Tài liệu Hiệu quả chương trình can thiệp nâng cao sức khỏe răng miệng trên sinh viên Trường Đại học Sài Gòn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 190
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP NÂNG CAO
SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG TRÊN SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Trịnh Thị Tố Quyên*, Ngô Thị Quỳnh Lan**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp nâng cao sức khỏe răng miệng
so với chương trình giáo dục sức khỏe răng miệng thường quy trên sinh viên năm thứ nhất năm học 2015-2016
trường Đại học Sài Gòn.
Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, mù đơn trên 118 sinh viên
(nữ chiếm 81,4%) có sâu răng và/ hoặc viêm nướu. Đánh giá hiệu quả dựa trên so sánh tình trạng sức khỏe răng
miệng được ghi nhận bằng chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI) và chỉ số SMT-R và tự báo cáo hành vi qua
bảng câu hỏi tự điền về hành vi chăm sóc răng miệng trước và sau can thiệp 3 tháng.
Kết quả: So sánh kết quả khám ban đầu và sau 3 tháng can thiệp, nhóm can thiệp cải thiện GI, PlI và ch...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả chương trình can thiệp nâng cao sức khỏe răng miệng trên sinh viên Trường Đại học Sài Gòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 190
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP NÂNG CAO
SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG TRÊN SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
Trịnh Thị Tố Quyên*, Ngơ Thị Quỳnh Lan**
TĨM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp nâng cao sức khỏe răng miệng
so với chương trình giáo dục sức khỏe răng miệng thường quy trên sinh viên năm thứ nhất năm học 2015-2016
trường Đại học Sài Gịn.
Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cĩ nhĩm chứng, mù đơn trên 118 sinh viên
(nữ chiếm 81,4%) cĩ sâu răng và/ hoặc viêm nướu. Đánh giá hiệu quả dựa trên so sánh tình trạng sức khỏe răng
miệng được ghi nhận bằng chỉ số mảng bám (PlI), chỉ số nướu (GI) và chỉ số SMT-R và tự báo cáo hành vi qua
bảng câu hỏi tự điền về hành vi chăm sĩc răng miệng trước và sau can thiệp 3 tháng.
Kết quả: So sánh kết quả khám ban đầu và sau 3 tháng can thiệp, nhĩm can thiệp cải thiện GI, PlI và chỉ số
SMT-R hơn so với nhĩm chứng. Trung bình PlI tồn bộ thay đổi 1,4±0,3 (p<0,0001) và trung bình PlI mặt bên
thay đổi là 1,5±0,4 (p<0,0001). Trung bình GI tồn bộ thay đổi là 1,2±0,3 và trung bình GI mặt bên thay đổi là
1,2±0,4 (p<0,0001). Chỉ số SMT thay đổi khơng cĩ ý nghĩa thống kê. Các sinh viên trong nhĩm can thiệp báo cáo
sử dụng chỉ nha khoa (81,3%) cao hơn nhĩm chứng (40,7%).
Kết luận: Chương trình giáo dục nâng cao sức khoẻ răng miệng phù hợp với cá nhân đã cĩ hiệu quả trong
việc cải thiện hành vi chăm sĩc răng miệng trong sinh viên hơn giáo dục sức khỏe thường quy.
Từ khố: Sức khỏe răng miệng, sinh viên, nâng cao sức khỏe, sâu răng, viêm nướu, mảng bám.
ABSTRACT
THE EFFECTIVENESS OF THE ORAL HEALTH PROMOTION INTERVENTION AMONG STUDENTS
OF SAIGON UNIVERSITY
Trinh Thi To Quyen, Ngo Thi Quynh Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 190- 197
Objective: To evaluate the effectiveness of an individually tailored oral health promotion intervention
compared to the regular oral health education among the first year students of Sai Gon university in the
academic year 2015.
Method: A single blinded, randomized, controlled clinical trial were used in 118 students (81.4% female)
with dental caries and/or gingivitis. The effect of the programs on gingivitis (gingival index (GI)), dental caries
(decayed, missing and filled teeth index (DMFT)), oral hygiene (plaque indices (PlI)), and behavior self-report was
evaluated 3-months after oral health education.
Results: Between baseline and 3-month follow-up timepoint, the experimental group improved both GI, PlI
and DMFT more than the control group. The mean gain-score difference was 1.4±0.4 for global PlI (p<0.0001)
and 1.2±0.4 for proximal PlI (p<0.001). The mean gain-score difference was 1.2±0.3 for global GI and 1.2±0,4 for
proximal GI (p<0.0001). The mean DMFT score was change insignificantly. The students in the experimental
group reported a higher frequency of flossing (81.3%) than the control group (40.7%).
*Trạm Y tế trường Đại học Sài Gịn **Bộ mơn Nha khoa cơ sở, Khoa RHM, Đại học Y Dược, TpHCM
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Trịnh Thị Tố Quyên ĐT:39231142 Email: tuanquyen011@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 191
Conclusion: The individually tailored oral health promotion intervention was more effective in improving
oral care behavor than the regular oral health education among student.
Key words: oral health, students, health promotion, dental caries, gingivitis, dental plaque.
MỞ ĐẦU
Bệnh sâu răng và bệnh nha chu đã từ lâu
được xem là gánh nặng của ngành y tế và là một
trong những vấn đề chính về sức khoẻ cộng
đồng(3). Sự hiểu biết về hành vi tự chăm sĩc cá
nhân trong nha khoa phịng ngừa sẽ là tối quan
trọng để tạo điều kiện kiểm sốt sâu răng và
bệnh nha chu(15). Tuy nhiên, giáo dục sức khỏe
răng miệng (SKRM) cho đến nay đã cho thấy chỉ
cĩ cải thiện về kiến thức nhưng lại ít ảnh hưởng
đến hành vi chăm sĩc răng miệng(17).
Một tổng quan hệ thống các nghiên cứu của
Cochrane trước đây(12) về các can thiệp tâm lý
cho người lớn mắc bệnh nha chu đã cho thấy các
can thiệp tâm lý cải thiện hành vi vệ sinh răng
miệng hơn. Chương trình giáo dục SKRM phù
hợp với cá nhân trên bệnh nhân nha chu dựa
trên các chiến lược nhận thức xã hội và phỏng
vấn tạo động lực cĩ tác động tích cực đến hành
vi vệ sinh răng miệng như kiểm sốt mảng bám
và tần suất vệ sinh răng miệng hàng ngày so với
chương trình giáo dục vệ sinh răng miệng
thường quy(10). Lứa tuổi thanh niên, nhất là sinh
viên khi bước vào trường đại học, rời khỏi gia
đình, họ sống độc lập và tự chăm sĩc bản thân
mình(5). Kết quả từ một nghiên cứu mơ tả cắt
ngang trên 3.333 sinh viên năm nhất năm học
2015-2016 cho thấy cĩ 61,33%, bị sâu răng, số
trung bình Sâu Mất Trám là 1,84±2,31 (trong đĩ
số trung bình số răng sâu là 1,12±1,79), 93,1%
chảy máu nướu khi khám thăm dị(16). Kết quả
này khơng những nĩi lên mức độ bệnh trầm
trọng của mơ răng và mơ nha chu mà cịn cho
thấy sự hạn chế trong hành vi chăm sĩc răng
miệng. Tuy nhiên, các bằng chứng về can thiệp
trên bệnh nhân cĩ sâu răng cịn rất hiếm, hầu
như các hồi cứu hệ thống chỉ tập trung trên bệnh
nhân viêm nha chu. Điều này gợi ý rằng nhiều
nghiên cứu liên quan chủ đề này cần tiến hành,
đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển, nơi
mà tỷ lệ sâu răng cịn phổ biến.
Do đĩ, mục đích của nghiên cứu này là đánh
giá chương trình giáo dục sức khoẻ răng miệng
phù hợp với từng cá nhân so với một chương
trình giáo dục SKRM thường quy trên sinh viên
đại học cĩ bệnh sâu răng và/hoặc viêm nướu.
Các mục tiêu chuyên biệt nhằm so sánh (1) Sự
thay đổi hành vi tự chăm sĩc răng miệng và (2)
Sự thay đổi chỉ số lâm sàng: chỉ số mảng bám
(PIL), chỉ số viêm nướu (GI), chỉ số sâu mất trám
(SMT) giữa nhĩm can thiệp và nhĩm chứng sau
3 tháng can thiệp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên cĩ nhĩm chứng, mù đơn để đánh giá
hiệu quả của hai chương trình giáo dục SKRM
khác nhau. Nghiên cứu được thực hiện tại
trường Đại học Sài Gịn với đối tượng đã được
khám sức khỏe khi nhập học cĩ sâu răng và/hoặc
nha chu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Đề tài
được sự đồng ý của Hội đồng Y đức của trường
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh và Ban
Giám Hiệu trường Đại học Sài Gịn chấp thuận.
Cĩ 118 người đạt tiêu chuẩn, được chọn
ngẫu nhiên và phân bổ vào chương trình can
thiệp phù hợp từng cá nhân (nhĩm can thiệp,
n=59) và chương trình giáo dục SKRM thường
quy (nhĩm chứng, n=59). Trình tự phân bố ngẫu
nhiên các cá thể vào 2 nhĩm nghiên cứu được
tạo bằng phần mềm Stata. Mỗi cá nhân tự điền
bộ câu hỏi trước khi khám lâm sàng. Sau khi
khám răng miệng, mỗi nhĩm được nhận một
chương trình giáo dục SKRM.
Nhĩm can thiệp được nhận chương trình can
thiệp phù hợp từng cá nhân. Chương trình can
thiệp bao gồm 7 thành phần cụ thể với tiến trình
khác nhau phù hợp nhu cầu mục đích cần đạt
của từng cá thể liên quan SKRM và hành vi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 192
chăm sĩc răng miệng(9). Chương trình được thực
hiện từ 3 đến 4 lần hẹn.
1- Phân tích kiến thức, mong đợi kết quả và
động cơ: Thảo luận về tình trạng SKRM và lập
mục tiêu dài hạn liên quan SKRM.
2- Phân tích thĩi quen chăm sĩc răng
miệng:Thảo luận về tần suất của hành vi ( chải
răng, dùng chỉ nha khoa và khám răng định kỳ)
3- Thực hành hành vi:
4- Mục tiêu cá nhân về hành vi chăm sĩc
răng miệng: Sinh viên đưa ra mục tiêu ngắn hạn:
Thế nào, khi nào và ở đâu để thực hiện hành vi
5- Tự theo dõi liên tục: Ghi nhật ký hành vi:
tần suất, thời gian
6- Đánh giá thực hiện hành vi.
7- Phịng ngừa tái phát: Tình huống nguy cơ
cao trở ngại thực hiện hành vi được xác định và
bàn luận giải pháp các tình huống.
Chương trình giáo dục sức khỏe răng miệng
dành cho nhĩm chứng là chương trình giáo dục
SKRM thường quy. Sinh viên được thơng báo
tình trạng SKRM, cung cấp một số thơng tin về
bệnh răng miệng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
và được khuyến cáo hành vi vệ sinh răng miệng
rất quan trọng cho SKRM.
Mỗi đối tượng tham gia cả 2 nhĩm đều được
nhận một tờ rơi về giáo dục SKRM, một bàn chải
đánh răng sử dụng bằng pin và một hộp chỉ nha
khoa. Hướng dẫn cách sử dụng bàn chải chạy
bằng pin và chỉ nha khoa. Nếu cĩ nhu cầu điều
trị răng (lấy vơi răng, trám răng và nhỗ răng)
được miễn phí trong thời gian can thiệp.
Cơng cụ thu thập thơng tin gồm phiếu khám
lâm sàng và bộ câu hỏi tự điền vể kiến thức, thái
độ và hành vi liên quan sức khỏe răng miệng.
Các đánh giá lâm sàng được thực hiện ở thời
điểm trước và sau 3 tháng can thiệp do cùng một
bác sĩ răng hàm mặt khám và khơng biết sự
phân bố của nhĩm đối tượng. Khám lâm sàng
bao gồm ghi nhận sâu răng, mất răng và trám
răng theo tiêu chí của Tổ chức Y tế thế giới; chỉ
số mảng bám (PlI) theo Silness and Lưe(14) và chỉ
số nướu (GI) theo Lưe và Silness(11). Mảng bám
và viêm nướu được ghi nhận trên các mặt ngồi,
mặt trong, mặt gần và mặt xa của tất cả các răng,
ngồi trừ răng cối thứ ba. Sự hiện diện của mảng
bám ghi theo tiêu chí của chỉ số mảng bám (PlI).
Bác sĩ khám răng miệng được chuẩn hĩa. Bộ câu
hỏi tự điền vể hành vi liên quan sức khỏe răng
miệng đã được sử dụng trong nghiên cứu trên
sinh viên trước đĩ(16).
Nhập dữ liệu vào máy vi tính bằng phần
mềm Epidata 10. Phân tích dữ liệu bằng phần
mềm Stata version 13.0. Thống kê mơ tả trình
bày tần số và tỉ lệ % về các đặc trưng dân số của
mẫu, tỷ lệ hiện mắc bệnh sâu răng, viêm nướu,
tỷ lệ % (95% khoảng tin cậy (KTC) về hành vi
chăm sĩc răng miệng, điểm trung bình (± độ lệch
chuẩn (ĐLC)) về các chỉ số PlI, chỉ số GI của
người tham gia. Số trung vị và 2 phân vị bách
phân (25%, 75%) được báo cáo cho các chỉ số
SMT-R do khơng phân phối bình thường. Sử
dụng phép kiểm chi bình phương (χ2) để so sánh
tỷ lệ thay đổi hành vi giữa các nhĩm và chi bình
phương McNemar để so sánh tỷ lệ trong cùng
nhĩm trước và sau can thiệp. Sử dụng phép
kiểm t test bắt cặp để đánh giá sự thay đổi các số
trung bình (chỉ số GI, PlI) trước-sau can thiệp của
từng nhĩm, và t-test độc lập để so sánh sự thay
đổi trung bình các chỉ số của nhĩm can thiệp và
chứng trước sau can thiệp. Wilcoxon rank sum
test và Wilcoxon signed rank test sẽ áp dụng để
so sánh chỉ số SMT-R khơng phân phối bình
thường giữa các nhĩm và trong cùng nhĩm
trước và sau can thiệp. Mức ý nghĩa thống kê α
của các test là 0,05.
KẾT QUẢ
Cĩ 118 sinh viên được phân bố ngẫu nhiên
vào hai nhĩm. Một sinh viên nữ của nhĩm
chứng khơng đến khám sau 3 tháng vì nghỉ
học. Tất cả mẫu được phân ngẫu nhiên đều
được phân tích (Intention to treat -ITT). Dữ
liệu đầu vào được sử dụng cho đo lường lần
sau ở cá thể này dựa trên giả định sự mất dấu
cá thể là ngẫu nhiên(4).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 193
Giữa 2 nhĩm can thiệp và nhĩm chứng
khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về các
đặc điểm: tuổi, giới tính, tình trạng cĩ sâu răng,
viêm nướu, đi khám răng và hút thuốc lá trước
khi can thiệp (p>0,05) (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
Nhĩm chứng (n=59) Nhĩm can thiệp (n=59) p
Tuổi (TB ±ĐLC) 20,5 ± 1,1 20,3 ± 1,3 0,55
b
Giới (n, %)
Nam 9 (15,2) 13 (22,3) 0,34
a
Nữ 50 (84,7) 46 (78,0)
Sâu răng (n, %) 51 (86,4) 50 (84,7) 0,79
a
Viêm nướu (n, %) 59 (100) 58 (98,3) 1,0
c
Chưa bao giờ đi khám răng (n ,%) 16 (27,1) 22 (37,3) 0,18
a
Chưa bao giờ hút thuốc lá (n ,%) 58 (98,3) 58 (98,3) 1,0
c
aTest chi bình phương, b test so sánh 2 trung bình, c test chính xác Fisher
Tự báo cáo hành vi chăm sĩc răng miệng
Kết quả của tự báo cáo hành vi chăm sĩc
răng miệng sau 3 tháng can thiệp được trình bày
trong cột thứ hai của Bảng 2. Tần suất đánh răng
ít nhất hai lần trong một ngày đã tăng lên ở cả 2
nhĩm là 94,9% (p>0,05). Trong lần khám đầu
tiên, chỉ cĩ 10,2% sinh viên dùng chỉ nha khoa,
nhưng sau 3 tháng can thiệp, sinh viên cả hai
nhĩm tăng sử dụng chỉ nha khoa ít nhất một lần
mỗi ngày lên đáng kể, nhất là sinh viên trong
nhĩm can thiệp, cĩ 81,3% sinh viên trong nhĩm
can thiệp (p<0,0001) và 40,7% sinh viên trong
nhĩm chứng (p<0,0001) đã tự báo cáo. Khơng cĩ
sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê ở thời điểm bắt
đầu (p> 0,05) và cĩ sự khác biệt đáng kể sau 3
tháng can thiệp giữa hai nhĩm (p <0,001). Tương
tự, sau 3 tháng cả 2 nhĩm đều cải thiện đi điều
trị răng (p<0,0001), nhưng mhĩm can thiệp cải
thiện nhiều hơn nhĩm chứng, sự khác biệt cĩ ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 2. Hành vi tự chăm sĩc răng miệng của nhĩm can thiệp (n=59) và nhĩm chứng (n=59) trước và sau can
thiệp 3 tháng.
Hành vi Nhĩm Ban đầu (n ,%) [KTC 95%] Sau 3 tháng (n ,%) [KTC 95%] P
a
Chải răng ít nhất 2 lần/ ngày
Can thiệp 55 (93,2) [83,0;97,5] 57 (96,6) [87,3;99,2] 0,62
Chứng 50 (84,7) [72,9;92,0] 55 (93,2) [83,1;99,2] 0.17
Đánh răng với kem đánh răng
Can thiệp 57 (96,6) [87,1;99,1] 59 (100,0) 0,5
Chứng 58 (98,3) [88,5;99,8] 59 (100,0) 1,0
Cĩ sử dụng chỉ nha khoa.
Can thiệp 8 (13,6) [6,8;25,1] 48 (81,3)
**
[69,1;89,5] <0,0001
Chứng 4 (6,8) [2,5;17,0] 24 (40,7) [28,8;53,8] <0,0001
Khám răng dưới 6 tháng
Can thiệp 11 (18,6) [10,5;30,9] 42 (71,2)
*
[58,2;81,4] <0,0001
Chứng 8 (13,5) [6,8;25,1] 30 (50,8) [38,1;63,5] <0,0001
KTC: Khoảng tin cậy; *Chi bình phương P<0,05; **P <0,001; a Chi bình phương McNemar
Tình trạng vệ sinh răng mệng
Tình trạng vệ sinh răng miệng trong quá
trình nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.
Phân tích dữ liệu cho thấy sự khác biệt đáng kể
về điểm số mảng bám giữa nhĩm can thiệp và
nhĩm chứng sau 3 tháng can thiệp (p<0,001).
Trong lần khám đầu tiên, nhĩm chứng cĩ
trung bình PlI thấp hơn so với nhĩm can thiệp,
sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,001). Tuy
nhiên, sau 3 tháng can thiệp, trung bình PlI của
cả 2 nhĩm đều thay đổi, sự khác biệt cĩ ý nghĩa
thống kê trong từng nhĩm (p <0,0001) và nhất là
mảng bám của nhĩm can thiệp giảm gấp hai lần
nhĩm chứng và trung bình PlI của nhĩm can
thiệp thấp hơn nhĩm chứng, sự khác biệt cĩ ý
nghĩa thống kê (p<0,0001).
Tương tự, khi xem xét mảng bám vùng kẻ
răng cĩ xu hướng giảm nhiều hơn mảng bám
trên tồn bộ răng. Mảng bám của nhĩm can
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 194
thiệp giảm đáng kể hơn so với nhĩm chứng,
sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa 2 nhĩm
(p <0,0001).
Bảng 3. Trung bình chỉ số mảng bám tồn bộ và mặt
bên của nhĩm can thiệp (n=59) và nhĩm chứng
(n=59) trước và sau can thiệp 3 tháng.
Trung bình ± Độ lệch chuẩn
P
a
Ban đầu Sau 3 tháng Thay đổi
PlI tồn bộ
Can thiệp 1,7 ± 0,3
*
0,2 ± 0,2
*
1,4±0,3 <0,0001
Chứng 1,2 ± 0,4 0,4± 0,2 0,7 ±0,4 <0,0001
PlI mặt bên
Can thiệp 1,7 ± 0,3
*
0,2 ± 0,2
*
1,5 ± 0,4 <0,0001
Chứng 1,1 ± 0,5 0,4 ± 0,2 0,7 ± 0,5 <0,0001
a t-test bắt cặp *t-test hai mẫu độc lập <0,0001
Tình trạng viêm nướu
Bảng 4. Trung bình chỉ số nướu tồn bộ và mặt bên
của nhĩm can thiệp (n=59) và nhĩm chứng (n=59)
trước và sau can thiệp 3 tháng.
Trung bình (Độ lệch chuẩn)
p
a
Ban đầu Sau 3 tháng Thay đổi
GI
tồn
bộ
Can thiệp 1,3 ± 0,3** 0,1 ± 0,1* 1,2 ± 0,3 <0,0001
Chứng 0,8 ± 0,6 0,2 ± 0,2 0,6 ± 0,6 <0,0001
GI
mặt
bên
Can thiệp 1,3 ± 0,4** 0,1 ± 0,1* 1,2 ± 0,4 <0,0001
Chứng 0,8 ± 0,6 0,2 ± 0,2 0,6 ± 0,6 <0,0001
a t-test bắt cặp *t-test hai mẫu độc lập <0,05, **p<0,0001
Tình trạng viêm nướu được trình bày trong
bảng 4. Phân tích về vấn đề này cho thấy điểm
số GI trong lần khám đầu tiên của cả hai nhĩm
cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,001),
nhĩm can thiệp cĩ trung bình GI cao hơn nhĩm
chứng. Sau 3 tháng can thiệp, điểm số GI cả hai
nhĩm cĩ sự giảm đáng kể, sự khác biệt thay đổi
trong từng nhĩm cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Trung bình GI của nhĩm can thiệp đã giảm đáng
kể và thấp hơn nhĩm chứng, sự khác biệt giữa 2
nhĩm cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Đối với vùng kẻ răng, trung bình GI giảm
tương đương với GI tồn bộ răng, nhĩm can
thiệp giảm nhiều và thấp hơn nhĩm chứng, sự
khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Tình trạng sâu răng
Tình trạng sâu răng được trình bày trong
bảng 5. Trung bình SMT-R ban đầu là của 2
nhĩm khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê.
Sau 3 tháng can thiệp, trung bình SMT-R của
nhĩm can thiệp hầu như khơng thay đổi, chỉ cĩ
sự thay đổi ở nhĩm chứng, sự khác biệt cĩ ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Tuy nhiên, do kết quả
phân phối SMT-R (bảng 5) lệch phải nên giá trị
trung vị được báo cáo để so sánh.
Trong lần khám đầu tiên, cĩ hơn 50% sinh
viên cĩ ít nhất 2 răng sâu, khơng cĩ răng trám và
khơng cĩ răng mất ở cả 2 nhĩm. Sau 3 tháng can
thiệp, cĩ hơn 50% sinh viên 2 răng sâu ở nhĩm
chứng và khơng cĩ răng sâu ở nhĩm can thiệp
(p<0,0001). Đồng thời, cĩ ít nhất 25% sinh viên đã
trám 1 răng ở nhĩm chứng và trám 4 răng ở
nhĩm can thiệp. Sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê
giữa 2 lần khám (p<0,05).
Bảng 5. Trung vị và trung bình sâu mất trám của
nhĩm can thiệp (n=59) và nhĩm chứng (n=59) trước
và sau can thiệp 3 tháng.
Trung vị (25%;75%) TB
P
Ban đầu Sau 3 tháng
Răng
Sâu
Can thiệp 2 (1;4) 2,7 0 (0;1)
**
0,9 <0,0001
Chứng 2 (1;4) 3,1 2 (1;4) 2,7 0,09
Răng
Trám
Can thiệp 0 (0;1) 0,9 2 (0;4)
*
2,6 <0,0001
Chứng 0 (0;0) 0,5 0 (0;1) 1,0 <0,05
Răng
Mất
Can thiệp 0 (0;0) 0,2 0 (0;0) 0,2 <0,05
Chứng 0 (0;0) 0,1 0 (0;0) 0,2 0,08
SMTR
Can thiệp 3 (1;6) 3,8 3 (1;6) 3,8 1,0
Chứng 3 (1;6) 3,7 3 (2;6) 3,8 0,04
*p<0,001; **p<0,0001
BÀN LUẬN
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hai chương
trình thay đổi hành vi chăm sĩc răng miệng trên
bệnh nhân cĩ viêm nướu và/ hoặc sâu răng.
Nhĩm can thiệp được nhận chương trình can
thiệp phù hợp từng cá nhân. Mục tiêu của
chương trình là khuyến khích và trao quyền cho
sinh viên cĩ trách nhiệm hơn về SKRM của bản
thân họ, hy vọng sẽ dẫn đến nhu cầu điều trị
trong tương lai ít hơn sẽ giảm chi phí, thời gian,
cũng như tình trạng SKRM sẽ tốt hơn.
Chỉ số mảng bám, chỉ số nướu và chỉ số
SMT-R kết hợp với tự báo cáo các thĩi quen vệ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 195
sinh răng miệng được sử dụng làm kết quả đánh
giá các hành vi chăm sĩc răng miệng ngắn hạn
và dài hạn.
Khơng cĩ sự khác biệt về tần suất đánh răng
vì hầu hết các sinh viên đã đánh răng hai lần một
ngày trước khi can thiệp. Các sinh viên trong
nhĩm can thiệp đã tự báo cáo tăng sử dụng chỉ
nha khoa liên tục trong suốt thời gian nghiên
cứu và tăng cao hơn so với nhĩm chứng. Một lý
do khác biệt cĩ thể là việc xây dựng các mục tiêu
là một phần trọng tâm của chương trình giáo
dục phù hợp từng cá nhân. Theo tác giả
Gollwitzer(6), khi cĩ kế hoạch cụ thể khi nào, ở
đâu và làm thế nào được áp dụng cho một hành
vi cụ thể để tăng cường ý định và đưa đến một
tỷ lệ đạt được mục tiêu cao.
Các chỉ số lâm sàng về vệ sinh răng miệng là
những bằng chứng khách quan cho những thay
đổi hành vi của các nhĩm tham gia. Điểm số
mảng bám cải thiện hơn so với các sinh viên
trong nhĩm chứng. Các sinh viên trong cả hai
nhĩm đạt mức điểm trung bình mảng bám thấp
hơn so với mức mảng bám ban đầu, tương tự
như các nghiên cứu về hành vi vệ sinh răng
miệng khác(10,12).
Sự tích tụ mảng bám là nguyên nhân gây
bệnh sâu răng và viêm nướu(1). Tình trạng viêm
nướu răng cải thiện sau 3 tháng can thiệp ở cả
hai nhĩm. Điểm số GI giảm đáng kể nhất là
nhĩm can thiệp, sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê
giữa các nhĩm. Kết luận này phù hợp với nghiên
cứu can thiệp hành vi và khẳng định giả thuyết
cho rằng các can thiệp tâm lý cĩ hiệu quả đối với
thay đổi hành vi vệ sinh răng miệng so với
phương pháp giáo dục sức khỏe thường quy(10,12).
Đồng thời, trung bình SMT hầu như khơng
thay đổi ở cả hai nhĩm, nhưng các thành phần
sâu răng, mất răng và trám răng trong chỉ số
SMT-R cĩ thay đổi đáng kể, nhất là số răng trám
ở nhĩm can thiệp. Mặc dù cả 2 nhĩm đều được
nhận điều trị răng miễn phí, nhưng nhĩm can
thiệp cải thiện nhiều hơn. Điều này cĩ thể giải
thích khi các sinh viên cĩ cam kết bằng văn bản
đã ảnh hưởng đến thĩi quen tự chăm sĩc răng
miệng theo hướng tích cực và các sinh viên cảm
thấy hài lịng khi tham gia vào quá trình ra tự
quyết định và chủ động trong quá trình can
thiệp sẽ thay đổi tốt hơn(7,8).
Với kết cục lâm sàng, cả hai nhĩm đều cải
thiện về viêm nướu và sâu răng, đây là một dấu
hiệu quan trọng của sự gia tăng nhận thức về
sức khỏe răng miệng của các cá nhân trong
nhĩm nghiên cứu. Sự khác biệt chính giữa hai
nhĩm nghiên cứu là các sinh viên trong nhĩm
can thiệp đã tự chọn mục tiêu chăm sĩc bản thân
và như là một cam kết giữa sinh viên và bác sĩ.
Sự trao quyền cho cá nhân tự đưa ra những
quyết định và tự chịu trách nhiệm về tình hình
sức khoẻ của mình (chăm sĩc răng miệng), đây
là một phần rất quan trọng trong lý thuyết nhận
thức xã hội(2). Chương trình can thiệp bao gồm
việc thiết lập mục tiêu, lập kế hoạch thay đổi
hành vi và giám sát hành vi đã cĩ hiệu quả trong
việc thay đổi hành vi. Cách tiếp cận này cĩ hiệu
quả trong việc cải thiện chỉ số lâm sàng và tự báo
cáo hành vi như các báo cáo của tác giả
Jonsson(10,9). Các cá nhân trong nhĩm chứng nhận
được thơng tin SKRM và hướng dẫn về chăm
sĩc răng miệng thường quy cĩ kết quả cải thiện
nhưng kém hơn nhĩm can thiệp.
Mặc dù, việc thực hiện các hành vi tự chăm
sĩc răng miệng ở những người cĩ trình độ học
vấn cao như sinh viên đại học thường tốt hơn(13),
nhưng việc chăm sĩc răng miệng được tìm thấy
trong nghiên cứu này cần được quan tâm, chỉ
với 10.2 % sinh viên cĩ dùng chỉ nha khoa lúc
ban đầu trước khi can thiệp (bảng 2). Ngồi ra,
nghiên cứu nhĩm tuổi này cịn cĩ những gợi ý
quan trọng là cần cĩ các can thiệp duy trì hành vi
tự chăm sĩc răng miệng.
Điểm hạn chế thứ nhất của đề tài là đối
tượng tham gia là đa số là nữ nên hiệu quả các
chương trình can thiệp tương tự cĩ thể khác biệt
nếu thực hiện trên mẫu cĩ tỉ lệ nam sinh viên
tham gia cao hơn vì mức độ tuân thủ điều trị và
quan tâm thẩm mỹ răng ở nữ tốt hơn. Hạn chế
thứ hai là sinh viên tự báo cáo hành vi (self-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 196
report) cĩ thể tạo sai lệch thơng tin với tỷ lệ thay
đổi hành vi tích cực ước lượng cĩ thể cao hơn
(overestimation). Tuy nhiên, các chỉ số đánh giá
định lượng (PlI, GI, SRM-R) cĩ tính khách quan
cĩ thể phản ảnh tình trạng thay đổi hành vi
trong thực tế.
Điểm mạnh của nghiên cứu là đã thu thập
các bằng chứng về hiệu quả của can thiệp thay
đổi hành vi chăm sĩc răng miệng trên sinh viên
đại học trong bối cảnh của một quốc gia cĩ thu
nhập trung bình-thấp. Nghiên cứu đã sử dụng
thiết kế thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên cĩ
nhĩm chứng để so sánh trước-sau và giữa hai
nhĩm can thiệp và khơng can thiệp. Với cách
phân bổ ngẫu nhiên, các cá thể tham gia ở hai
nhĩm đều cĩ những đặc điểm tương tự làm cơ
sở cho việc so sánh hiệu quả can thiệp sau 3
tháng. Đây là một nghiên cứu dẫn đường cho
một nghiên cứu thử nghiệm cộng đồng cĩ đối
chứng sau này. Trong quá trình nghiên cứu, một
số biện pháp kiểm sốt sai lệch thơng tin và lây
nhiễm đã được áp dụng nhằm hạn chế phần nào
pha lỗng hiệu quả can thiệp.
KẾT LUẬN
Chương trình can thiệp giáo dục SKRM phù
hợp từng cá nhân dựa trên thuyết nhận thức xã
hội hiệu quả hơn chương trình giáo dục sức
khỏe thường quy. Kết quả cho thấy nhĩm can
thiệp cĩ sự cải thiện về hành vi chăm sĩc răng
miệng (đánh răng ít nhất 2 lần một ngày, dùng
chỉ nha khoa một lần một ngày và đi điều trị
răng), mảng bám, viêm nướu và sâu răng tốt hơn
so với nhĩm chứng. Tuy nhiên, cần cĩ những
nghiên cứu tiếp theo để đánh giá mức độ phù
hợp của chương trình can thiệp trong bối cảnh
lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Axelsson P, Nystrưm B, et al. (2004). "The long-term effect of a
plaque control program on tooth mortality, caries and
periodontal disease in adults. Results after 30 years of
maintenance". J Clin Periodontol 31(9): 749-757.
2. Bandura, A. (1986). Social foundations of thought and action:
A social cognitive theory. Englewood Cliffs, NJ: Prentice- Hall,
Inc.
3. Barmes DE (1999). "A global view of oral diseases: today and
tomorrow". Community Dent Oral Epidemiol 27: 2-7.
4. European Medicines Agency (2010). Guideline on missing
data in confirmatory clinical trials. Available from
entific_guideline/2010/09/WC50009673.pdf .
5. Gall TL, Evans DR, et al. (2000). "Transition to first-year
university: Patterns of change in adjustment across life
domains and time". Journal of Social and Clinical Psychology 19:
544-567.
6. Gollwitzer PM (1999). "Implementation Intention. Strong
effects of simple plans.". American Psychologist 54(7): 493-50.
7. Hamman Calley K, Rogo E, et al. (2000). "A proposed client
self-care commitment model". J Dent Hyg 74: 24–35.
8. Jo ¨nsson B, Lindberg P, et al. (2006). "Improved compliance
and self-care in patients with periodontitis - a randomized
control trial". Int J Dent Hyg 4: 77–83.
9. Jo¨nsson B and O¨hrn K (2010). "Evaluation of an individually
tailored oral health educational programme on periodontal
health". J Clin Periodontol 37: 912-919.
10. Jonsson, B. and K. O¨ hrn (2009). "The effectiveness of an
individually tailored oral health educational programme on
oral hygiene behaviour in patients with periodontal disease: a
blinded randomized-controlled clinical trial (one year follow-
up)". Journal of Clinical Periodontology: 1025-1034.
11. Lưe H and Silness J (1963). "Periodontal disease in pregnancy:
I. Prevalence and severity". Acta Odontol Scand 21: 533–551.
12. Renz A, Ide M, et al. (2007). "Psychological interventions to
improve adherence to oral hygiene instructions in adults with
periodontal diseases". Cochrane Database of Systematic Reviews
(Online): CD005097.
13. Rimondini L, Zolfanelli B, et al. (2001). "Self-preventive oral
behavior in an Italian university student population". Journal
of Clinical Periodontology 28: 207-211.
14. Silness J and Lưe H (1964). "Periodontal disease in pregnancy:
II. Correlation between oral hygiene and periodontal
condition". Acta Odontol Scand 22: 121–135.
15. Ten Gate JM (2004). "Fluorides in caries prevention and
control: empiricism or science". Caries Res 38: 254-257.
16. Trịnh Thị Tố Quyên, Ngơ Thị Quỳnh Lan (2017). "Tình trạng
sức khỏe răng miệng và các yếu tố liên quan trên sinh viên
năm thứ nhất Trường Đại học Sài Gịn". Y học Thành phố Hồ
Chí Minh 21(2): 246-254.
17. Watt RG (2005). "Strategies and approaches in oral disease
prevention and health promotion". Bull World Health Organ
83(9): 711–718.
Ngày nhận bài báo: 31/01/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/02/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_chuong_trinh_can_thiep_nang_cao_suc_khoe_rang_mieng.pdf