Tài liệu Hiệu quả chương trình giám sát sử dụng kháng sinh năm 2016 tại Bệnh viện Chợ Rẫy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 263
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT SỬ DỤNG KHÁNG SINH
NĂM 2016 TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Trường Sơn*, Phạm Thị Ngọc Thảo*, Tôn Thanh Trà*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đề kháng kháng sinh là vấn đề toàn cầu hiện nay, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Bệnh
viện Chợ Rẫy là một trong những nơi đầu tiên ở Việt Nam thực hiện giám sát sử dụng kháng sinh trong bệnh
viện. Năm 2016, chương trình giám sát kháng sinh được triển khai trên toàn bệnh viện. Hiệu quả chương trình
như thế nào cần được nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh
được sử dụng và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2016 tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân nội trú, có sử dụng
kháng sinh từ 01/01/2016 đến 31/12/2016.
Kết quả: Có 1572 trường hợp đưa v...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả chương trình giám sát sử dụng kháng sinh năm 2016 tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 263
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT SỬ DỤNG KHÁNG SINH
NĂM 2016 TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Trường Sơn*, Phạm Thị Ngọc Thảo*, Tôn Thanh Trà*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đề kháng kháng sinh là vấn đề toàn cầu hiện nay, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Bệnh
viện Chợ Rẫy là một trong những nơi đầu tiên ở Việt Nam thực hiện giám sát sử dụng kháng sinh trong bệnh
viện. Năm 2016, chương trình giám sát kháng sinh được triển khai trên toàn bệnh viện. Hiệu quả chương trình
như thế nào cần được nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh
được sử dụng và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2016 tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân nội trú, có sử dụng
kháng sinh từ 01/01/2016 đến 31/12/2016.
Kết quả: Có 1572 trường hợp đưa vào nghiên cứu, trong đó có 1464 bệnh nhân sử dụng kháng sinh điều trị
và 808 bệnh nhân sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật. Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh
năm 2016 là 77,5%, tăng 14,5% so với năm 2015
(p< 0,05). Tỷ lệ tiền kháng sinh sử dụng năm 2016 là 17,2 %, thấp hơn 1,3% so với năm 2015 (p < 0,05). Tỷ
lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 2,9%, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trên 1000 bệnh nhân - ngày là 1,79% không tăng
so với năm 2015 cũng như ở các nước đang phát triển khác.
Kết luận: Chương trình giám sát sử dụng kháng sinh năm 2016 tại bệnh viện Chợ Rẫy đã có những hiệu
quả rõ rệt. Tỷ lệ tuân thủ sử dụng kháng sinh tăng 14,5%, tiền kháng sinh sử dụng giảm 1,3% so với năm 2015.
Tỷ lệ đáp ứng điều trị kháng sinh và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện không thay đổi so với những năm trước.
Từ khóa: Giám sát kháng sinh, bệnh viện Chợ Rẫy, năm 2016.
ABSTRACT
THE EFFECTIVENESS OF ANTIMICROBIAL STEAWARDSHIP PROGRAM (AMP) AT CHO RAY
HOSPITAL IN 2016
Nguyen Truong Son, Pham Thi Ngoc Thao, Ton Thanh Tra
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 263 - 269
Background: Antimicrobial resistance is global problem recently, especially in developing countries. Cho
Ray is one of the first hospitals to implement AMP in Vietnam. In 2016, we implemented AMP in all clinical
departments. The effectiveness of this program should be studied.
Objectives: To identify the compliance rate of hospital antibiotic guideline, the cost of antibiotic usage and
the hospital infection rate in 2016.
Method and participants: A prospective case series study was done from 01/01/2016 to 31/12/2016. All
inpatients prescribed antibiotics during their treatment were enrolled.
Results: 1572 medical records were audited in which 1464 treating antibiotics and 880 cases antibiotic
prophylaxis. The compliance of hospital antibiotic guideline was 77.5%, increased 14.5% compare to 2015
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc:: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn ĐT:: 0989108268 Email: truongson_cr@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 264
(p<0.05). The antibiotic usage cost was 17.2%, reduced 1.3% compare to 2015 (p<0.05). The hospital infection
rate 2.9% and the hospital infection rate per 1000 patient-day was 1.79%.
Conclusions: The AMP at Cho Ray hospital had good initial results. The guideline compliance rate
increased 14%, the antibiotic usage cost reduced 1.3% comparing to 2015. The responding treatment rate was the
same and hospital infection rate was not increased comparing to previous years.
Keywords: AMP, Cho Ray hospital, 2016.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đề kháng kháng sinh là vấn đề sức khỏe
toàn cầu trong giai đoạn hiện nay. Việt Nam là
một trong những quốc gia được cho là đề kháng
kháng sinh nhiều nhất ở khu vực. Năm 2016, Bộ
Y tế đã có nhiều hoạt động nhắm hạn chế tình
trạng kháng thuốc như thành lập hội đồng
phòng chống kháng thuốc quốc gia, phát động
tuần lễ chung tay phòng chống kháng thuốc, xây
dựng các Hội đồng phòng chống kháng thuốc tại
các bệnh viện và hướng dẫn quản lý sử dụng
kháng sinh trong bệnh viện(7). Tại bệnh viện Chợ
Rẫy, chương trình giám sát sử dụng kháng sinh
(Antimicrobial stewarsdship program AMP) đã
được thực hiện từ năm 2010 và đã trải qua nhiều
giai đoạn. Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện
giám sát sử dụng kháng sinh toàn bệnh viện.
Hiệu quả chương trình như thế nào trong năm
2016 là vấn đề cần được nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng
kháng sinh, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh được sử
dụng và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2016
tại bệnh viện Chợ Rẫy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân điều trị nội trú có sử dụng kháng
sinh từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016 tại tất cả
các khoa lâm sàng trong bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca. Thu thập số liệu ngẫu
nhiên theo khoa lâm sàng và theo số hồ sơ. Dữ
liệu thu thập dựa vào bảng thu thập số liệu
xây dựng sẵn, xử lý số liệu bằng phần mền
SPSS 18.0.
Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh sử dụng = Số tiền
thuốc kháng sinh/ Tổng số tiền thuốc sử dụng
trên toàn bệnh viện năm 2016.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 1572 trường hợp đưa vào giám sát,
trong đó có 1464 bệnh nhân sử dụng kháng
sinh điều trị và 808 bệnh nhân sử dụng kháng
sinh dự phòng.
Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 1: Phân bố theo khối lâm sàng
Khối lâm sàng Số bệnh án Tỷ lệ %
Hệ Nội 766 46,0
Hệ Ngoại 679 40,8
Hệ Dịch vụ 77 4,6
Hồi sức cấp cứu 142 8,6
Tổng 1664 100
Nhận xét: Lượng bệnh nhân được giám sát
kháng sinh tập trung vào các khoa có số lượng
bệnh nhân sử dụng kháng sinh cao thuộc khối
Nội và khối Ngoại. Khối Hồi sức cấp cứu mặc
dù có số bệnh nhân sử dụng kháng sinh nhiều
nhưng số lượng bệnh nhân ít và thời gian nằm
viện thường kéo dài hơn ở các khối lâm sàng
khác.
Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn
Biểu đồ 1: Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn
Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chủ
yếu là nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y
tế (43%) và nhiễm khuẩn bệnh viện (30,7%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 265
Chỉ 26,3% bệnh nhân nhiễm khuẩn cộng đồng
(Biểu đồ 1).
Kháng sinh dự phòng
Tổng số bệnh án sử dụng kháng sinh dự
phòng là 808, phân bố tại hầu hết các khoa ngoại.
Bảng 2: Phân loại nguy cơ vết mổ
Loại phẫu thuật Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Không phân loại 57 7,0
Phẫu thuật sạch 489 60,5
Phẫu thuật sạch nhiễm 262 32,5
Tổng 808 100
Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện năm 2016 theo tháng
Biểu đồ 2: Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh theo từng tháng
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử dụng
kháng sinh tăng dần theo thời gian. Những
tháng đầu năm 2016 đạt khoảng 60% và những
tháng cuối đạt trên 80%. Tỷ lệ tuân thủ trung
bình năm 2016 là 77,5%.
Bảng 3: So sánh tỷ lệ tuân thủ năm 2015 và năm
2016
Năm (%) 2015 2016 p
Kháng sinh điều trị 63,0 77,5 <0,05
Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật 17,0 65,6 <0,05
Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn sử
dụng kháng sinh của bệnh viện năm 2016 tăng
14,5% so với năm 2015 với kháng sinh điều trị
và 48,6% với kháng sinh dự phòng trong phẫu
thuật (p< 0,05).
Đáp ứng điều trị
Bảng 4: Kết quả đáp ứng với sử dụng kháng sinh
điều trị
Kết quả điều trị n %
Hết nhiễm khuẩn 983 59,1
Giảm tình trạng nhiễm khuẩn 476 28,6
Tình trạng nhiễm khuẩn không thuyên giảm 205 12,3
Tổng 1664 100
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng với kháng sinh ban
đầu theo hướng dẫn của bệnh viện là 87,7%. Chỉ
có 12,3% bệnh nhân phải thay đổi kháng sinh lên
thang sau liệu trình điều trị ban đầu.
Chi phí điều trị
Bảng 5: Tỷ lệ % tiền kháng sinh trên tổng số tiến
thuốc.
Năm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 p
Tỷ lệ % 21,3 20,4 18,5 17,2 <0,05
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 266
Tiền sử dụng kháng sinh năm 2016 giảm
giảm 1,3% so với năm 2015, ước tính số tiền giảm
khoảng 20.696.643.630 đồng.
Vi khuẩn kháng thuốc
Bảng 6: Tình hình các vi khuẩn kháng thuốc thường gặp.
Tháng 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB
A.baumannii (%) 43,6 32,9 28,7 33,9 29,2 30,2 32,4 31,9 31,4 29,8 32,0 32,36
E.coli (%) 14,5 23 22,4 25,1 21,4 24,7 23 20,5 24,6 21,3 21,7 22,02
S.aureus (%) 18,9 17,4 19,6 17,9 20,6 18,3 18,2 22,9 14,4 14,5 18,8 18,32
K.pneumoniae (%) 10,1 13,3 11,7 8,5 13,0 9,4 11,3 10,9 12,5 13,4 15,1 11,75
Nhận xét: Acinetobacter baumaniie vẫn là vi khuẩn kháng thuốc thường gặp nhất trong năm 2016
chiếm tỷ lệ 32,36%, tiếp đến là E. coli chiếm 22,0% và S.aureus chiếm 18,3%.
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Biểu đồ 3: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện / bệnh nhân
nhập viện năm 2016 trung bình là 2,9%. Tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện trên 1000 bệnh nhân -
ngày là 1,79%, không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các tháng trong năm 2016.
BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân
Do bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến
cuối, tiếp nhận hơn 70% bệnh nhân được chuyển
từ các cơ sở y tế tuyến trước. Vì vậy, các bệnh lý
nhiễm khuẩn ở đây đã được điều trị tuyến trước
thất bại. Chính vì lẽ đó, trong nhóm nghiên cứu
của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và
nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế cao.
Bệnh nhân nhiễm khuẩn cộng đồng chủ yếu là
các trường hợp chấn thương do tai nạn giao
thông, vào viện có các vết thương phức tạp.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập ngẫu
nhiên tại các khoa lâm sàng, mỗi khoa lâm sàng
lấy ngẫu nhiên bệnh nhân theo số nhập viện.
Tuy nhiên, có những khoa, số lượng sử dụng
kháng sinh ít nên không đáp ứng đủ số mẫu
trong một tháng khảo sát. Các khoa Hồi sức là
những nơi sử dụng nhiều kháng sinh và sử dụng
dài ngày. Tuy nhiên do thời gian nằm viện tại
các khoa này dài nên số lượng bệnh nhân nghiên
cứu ít. Đối với kháng sinh dự phòng trong phẫu
thuật chỉ được thực hiện ở phẫu thuật sạch và
sạch nhiễm, vì vậy đối tượng bệnh nhân được
lựa chọn cũng ở những loại phẫu thuật này.
AMP là một chương trình lớn, kéo dài đòi hỏi có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 267
nhiều nguồn lực tham gia. Ở các nước phát triển,
AMP đã được thực hiện từ những thập niên 90
của thế kỷ trước và trải qua nhiều giai đoạn(4).
Chúng tôi cũng đã trải qua các giai đoạn này
trong chương trình tại bệnh viện từ năm 2010
đến nay.
- Tập hợp dữ liệu vi sinh tại chỗ và xây dựng
hướng dẫn.
- Tổ chức triển khai tập huấn
- Tổ chức giám sát thí điểm, phản hồi
- Cập nhật hướng dẫn sử dụng.
- Giám sát kháng sinh trên toàn bệnh viện.
Tỷ lệ tuân thủ
Năm 2015, AMP được thực hiện thí điểm tại
6 khoa lâm sàng trọng điểm: Hồi sức tích cực,
Nội hô hấp, Bệnh nhiệt đới, Ngoại tiêu hóa,
Ngoại gan mật tụy, Ngoại tiết niệu đã mang lại
những thành công bước đầu. Số tiền sử dụng
kháng sinh sử dụng giảm 2,1% so với năm 2014
tương ứng với 46 tỷ tiền kháng sinh đã được tiết
kiệm. Năm 2016, chương trình thực hiện trên
toàn bệnh viện. Số lượng kháng sinh sử dụng
trong năm 2016 tiếp tục giảm 1,3% so với năm
2015. Nếu tính trên tổng số tiền thuốc sử dụng,
lượng tiền tiết kiệm năm 2016 khoảng 20,5 tỷ
đồng. Chưa kể những hiệu quả khác như giảm
tình hình đề kháng kháng sinh, rút ngắn thời
gian điều trị, giảm chi phí tiền giường, cho
người bệnh.
Kháng sinh dự phòng trong giai đoạn đầu
năm 2015, chương trình tập trung giám sát thí
điểm tại 6 khoa lâm sàng về kháng sinh điều trị.
Cuối năm 2015, thực hiện việc giám sát kháng
sinh dự phòng trong phẫu thuật. Các phẫu thuật
sạch, sạch nhiễm được phân loại nguy cơ nhiễm
khuẩn trước phẫu thuật và sử dụng kháng sinh
dự phòng nếu có chỉ định. Cũng tại thời điểm
này, Bộ Y tế ban hành hướng dẫn sử dụng kháng
sinh trong đó có hướng dẫn việc sử dụng kháng
sinh dự phòng trong phẫu thuật(7). Cùng lúc đó,
bệnh viện đã có những quy định về phân loại
nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ, chỉ định kháng
sinh dự phòng trong phẫu thuật và sử dụng
kháng sinh sau phẫu thuật. Trong 4 tháng cuối
năm 2015 khi triển khai giám sát sử dụng kháng
sinh dự phòng trong phẫu thuật, tỷ lệ tuân thủ
hướng dẫn sử dụng kháng sinh còn rất thấp
(17%) và phần lớn các trường hợp không tuân
thủ là sử dụng kháng sinh sau phẫu thuật mà
không có bằng chứng nhiễm khuẩn. Đây là tình
trạng chung của các phẫu thuật viên do tình
trạng quá tải cuả bệnh viện và môi trường của
bệnh viện chưa thực sự tạo niền tin cho họ. Tuy
nhiên, năm 2016, ngoài việc tăng cường các biện
pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, ban hành các quy
định về sử dụng kháng sinh dự phòng trong
phẫu thuật, cung cấp các bằng chứng khoa học
và giám sát chặt chẽ việc sử dụng, tỷ lệ tuân thủ
sử dụng kháng sinh dự phòng đã cải thiện một
cách đáng kể (65,6%). Các trường hợp không
tuân thủ hướng dẫn sử dụng chủ yếu là sai loại
kháng sinh, sai liều dùng, sai thời điểm dùng.
Lượng kháng sinh sử dụng năm 2016 tiếp tục
giảm so với năm 2015 mặc dù mô hình bệnh tật
năm 2016 không thay đổi nhiều so với năm 2015.
Số tiền chi phí cho kháng sinh chiếm 17,2% trong
tổng số tiền thuốc sử dụng trong năm. Đây là
một con số lý tưởng vì các bệnh viện tuyến cuối
thường tiếp nhận những bệnh nhân nhiễm
khuẩn nặng và tiền kháng sinh sử dụng thường
chiếm khoảng 30% tổng số tiền thuốc(10). Trong
khi đó, các nghiên cứu tại các nước cho thấy có
30% bệnh nhân nội trú có sử dụng kháng sinh,
30% trường hợp sử dụng kháng sinh dự phòng
trong phẫu thuật không thích hợp và AMP giúp
giảm từ 10 - 30% lượng kháng sinh sử dụng(6).
Nghiên cứu của Adam L năm 2015 trên 8 bệnh
viện nhi khoa ở Mỹ cho thấy, AMP đã giúp giảm
lượng kháng sinh sử dụng trong từ 11% năm
2007 xuống còn 8% năm 2012, p =0,04(3). AMP đã
giúp kháng sinh được sử dụng đúng bệnh nhân,
tại đúng thời điểm, đúng liều dùng, đúng đường
dùng và ít gây hại cho bệnh nhân(1).
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
Mặc dù lượng số tiền kháng sinh sử dụng
giảm 1,3% so với năm 2015 nhưng tỷ lệ đáp ứng
điều trị với kháng sinh ban đầu trong điều trị là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 268
87% và tỷ lệ nhiễm khuân vết mổ là 4%, không
có sự khác biệt so với những nghiên cứu khác(9).
Như vậy, AMP đã mang lại hiệu quả khi phối
hợp tốt với công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
trong bệnh viện, kỹ thuật phẫu thuật tốt và công
tác chăm sóc hậu phẫu tốt. Điều này một lần nữa
cho thấy hiệu quả của AMP chỉ có được khi có
sự kết hợp của nhiều đơn vị trong bệnh viện(8)
Các vi khuẩn kháng thuốc năm 2016 thường
gặp nhất là A.baumannii, tiếp đến là E.coli,
S.aureus và K.pneumoniae. Đây là những vi khuẩn
kháng thuốc phổ biến đặc biệt là ở các nước
đang phát triển như Việt Nam. Phòng ngừa lây
nhiễm chéo các loại vi khuẩn này cần phải có các
biện pháp cách ly tiếp xúc, rửa tay đúng cách, sử
dụng các biện pháp phòng hộ cá nhân, tiệt
khuẩn các dụng cụ y tế và tuân thủ việc sử dụng
kháng sinh(2).
Mô hình Ban giám sát
Bệnh viện Chợ Rẫy là một trong những nơi
đầu tiên ở Việt Nam triển khai AMP. Chúng tôi
học tập mô hình giám sát của các nước khác trên
thế giới(1). Khi áp dụng vào điều kiện thực tiễn
tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi thành lập Ban
giám sát do Giám đốc bệnh viện làm Trưởng
ban, một Phó Giám đốc phụ trách là Phó ban
thường trực, các thành viên gồm có các chuyên
gia về vi sinh lâm sàng, chuyên gia về bệnh lý
nhiễm khuẩn, Trưởng các khoa lâm sàng,
Trưởng khoa Dược và các Dược sĩ lâm sàng. Đơn
vị điều phối là Phòng Quản lý chất lượng. Sau
khi thành lập Ban giám sát, chúng tôi tiến hành
giám sát thí điểm tại 6 khoa lâm sàng sau đó
triển khai gáim sát toàn bệnh viện. Tuy nhiên, để
công việc giám sát có hiệu quả cao hơn, cần áp
dụng hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống
giám sát bằng công nghệ thông tin là một công
cụ hữu hiệu giúp cho công việc giám sát được
khả thi với quy mô bệnh viện lớn. Ngoài ra, hệ
thống này còn giúp hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng,
dược sĩ lâm sàng thực hiện đơn giản, hiệu quả.
Malaysia là một ví dụ điển hình khi áp dụng
công nghệ thông tin vào hệ thống giám sát sử
dụng kháng sinh trên toàn quốc(5).
Từ những thành quả ban đầu này, chúng tôi
rút ra một số bài học sau:
- Sự quyết tâm, hợp tác của toàn thể thành
viên Ban giám sát, đặc biệt là người đúng đầu
- Tổ chức làm việc nhóm hiệu quả, tôn trọng
ý kiến của từng thành viên và thành quả lao
động của tập thể
- Phát huy vai trò của các Dược sĩ lâm sàng
- Tổ chức thực hiện, giám sát chặt chẽ, báo
cáo kết quả giám sát định kỳ
- Xây dựng các mục tiêu trước mắt, mục tiêu
lâu dài để tạo động lực cho nhóm làm việc.
KẾT LUẬN
Chương trình giám sát sử dụng kháng sinh
năm 2016 tại bệnh viện Chợ Rẫy đã có những
hiệu quả ban đầu rõ rệt. Tỷ lệ tuân thủ sử dụng
kháng sinh tăng 14,5 % so với năm 2015. Số tiền
kháng sinh sử dụng giảm 1,3%. Tỷ lệ đáp ứng
điều trị kháng sinh và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện không thay đổi so với những năm trước.
Kiến nghị: Chương trình giám sát sử dụng
kháng sinh cần tiếp tục duy trì trong những năm
tới và nhân rộng mô hình cho các bệnh viện khác
trong nước và trong khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bohannon J (2016). Models of effective antimicrobial
stewardship programs. Spring, pp. 63-69.
2. Chen CH, Lin LC, Chang YJ, Chen YM, Chang CY, Huang
CC (2015). Infection Control Programs and Antibiotic Control
Programs to Limit Transmission of Multi-Drug Resistant
Acinetobacter baumanniiInfections: Evolution of Old
Problems and New Challenges for Institutes. International
Journal of Environmental Research and Public Health, 12:8871-
8882.
3. Hersh AL, De Lurgio SA, Thurm C, Lee BR, Weissman SJ,
Courter JD, et al. (2015). Antimicrobial Stewardship Programs
in Freestanding Children’s Hospitals. Pediatrics, 135(1):133 -
139.
4. Leuthner KD, Doern GV (2013). Antimicrobial Stewardship
Programs. Journal of Clinical Microbiology, 51(12): 3916-3920.
5. Ministry of Health Malaysia (2014). Protocol on Antimicrobial
stewardship program in healthcare facilities. Pharmaceutical
Services Division, Medical Development Division and Family
Health Development Division,Ministry of Health Malaysia. The
first edition.
6. Nathwani D, Sneddon J (2014). Practical Guiden to
antimicrobial stewardship in hospitals. Biomerieux, pp. 1- 6.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 269
7. Nguyễn Thị Xuyên, Lương Ngọc Khuê, Trần Quỵ, Hoàng Thị
Kim Huyền (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Nhà xuất
bản Y học, trang 259-262.
8. Nguyễn Trường Sơn, Trần Quang Bính (2016). Hướng dẫn sử
dụng kháng sinh - Bệnh viện Chợ Rẫy. Nhà xuất bản Y học,
trang 120-125.
9. Phạm Thị Ngọc Thảo, Tôn Thanh Trà, Phạm Thanh Việt
(2017). Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trong phẫu thuật sạch, sạch
nhiễm khi tuân thủ hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự
phòng. Y học Việt Nam, 2(2):76 - 80.
10. Walia K, Ohri VC, Mathai D (2015). Antimicrobial
stewardship programme (AMP) practices in India. Indian J
Med Res, 142(2):130-138.
Ngày nhận bài báo: 17/02/2017
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/02/2017
Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_chuong_trinh_giam_sat_su_dung_khang_sinh_nam_2016_t.pdf