 23,3 Thận nội tiết 40,5 59,5 61,1 38,9 71,2 28,8 Tiêu hóa 56 44 70 35,1 53,3 46,8 Tim mạch 54,8 45,2 66,3 33,7 70,5 29,5 Ung bướu huyết học 71,4 28,6 56,9 43,2 78,8 21,2 Khoa khám bệnh 55,9 44,1 69 31 Sức khỏe trẻ em 76,9 23,1 62,2 37,8 PK tâm lý - CLC 78,3 21,8 66,4 33,6 Chẩn đoán hình ảnh 28,4 71,6 48,6 51,4 Phòng mổ trong ngày 87,8 12,2 79,1 20,9 Tổng cộng 55,3 44,7 72,1 27,9 73 27 Khi tiến hành so sánh kết quả khảo sát tỉ lệ tuân thủ VST của nhân viên y tế tại các khoa năm 2013, 2016, 2017, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ tuân thủ VST chung của bệnh viện có tăng lên lần lượt là 55,3%, 72,1%, 73%. Khoa có tỉ lệ tuân thủ rửa tay cao là các khoa: Sơ sinh, Hồi sức sơ sinh, Cấp cứu lưu, PT – GMHS. Tỉ lệ tuân thủ VST các năm 2013, 2016, 2017 của khoa Sơ sinh là 72,6%, 88,9%, 91,4%; Khoa Hồi sức là 70,2%, 93,1% 76,2%; Khoa Hồi sức sơ sinh là 56%, 83,9%, 92,5%; khoa PT – GMHS là 64,3%, 84,5%, 80,4%. Khoa Chẩn đoán hình ảnh có tỉ lệ tuân thủ VST thấp nhất liên tiếp các năm 2016 (28,4%), 2017 (48,6%). Khi so sánh kết quả khảo sát các thời điểm VST theo WHO các năm 2013, 2016, 2017, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ NVYT tuân thủ VST sau khi phơi nhiễm với dịch tiết là cao nhất và thấp nhất tại thời điểm sau khi tiếp xúc với MT XQBN (Bảng 6). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 21 Bảng 6. So sánh tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm của WHO 2013, 2016, 2017 Thời điểm rửa tay 2013 (N=1554) 2016 (N=21771) 2017 (N=21968) Có VST (%) Không VST (%) Có VST (%) Không VST (%) Có VST (%) Không VST (%) Trước khi tiếp xúc Bn 48,9 51,1 72,1 27,9 73,5 26,5 Trước khi làm thủ thuật 54,3 45,7 82,4 17,7 80,6 19,4 Sau nguy cơ phơi nhiễm với dịch tiết 73,3 26,7 85,6 14,5 85,9 14,1 Sau khi tiếp xúc bn 59,7 40,3 67,5 32,5 69,3 30,7 Sau tiếp xúc MT XQBN 48,7 51,3 57,0 43,0 62,3 37,7 BÀN LUẬN Khi so sánh kết quả khảo sát các năm 2013, 2016, 2017 cho thấy tỉ lệ tuân thủ VST chung tại bệnh viện Nhi Đồng 2 tăng hàng năm (55,3%, 72,1%, 73%). Tỉ lệ này cao hơn so với nghiên cứu tại bệnh viện Trưng Vương của tác giả Chu Thị Hoàng Yến năm 2013 (33.53%) và cao hơn nghiên cứu của tác giả Pitter năm 2000 tại bệnh viện Thụy Sỹ (48%)(8,9). Khi so sánh giữa các đối tượng NVYT các năm 2013, 2016, 2017, số cơ hội VST của ĐD - KTV luôn là nhiều nhất cũng như sự tuân thủ VST luôn cao nhất so với các nhóm còn lại (62,8%, 71,2%,76,7%). Hộ lý vẫn là nhóm đối tượng tuân thủ VST thấp nhất, tuy nhiên tỉ lệ gia tăng 2013 – 2016 và 2016 – 2017 trên 13%. Điều này cho thấy, điều dưỡng là người thực hiện công việc chăm sóc trực tiếp người bệnh nên có thói quen VST cao hơn các đối tượng khác, tuy nhiên so với năm 2016, tỉ lệ tuân thủ VST của ĐD – KTV tăng nhẹ (5,5%). So sánh tỷ lệ VST của NVYT tại các khoa lâm sàng các năm 2013, 2016, 2017 cho thấy, tỉ lệ tuân thủ rửa tay ở các khoa là không đồng đều, tỷ lệ cao tập trung ở các khoa trọng điểm như: Sơ sinh, Hồi sức sơ sinh, Cấp cứu lưu Điều này có thể cho thấy đây là các khoa làm việc với cường độ cao hơn các khoa khác nên được huấn luyện và nhắc nhở thường xuyên. Tuy nhiên, tỉ lệ VST năm 2017 của NVYT ở các khoa Hồi sức sơ sinh, Hồi sức, PT – GMHS giảm đi so với năm 2016. Do đó, ngoài việc thường xuyên nhắc nhở tại khoa phòng, Bệnh viện cần tổ chức huấn luyện và đào tạo lại về việc tuân thủ rửa tay và có kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên. Về sự tuân thủ thực hành VST của NVYT theo từng thời điểm cho thấy, thời điểm sau khi phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể luôn được tuân thủ VST cao nhất. Điều này cho thấy NVYT đã nhận thức rất rõ nguy cơ lây nhiễm và bảo vệ cho mình, tỷ lệ này cũng trùng với nghiên cứu của BV Trưng Vương 2013 là 71,55%. Tuy nhiên tại thời điểm sau khi tiếp xúc các môi trường xung quanh bệnh nhân là ít được NVYT chú ý VST nhất. Điều này có thể do NVYT cho rằng các thời điểm này khả năng lây nhiễm thấp từ môi trường xung quanh nên không cần VST, chứng tỏ sự cần thiết phải tập huấn lại kiến thức về các thời điểm VST cho NVYT và phải có sự giám sát nhắc nhở thường xuyên của mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn tại chỗ(5,6,7). KẾT LUẬN Tỉ lệ tuân thủ VST chung của toàn bệnh viện cũng như của điều dưỡng tăng dần các năm 2013, 2016, 2017. Khoa làm việc với cường độ cao có tỉ lệ NVYT tuân thủ VST cao. Thời điểm VST sau khi tiếp xúc với MT XQBN thường xuyên bị bỏ sót nhất. KIẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu gợi ý chương trình giáo dục về rửa tay cần chú ý đến những thời điểm cần bỏ sót, đồng thời nên tập trung vào từng khoa và từng đối tượng, bao gồm: Sự quan tâm và hỗ trợ thường xuyên của Ban Giám Đốc bệnh viện. Xây dựng kế hoạch tăng cường VST của khoa KSNK và mạng lưới. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 22 Tập huấn lại và bổ sung những kiến thức mới về VST cho toàn thể NVYT mà đối tượng cần chú ý nhiều nhất là điều dưỡng. Có bảng kiểm khảo sát sự tuân thủ VST và phản hồi cho nhân viên y tế của giám sát viên KSNK. Cung cấp đầy đủ dung dịch VST nhanh phù hợp. Mỗi khoa phòng thường xuyên nhắc nhở về tuân thủ VST. Có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời đối với các khoa và cá nhân tuân thủ tốt VST cũng như phê bình, xử phạt các khoa hoặc cá nhân chưa quan tâm đúng mức trong việc VST trong chăm sóc và điều trị bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akyol A, Ulusoy H, Ozen I (2006), Handwashing: a simple, econimicl and effective method for preventing nosocomial infections in intensive care units, J Hosp Infect; 62 (4); pp, 395- 405, 2. Albert RK, Condie F (1981), Handwashing patterns in medical intensive care units, N, Engl, J, Med, 304, pp,1465-1466, 3. Allegranzi B, Storr J, Dziekan G, Leotsakos A, Donaldson L, Pittet D (2007), First global patient safety challenge, who world alliance for patient safety, who, geneva, switzerland, The frist global patient safety challenge “Clean care is safer care”: from launch to current progess and achievements, J hosp Infect, 65 suppl 2: pp, 115-123, 4. Black RE, DykesAC, Anderson KE, Wells JG, Sinclair SP, Gary GW (1981), Handwashing to prevent diarrhea in day-care centers, Am J Epidemiol, 113: pp, 445-451, 5. Đặng Thị Vân Trang (2010), Tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế theo 5 thời điểm của tổ chức tế thế giới, Y học TP, HCM, 14 (2), tr, 436-439, 6. Hà Mạnh Tuấn, Bạch Văn Cam (1994), Các điều kiện gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức cấp cứu trẻ và biện pháp phòng ngừa, Tài liệu huấn luyện kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, Bệnh viện Nhi Đồng 1, tr, 10-17, 7. Mai Ngọc Xuân (2010), Khảo sát thái độ và sự tuân thủ rửa tay của bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa trọng điểm Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2010, Y Học TP, Hồ Chí Minh, 14 (4), tr, 218 – 226. 8. Pittet D, Hugonnet S, Harbarth S (2000), Effectiveness of a hospital-wide programme to improve compliance with hand hygience, The lancet; 356 (9238), pp,1307-1312, 9. Pittet D, Mourouga P, Perneger TV (1990), Compliance with hand washing in a teaching hospital, Ann Intern med, 130, pp, 126-130, 10. Steer AC, Mallison GF (1975), Handwashing practices for the prevention of nosocomial infections, Ann Intern Med, 83: pp, 683-690. Ngày nhận bài báo: 10/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_chuong_trinh_giam_sat_va_huan_luyen_rua_tay_cho_nha.pdf