Tài liệu Hiệu quả chăm sóc căng-gu-ru ở trẻ sinh non: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 102
HIỆU QUẢ CHĂM SÓC CĂNG-GU-RU Ở TRẺ SINH NON
Văng Phú Khanh*, Đặng Thị Hà**
TÓM TẮT
Mở đầu: Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) 2016, sinh non là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ
dưới 5 tuổi do liên quan đến các biến chứng như ngạt sau khi sinh, suy hô hấp và nhiễm trùng sơ sinh. Trên thế
giới, mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ sinh non (TSN), chiếm tỷ lệ 10%. Trong năm 2015, Việt Nam có khoảng
một triệu trẻ tử vong do liên quan đến sinh non. Báo cáo của TCYTTG tại Việt Nam năm 2012 tỷ lệ TSN là 5‰
và xu hướng này dự đoán sẽ còn tiếp tục gia tăng. Thông thường, TSN còn sống gặp các vấn đề về sức khỏe như
tàn tật, thiểu năng, khó khăn về nghe nhìn, khiếm khuyết về khả năng hô hấp, khó khăn về bú, dễ hạ thân nhiệt,
mức độ nặng nhẹ của bệnh tùy thuộc vào mức độ non tháng của trẻ. Một số nghiên cứu liên quan đến phương
pháp Căng-gu-ru(PPK) đã thực hiện tại c...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả chăm sóc căng-gu-ru ở trẻ sinh non, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 102
HIỆU QUẢ CHĂM SÓC CĂNG-GU-RU Ở TRẺ SINH NON
Văng Phú Khanh*, Đặng Thị Hà**
TÓM TẮT
Mở đầu: Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) 2016, sinh non là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ
dưới 5 tuổi do liên quan đến các biến chứng như ngạt sau khi sinh, suy hô hấp và nhiễm trùng sơ sinh. Trên thế
giới, mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ sinh non (TSN), chiếm tỷ lệ 10%. Trong năm 2015, Việt Nam có khoảng
một triệu trẻ tử vong do liên quan đến sinh non. Báo cáo của TCYTTG tại Việt Nam năm 2012 tỷ lệ TSN là 5‰
và xu hướng này dự đoán sẽ còn tiếp tục gia tăng. Thông thường, TSN còn sống gặp các vấn đề về sức khỏe như
tàn tật, thiểu năng, khó khăn về nghe nhìn, khiếm khuyết về khả năng hô hấp, khó khăn về bú, dễ hạ thân nhiệt,
mức độ nặng nhẹ của bệnh tùy thuộc vào mức độ non tháng của trẻ. Một số nghiên cứu liên quan đến phương
pháp Căng-gu-ru(PPK) đã thực hiện tại các đơn vị khác trong nước. Tuy nhiên, cho đến nay tại đơn vị chúng tôi
vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá cụ thể hiệu quả của phương pháp này.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả cụ thể của PPK. Nâng cao năng lực thực hành điều dưỡng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu kiểm tra trước – sau không nhóm đối chứng trên 63
TSN.Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn có chủ đích cho đến khi đủ mẫu.
Kết quả nghiên cứu: Từ kết quả phân tích, các chỉ số sinh hiệu đều thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001)
sau khi chăm sóc PPK. Cụ thể, chỉ số nhịp tim tăng 4 nhịp/phút, chỉ số thân nhiệt tăng 0,30C, tần số hô hấp giảm
2 nhịp, độ bão hòa oxy tăng nhẹ 1,4%.
Kết luận: Chỉ số nhịp tim tăng nhẹ sau khi chăm sóc PPK, không có trường hợp nào hạ nhịp tim hoặc nhịp
tim nhanh. Các chỉ số thân nhiệt đều tăng lần lượt trong 3 ngày chăm sóc, không có trường hợp nào bị hạ thân
nhiệt. Tần số hô hấp của trẻ sau chăm sóc PPK có sự giảm nhẹ, không có trường hợp nào bị rối loạn hoặc suy hô
hấp trong suốt quá trình ủ Căng-gu-ru. Độ bão hòa oxy tăng trong 3 ngày được chăm sóc PPK và không có
trường hợp nào bị hạ oxy máu.
Từ khóa: Chăm sóc Căng-gu-ru, trẻ sinh non.
ABSTRACT
THE EFFECT OF KANGAROO MOTHER CARE ON PRETERM BABIES
Vang Phu Khanh, Dang Thi Ha ng
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 102-109
Background: Acording to the World Health Organization (WHO) in 2016, estimated 15million babies are
born too early every year accounting for more than ten percent. Vietnam reported that there are about 5‰
preterm babies in the year of 2012 and this trend will be predicted increase for years. Many survivor preterms face
a lifetime of disability, including learning disabilities and visual and hearing problems. Moreover, preterm infants
are particularly vulnerable to complications due to impaired respiration, difficulty to feeding, poor body
temperature regulation and high risk of infection that leads to increase mortality and morbidity. Previous studies
related to Kangaroo mother care (KMC) have been performed in other local units. However, up to now we have
not done any research to evaluate the effectiveness of this method.
Objectives: To further assess the specific efficacy of KMC. To improve the capacity of nursing practice.
Methods: Pretest - posttest quasi-experimental study of 63 preterm babies. The sample size was selected by
**Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ, **Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: ThS Văng Phú Khanh, ĐT 0917727749, Email: khanhphuvang@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 103
random sampling method until the sample is complete.
Results: Statistically analyzed results showed that change in four vital parameters was statistically
significant (p < 0.001). In detail, after kangaroo application heart rate was increased 4/minute; body temperature
increased slighly to 0.30C; respiration rate was decreased 2/minute compared with pre-KMC and the last was
upward of oxygen saturation with 1.4%.
Conclusions: Heart rate increased slightly after KMC, no case of bradycardia or tachycardia. The body
temperature increased in 3 days, no cases of hypothermia. The respiratory rate after KMC was decreased, with no
cases of respiratory distress or respiratory failure during kangarooing period. Oxygen saturation increased for all
3 days and no cases of hypoxymia.
Keywords: Kangaroo Mother Care, preterm baby.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc trẻ sơ sinh là một trong những chủ
đề được quan tâm nhất trong hệ thống chăm sóc
y tế thế giới. Trong khuyến cáo về chăm sóc thiết
yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh của Bộ Y tế, chăm sóc trẻ
sơ sinh là một nội dung được chú trọng nhằm
nâng cao hiệu quả chăm sóc, giảm tỷ lệ tai biến
và tử vong đặc biệt ở trẻ sinh non (TSN)(6).
Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) 2016,
sinh non là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
ở trẻ dưới 5 tuổi liên quan đến các biến chứng
như ngạt sau khi sinh, suy hô hấp và nhiễm
trùng sơ sinh. Trên thế giới, mỗi năm có khoảng
15 triệu TSN, chiếm tỷ lệ 10%. Tại Việt Nam có
khoảng một triệu trẻ tử vong do liên quan đến
sinh non năm 2015. Báo cáo của TCYTTG tại Việt
Nam năm 2012 tỷ lệ TSN là 5‰ và xu hướng
này dự đoán sẽ còn tiếp tục gia tăng(4,5). Thông
thường, TSN còn sống gặp các vấn đề về sức
khỏe như tàn tật, thiểu năng, khó khăn về nghe
nhìn khiếm khuyết về khả năng hô hấp, khó
khăn về bú, dễ bị hạ thân nhiệt, mức độ nặng
nhẹ của bệnh tùy thuộc vào mức độ non tháng
của trẻ (16,34,36).
Chăm sóc PPK là một phương pháp thay thế
lồng ấp điện an toàn, hiệu quả và khả thi trong
chăm sóc TSN, góp phần thực hiện chăm sóc
toàn diện cho TSN đặc biệt ở các bệnh viện
tuyến cơ sở không đủ khả năng đầu tư phương
tiện, lồng ấp điện (27). Năm 2013, bệnh viện nhi
đồng cần Thơ (BVNĐCT) đã triển khai đơn vị
chăm sóc Căng-gu-ru. Một số nghiên cứu liên
quan đến PPK đã thực hiện tại các đơn vị khác
trong nước bao gồm đánh giá hiệu quả và khảo
sát về kiến thức và thái độ liên quan đến
PPK(26,32). Tuy nhiên, cho đến nay đơn vị chúng
tôi vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện
nhằm đánh giá cụ thể hiệu quả của phương
pháp này.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả cụ thể của PPK.
Nâng cao năng lực thực hành điều dưỡng
dựa vào chứng cứ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu kiểm tra trước – sau không
nhóm đối chứng. PPK đã được tiến hành 60
phút/lần/ngày trong 3 ngày liên tiếp. Thời gian
60 phút/lần được áp dụng theo hướng dẫn của
TCYTTG (2003)(35). Các chỉ số sinh hiệu: nhịp tim,
nhịp thở, nhiệt độ, độ bão hòa oxy đã được đo
lường ngay trước và sau 60 phút chăm sóc PPK,
liên tục 3 ngày và trung bình các chỉ số trước sau
đã được sử dụng để thống kê và so sánh kết quả.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nghiên cứu chỉ chọn những TSN có trọng
lượng lúc sinh từ 1200g trở lên, có tuổi thai lúc
sinh từ 30 - 36 tuần, đã nhập viện chẩn đoán và
điều trị tại khoa sơ sinh-BVNĐCT.
Tiêu chuẩn loại trừ
Mẹ hoặc người chăm sóc có bệnh kèm theo:
sản giật, động kinh, trầm cảm, rối loạn tâm thần,
có lạm dụng chất gây nghiện, có bệnh nặng cần
hồi sức sau sanh sẽ loại ra khỏi nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 104
Cỡ mẫu: được ước lượng theo công thức:
Cỡ mẫu đã được tính theo phần mềm
G*Power 3.1.9.2. Sử dụng phép kiểm test hai
đuôi, so sánh khác biệt trung bình trong một
nhóm. Để đạt cỡ mẫu là 57 thì cần hệ số ảnh
hưởng 0,5, lực nghiên cứu 95%, độ tin cậy
95%(13). Dự trù mất mẫu 10% nên nghiên cứu cần
63 mẫu.
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn
cho đến khi đủ mẫu
Mẫu nghiên cứu đã thực hiện theo phương
pháp ngẫu nhiên đơn, chọn có chủ đích. Chọn
tất cả các cặp mẹ và trẻ đủ tiêu chí nhập viện
điều trị tại khoa Sơ sinh, BVNĐTPCT, đã đồng ý
tham gia nghiên cứu và thể hiện cam kết bằng
biên bản đồng thuận. Trong thời gian nghiên
cứu từ 10/2017 đến 04/2018 có khoảng 247 trẻ
nhập viện khoa ICU, 95 trẻ đáp ứng tiêu chí
chọn vào, 32 trẻ từ chối tham gia, tổng cộng 63
trẻ được thu thập đầy đủ số liệu và được đưa
vào phân tích.
Công cụ nghiên cứu và phương pháp thu thập
số liệu
Công cụ thu thập số liệu
Bảng thu thập dữ liệu nghiên cứu được xây
dựng gồm 2 phần:
Phần 1: thông tin cơ bản của mẹ hoặc người
chăm sóc và các thông tin cơ bản về TSN.
Phần 2: thu thập các chỉ số về sinh hiệu
như: tần số tim, tần số hô hấp, thân nhiệt, độ
bão hòa oxy.
Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn, thu thập thông tin đặc điểm
chung của mẹ và bé.
Các chỉ số sinh hiệu của trẻ như nhịp tim
(Ntm), nhịp thở (Nth), thân nhiệt (Nđ), độ bão
hòa oxy (SpO2) được thu thập ngay trước và
ngay sau chăm sóc.
Phân tích số liệu
Số liệu sau khi kiểm tra đã được nhập liệu và
xử lý phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0.
Phép kiểm Students’ Paired t test đã được
dùng để so sánh khác biệt hai trung bình trong
một nhóm trước và sau chăm sóc PPK. Tổng
cộng có 63 mẫu đã được thu thập đầy đủ và đưa
vào phân tích.
KẾT QUẢ
Tuổi trung bình của bà mẹ tham gia trong
nghiên cứu là 28,33 ± 6,94 (trung bình ± độ lệch
chuẩn). Nhóm tuổi cao nhất là 25 - 31 chiếm
36,5%. Nghề nghiệp phân bố cao nhất ở nhóm
nội trợ là 43 trường hợp chiếm 68,3%. Trình độ
văn hóa từ THPT chiếm 81%. Phương pháp sinh
thường của các đối tượng chiếm tỷ lệ 60,3%,
39,7% sinh mổ. Không có trường hợp nào phải
sinh giúp. Sinh con lần thứ nhất chiếm tỷ lệ cao
nhất 33 trường hợp (52,4%). Phương pháp thụ
thai tự nhiên chiếm tỷ lệ cao hơn 58 trường hợp
(92,1%) so với thụ thai nhân tạo.
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẹ hoặc người CS
Đặc điểm chung của mẹ hoặc người
CS
Tổng
(n=63)
Tỷ lệ
(%)
Nhóm tuổi
18 – 24 21 33,3
25 – 31 23 36,5
32 – 38 14 22,3
39 - 45 5 7,9
Nghề nghiệp
Nhóm nghề khác 20 31,7
Nội trợ 43 68,3
Trình độ văn
hóa
Đại học trở lên 10 15,8
Trung học - Cao đẳng 2 3,2
THPT trở xuống 51 81
Khả năng
kinh tế
≤ 4,000,000 VND 24 38,1
5,000,000 – 9,000,000 VND 20 31,7
≥10.000.000 VND 19 30,2
Phương
pháp sinh
con
Sinh thường 38 60,3
Sinh giúp 00 00
Sinh mổ 25 3,7
Số lần sanh
con
Lần một 33 52,4
Lần hai 22 34,9
Ba lần trở lên 8 12,7
Phương
pháp thụ
thai
Tự nhiên 58 92,1
Nhân tạo 5 7,9
Trẻ sinh non có trung bình tuổi thai (tuần) là
32,95 ± 2,01 (trung bình ± độ lệch chuẩn). Trung
bình tuổi thai lúc tham gia nghiên cứu (tuần) là
36,56 ± 1,68 (trung bình ± độ lệch chuẩn).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 105
Bảng 2. Đặc điểm chung của trẻ sinh non
Đặc điểm chung của trẻ sinh non
Tần số
n
Tỷ lệ
%
Tuổi thai lúc sanh
(tuần)
28 - 30 6 9,5
31 - 33 29 46
34 - 36 28 44,5
Tuổi thai lúc tham
gia nghiên cứu
(tuần)
33 - 35 15 23,8
36 - 38 41 65,1
39 - 42 7 11,1
Giới tính trẻ
Nam 38 60,3
Nữ 25 39,7
Cân nặng lúc
sinh (g)
< 1500g 10 15,9
≥ 1500g 53 84,1
%) tăng Ntm, 17 trẻ (27%) giảm Ntm (Bảng 3).
Trung bình Ntm của 63 trẻ lần lượt ngày 1,
2, 3 là 140,7 ± 11,3; 140,6 ± 7,8; 140,7 ± 7,3 (trung
bình ± độ lệch chuẩn). Sau khi chăm sóc: trung
bình Ntm của các trẻ lần lượt ngày 1, 2, 3 là
144,5 ± 8,8; 144,5 ± 7,1; 145,4 ± 5,5 (trung bình ±
độ lệch chuẩn).
Trung bình Nth của các trẻ lần lượt ngày 1, 2,
3 là 46,2 ± 2,4; 46,3 ± 1,6; 46,6 ± 1,8 (trung bình ±
độ lệch chuẩn). Sau chăm sóc: trung bình Nth
của các trẻ lần lượt ngày 1, 2, 3 là 45,3 ± 3,5; 44,4 ±
2,4; 44,3 ± 2,1 (trung bình ± độ lệch chuẩn).
Trung bình SpO2 lần lượt các ngày 1, 2, 3 là
95,7 ± 1,7; 95,1 ± 1,5; 95,3 ± 1,6 (trung bình ± độ
lệch chuẩn). Sau chăm sóc: trung bình SpO2 lần
lượt các ngày 1, 2, 3 là 96,6 ± 1,4; 96,8 ± 1,1; 96,9 ±
1,2 (trung bình ± độ lệch chuẩn).
Trung bình Nđ của các trẻ lần lượt ngày 1, 2,
3 là 36,6 ± 0,3; 36,6 ± 0,2; 36,6 ± 0,2 (trung bình ±
độ lệch chuẩn). Sau chăm sóc: trung bình Nđ của
các trẻ lần lượt ngày 1, 2, 3 là 36,9 ± 0,2; 36,9 ± 0,2;
36,9 ± 0,2 (trung bình ± độ lệch chuẩn).
Bảng 3. Giá trị các chỉ số sinh hiệu trước và sau chăm sóc PPK lần lượt ngày 1, 2 và 3.
Các chỉ số sinh hiệu
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
Trước Sau Trước Sau Trước Sau
Ntm (l/phút)
GTNN 120 124 126 130 120 126
GTLN 165 162 156 162 158 156
TB ± SD 140,7±11,3 144,5±8,8 140,6±7,8 144,5±7,1 140,7±7,3 145,4±5,5
Nth
(l/phút)
GTNN 40 40 44 40 44 40
GTLN 54 56 52 55 52 50
TB ± SD 46,2±2,4 45,3±3,4 46,3±1,6 44,4±2,4 46,6±1,8 44,3±2,1
SpO2 (%)
GTNN 92 93 90 93 92 93
GTLN 99 99 98 98 98 99
TB ± SD 95,7±1,7 96,6±1,4 95,1±1,5 96,8±1,1 95,3±1,6 96,9±1,2
Nđ (
0
C)
GTNN 36 36,3 36,2 36,5 36,2 36,5
GTLN 37,2 37,4 37,1 37,3 37 37,3
TB ± SD 36,6±0,3 36,9±0,2 36,5±0,2 36,8±0,2 36,6±0,2 36,8±0,2
GTNN: giá trị nhỏ nhất; GTLN: giá trị lớn nhất; TB: trung bình; SD: độ lệch chuẩn.
Bảng 4. Sự thay đổi các chỉ số sinh hiệu trước và sau khi chăm sóc PPK
Khác biệt các chỉ số sinh hiệu
Sau và Trước PPK df
Student’ paired t test
Trung bình ± độ lệch chuẩn 95% Cl t Giá trị P*
Ntm (l/phút) ngày 1 62 3,9 ± 6,7 2,2 – 5,5 4,6 <0,001
a
Ntm (l/phút) ngày 2 62 3,9 ± 4,8 2,8 – 5,1 6,5 <0,001
a
Ntm (l/phút) ngày 3 62 4,7 ± 5,4 3,3 – 6,0 6,8 <0,001
a
Nth (l/phút) ngày 1 62 -0,9 ± 2,5 -1,6 – -0,3 -2,9 <0,05
b
Nth (l/phút) ngày 2 62 -1,8 ± 1,9 -2,3 – -1,3 -7,5 <0,001
a
Nth (l/phút) ngày 3 62 -2,3 ± 1,8 -2,7 – -1,8 -9,8 <0,001
a
SpO2 (%) ngày 1 62 0,9 ± 1,3 0,6 – 1,2 5,8 <0,001
a
SpO2 (%) ngày 2 62 1,7 ± 1,2 1,4 – 2,0 11,0 <0,001
a
SpO2 (%) ngày 3 62 1,6 ± 1,0 1,4 – 1,9 12,5 <0,001
a
Nđ (
0
C) ngày 1 62 0,24 ± 0,15 0,20-0,28 12,69 <0,001
a
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 106
Khác biệt các chỉ số sinh hiệu
Sau và Trước PPK df
Student’ paired t test
Trung bình ± độ lệch chuẩn 95% Cl t Giá trị P*
Nđ (
0
C) ngày 2 62 0,3 ± 0,13 0,27-0,33 18,96 <0,001
a
Nđ (
0
C) ngày 3 62 0,3 ± 0,14 0,26-0,33 16,81 <0,001
a
* Student’ paired t test; t: giá trị thống kê; P: ý nghĩa thống kê, CI: độ tin cậy 95%; df: độ dao động.
a: khác biệt có ý nghĩa thống kê P < 0,001. b: khác biệt có ý nghĩa thống kê P < 0,05.
BÀN LUẬN
Hiệu quả của PPK trên tần số tim (Ntm)
Kết quả từ nghiên cứu đã xác định chỉ số
Ntm tăng 4 nhịp/phút có ý nghĩa thống kê (p <
0,001) sau khi được ủ Căng-gu-ru. So sánh với
nghiên cứu của Al Bera trên 256 đối tượng TSN
nhẹ cân tại khoa NICU ở một bệnh viên hạng III,
Ấn Độ. Kết quả chỉ số Ntm tăng sau khi được
chăm sóc PPK. Cùng với nghiên cứu của
Elisabeth về mối liên quan chỉ số Ntm giữa TSN
và người chăm sóc. Kết quả chứng minh sau khi
ủ Căng-gu-ru chỉ số Ntm tăng có liên quan trực
tiếp với chỉ số Ntm của người ủ Căng-gu-ru(3).
Pramila Verma và Vijay Verma cho kết quả
nghiên cứu về ảnh hưởng của PPK lên chỉ số
Ntm ở TSN nhẹ cân rằng trung bình Ntm là
140,48 (nhịp/phút) và sau 30 phút Ntm là 140,66
(nhịp/phút), tăng 0,18 nhịp(31). Tăng Ntm sau khi
ủ căng-gu-ru có thể được giải thích như sau. Thứ
nhất, do tác động của trọng lực, trong quá trình
chăm sóc PPK trẻ được đặt ở tư thế cao-nghiêng
đầu ngay trên ngực của mẹ. Vì vậy, tác động của
trọng lực gây dồn ứ tuần hoàn dẫn đến giảm hồi
lưu tĩnh mạch đưa đến kích thích thụ thể cảm
nhận làm tăng áp lực tống máu về tim(17). Chúng
tôi thực hiện qui trình chăm sóc PPK theo hướng
dẫn của bộ y tế và TCYTTG. Trẻ được đặt tư thế
cao và nghiên đầu, vì thế kết quả Ntm tăng sau
khi được chăm sóc PPK có sự tương đồng và
phù hợp với cơ chế sinh lý được giải thích trong
các nghiên cứu trước. Thứ hai, Ntm tăng còn do
tình trạng giảm dần các kích thích từ môi trường
ngoài tử cung theo thời gian và sự dần trưởng
thành của trẻ sơ sinh(17). Thêm vào đó, Ntm tăng
sau khi chăm sóc PPK là do tác động trực tiếp từ
người cho trẻ ủ Căng-gu-ru(20). Các nghiên cứu
cũng chứng minh kết quả Ntm tăng là do trẻ
được mát-xa, vuốt ve và đung đưa khi trẻ được
người mẹ đặt trước ngực. Điều này có thể lý giải
rằng khi trẻ được âu ếm, vuốt ve sẽ kích thích
các hệ thống dây thần kinh trung tâm, đồng thời
đây cũng có thể là sự đáp ứng về mặt tâm sinh
lý với sự hiện diện của người mẹ(11,14,29).
Hiệu quả của PPK trên thân nhiệt (Nđ)
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng xác
định Nđ tăng trung bình 0,30C có ý nghĩa thống
kê (p < 0,001) sau khi chăm sóc PPK. Kết quả
chúng tôi có sự tương quan khi so sánh với các
nghiên cứu trên 256 đối tượng TSN của Al
Bera(2) và Sangeetha Lakshmi Boju trên 86
TSN(15), K. Heimann trên 18 TSN tuổi thai từ
thấp hơn 36 tuần tuổi(7), nghiên cứu của Lee
Jihye(21) thực nghiệm đối chứng trên 34 TSN ủ
Căng-gu-ru 30 phút mỗi ngày kéo dài trong hai
tuần, tất cả các nghiên cứu đều xác định Nđ tăng
sau khi được chăm sóc PPK. Có thể giải thích cơ
chế tác động làm tăng Nđ khi được chăm sóc
PPK là khi trẻ được đặt tư thế chăm sóc PPK sẽ
giúp cho cơ thể giảm sự thoát nhiệt do cở thể trẻ
được đặt trong áo Căng-gu-ru và choàng khăn
kín cơ thể, đồng thời cơ thể trẻ được truyền nhiệt
từ người mẹ trong suốt quá trình da kề da (10,27).
Từ các tổng hợp và phân tích các nghiên cứu kể
trên, có thể xác định chăm sóc PPK có ảnh
hưởng lên sự thay đổi Nđ của trẻ.
Hiệu quả của PPK trên tần số hô hấp (Nth)
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã
xác định Nth giảm trung bình 2 nhịp/phút có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05). Khi trẻ được chăm sóc
ủ Căng-gu-ru sẽ được tạo điều kiện thư giản
nghỉ ngơi nhiều hơn, cơ thể giảm sự kích thích,
giảm các hoạt động chuyển hóa dẫn đến giảm
nhu cầu sử dụng oxy từ đó có tác động đến hoạt
động hô hấp(24). Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tương quan khi so sánh với các nghiên cứu
của Alpanamayi Bera trên 265 cặp mẹ và TSN áp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 107
dụng chăm sóc PPK 60 phút mỗi ngày trong 3
ngày liên tục(2) có Nth giảm 3 nhịp. Eun-Sook-
Cho trong nghiên cứu bán thực nghiệm ở 40 cặp
mẹ và trẻ từ 33 tuần tuổi trở lên cho kết quả Nth
giảm(9) và Hyun-kyung Park trong nghiên cứu
thực nghiệm có nhóm chứng với 34 cặp mẹ và
trẻ sinh non cân nặng từ 1000g - 2000g, tuổi thai
từ 32 tuần trở lên(27). Kommers(19), Sangeetha
Lakshmi Boju có kết quả Nth giảm sau khi được
chăm sóc PPK(7). Kết quả trong nghiên cứu của
chúng tôi cần đặt trong bối cảnh của các nghiên
cứu liên quan để giải thích như sau. Khi được
chăm sóc PPK Nth giảm có thể do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Một là trẻ luôn được trong
trạng thái nghĩ ngơi và giảm các kích thích từ
môi trường xung quanh do đó trẻ có giấc ngủ
sâu và cơ thể ít có những hoạt động thể chất nên
nhu cầu về tiêu thụ oxy cho cơ thể cũng giảm
trong khi lượng oxy máu động mạch tăng(8,22,24).
Thứ hai, tư thế cao nghiêng đầu trong quá trình
ủ Căng-gu-ru giúp cho cơ hoành hoạt động hiệu
quả hơn từ đó làm giảm đi hiệu suất hoạt động
hô hấp cho cơ thể(1,21,23,33). Bên cạnh đó, độ bão
hòa oxy tăng đồng thời sẽ giảm kích thích hô
hấp, hoạt động hô hấp của cơ thể cũng sẽ được
thư giãn(2,12). Tuy nhiên, khác với kết quả nghiên
cứu chúng tôi, Pramila Verma(31) lại cho kết quả
Nth tăng sau khi chăm sóc PPK.
Hiệu quả của PPK trên độ bão hòa oxy (SpO2)
Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định chăm
sóc PPK làm chỉ số SpO2 tăng trung bình 1,4% có
ý nghĩa thống kê (p < 0,001). SpO2 tăng trong các
ngày 1, 2 và 3 lần lượt là 1; 1,3 và 1,2% sau khi
được chăm sóc PPK. Kết quả của chúng tôi có sự
tương đồng khi so sánh với các nghiên cứu của
Al bera trên 265 trẻ sinh non nhẹ cân được chăm
sóc PPK trong 3 ngày liên tục(2), nghiên cứu của
Sangeetha Lakshmi Boju trên 86 trẻ sinh non cho
thấy SpO2 tăng 1,1% sau khi được chăm sóc
PPK(7). Xét các khía cạnh về cơ chế sinh lý và
nhu cầu chuyển hóa trong cơ thể trẻ sơ sinh,
SpO2 tăng sau khi được ủ Căng-gu-ru là do nhu
cầu sử dụng oxy ở trẻ sơ sinh đặt biệt ở TSN
càng cao vì phổi chưa kịp trưởng thành. Đồng
thời, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ oxy, vì vậy tần
số hô hấp ở TSN càng cao hơn trẻ sinh đủ tháng
nhằm đảm bảo cho cung cấp đầy đủ hàm lượng
oxy cho cơ thể. Ngoài ra, SpO2 tăng sau khi ủ
Căng-gu-ru có thể giải thích là do tác động của
trọng lực. Tư thế cao nghiêng đầu giúp hoạt
động tuần hoàn và hô hấp hiệu quả hơn kết quả
làm giảm nhịp hô hấp trong khi tăng lượng oxy
máu(1,18,30). Nghiên cứu của Stark cho biết tư thế
cao nghiêng đầu giúp tăng dung tích khí thở và
giúp các xương sườn di chuyển dễ dàng kết quả
làm tăng lượng oxy máu(28).
KẾT LUẬN
Thay đổi lên nhịp tim
Trung bình, chỉ số Ntm tăng 4 nhịp/phút có
ý nghĩa thống kê (p < 0,001) sau khi chăm sóc
PPK. Không có trường hợp nào hạ Ntm hoặc
Ntm nhanh. Khác biệt chỉ số Ntm trước và sau
chăm sóc PPK ngày 1-2-3 lần lượt là 3,9 ± 6,7; 3,9
± 4,8 và 4,7 ± 5,4 (trung bình ± độ lệch chuẩn).
Thay đổi lên thân nhiệt
Thân nhiệt tăng trung bình 0,30C có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001), không có trường hợp nào bị
hạ Nđ. Cụ thể khác biệt chỉ số Nđ trước và sau
chăm sóc PPK ngày 1-2-3 lần lượt là 0,24 ± 0,15;
0,3 ± 0,13; 0,3 ± 0,14 (trung bình ± độ lệch chuẩn).
Thay đổi lên hô hấp
Không có trường hợp nào rối loạn hô hấp
trong và sau khi ủ Căng-gu-ru, trung bình Nth
giảm 2 nhịp/phút có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
sau 3 ngày chăm sóc PPK. Khác biệt Nth ngày 1-
2-3 lần lượt là -0,9 ± 2,5; -1,8 ± 1,9; -2,3 ± 1,8 (trung
bình ± độ lệch chuẩn).
Thay đổi lên Độ bão hòa oxy
SpO2 tăng trung bình 1,4% có ý nghĩa thống
kê (p < 0,001) và không có trường hợp nào bị hạ
oxy máu. Khác biệt SpO2 sau khi được chăm sóc
PPK lần lượt ngày 1; 2 và 3 là 0,9 ± 1,3; 1,7 ± 1,2;
1,6 ± 1,0 (trung bình ± độ lệch chuẩn).
KIẾN NGHỊ
Chúng tôi có một số kiến nghị cụ thể sau:
Thường xuyên cập nhật, tổ chức đào tạo, tập
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 108
huấn. Phổ biến kiến thức giáo dục sức khỏe về
chăm sóc trẻ sinh non.
Đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu chăm
sóc TSN. Xây dựng và ban hành chính sách, qui
trình và phát triển kỹ thuật chăm sóc trẻ sơ sinh.
Đưa chăm sóc Căng-gu-ru vào danh mục chăm
sóc thường qui cho TSN.
Các nghiên cứu sau nên thực hiện tiếp với cỡ
mẫu lớn hơn và nên thực hiện với nhóm đối
chứng và có thời gian ủ nhiều hơn đồng thời
phân tích theo các nhóm nhỏ để có sự khác biệt
riêng cho từng nhóm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Acolet D, Sleath K, Whitelaw A, (1989), "Oxygenation, Heart
Rate and Temperature in Very Low Birthweight Infants during
Skin to Skin Contact with Their Mothers", Acta Paediatrica, 78
(2), pp. 189-193.
2. Bera A, Ghosh J, Singh A K, Hazra A, et al, (2014), "Effect of
Kangaroo Mother Care on Vital Physiological Parameters of
The Low Birth Weight Newborn", Indian Journal of
Community Medicine: Official Publication of Indian
Association of Preventive & Social Medicine, 39 (4), pp. 245-
249.
3. Bloch-Salisbury E, Zuzarte I, Indic P, Bednarek F, et al, (2014),
"Kangaroo care: cardio-respiratory relationships between the
infant and caregiver", Early Hum Dev, 90 (12), pp. 843-850.
4. Bộ Y tế, (2009), Kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn của trẻ
em giai đoạn 2009 – 2015, Bộ Y tế, pp.1-57
5. Bộ Y tế, (2016), Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016-2020 Bộ Y tế, pp.1-58.
6. Bộ Y tế, (2016), Quyết định sô 6734/QĐ-BYT-Tài liệu hướng dẫn
chuyên môn "Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay
sau mổ lấy thai, pp. 1-58.
7. Boju S L, Gopi Krishna M, Uppala R, Chodavarapu P et al
(2012), "Short spell kangaroo mother care and its differential
physiological influence in subgroups of preterm babies",
Journal of tropical pediatrics, 58 (3), pp. 189-193.
8. Bosque EM, Brady JP, Affonso DD, Wahlberg V (1995),
"Physiologic Measures of Kangaroo Versus Incubator Care in a
Tertiary Level Nursery", Journal of Obstetric, Gynecologic, &
Neonatal Nursing, 24 (3), pp. 219-228.
9. Cho ES, Kim SJ, Kwon MS, Cho H et al (2016), "The Effects of
Kangaroo Care in the Neonatal Intensive Care Unit on the
Physiological Functions of Preterm Infants, Maternal-Infant
Attachment, and Maternal Stress", J Pediatr Nurs, 31 (4), pp.
430-438.
10. Conde-Agudelo A. Diaz-Rossello JL (2016), "Kangaroo mother
care to reduce morbidity and mortality in low birthweight
infants", Cochrane Database Syst Rev, (8), pp 1-38.
11. Cowan F, Thoresen M (1986). Blood-pressure and heart-rate
responses to up and down tilting in newborn healthy babies.
Early Human Development; pp. 350-350.
12. Crawford D, Hickson W, (2002), An introduction to neonatal
nursing care, Nelson Thornes, pp. 29-35.
13. Faul F, Erdfelder E, Lang AG, Buchner A (2007), "G* Power 3:
A flexible statistical power analysis program for the social,
behavioral, and biomedical sciences", Behavior research methods,
39 (2), pp. 175-191.
14. Finley JP, Hamilton R, MacKenzie MG (1984), "Heart rate
response to tilting in newborns in quiet and active sleep",
Neonatology, 45 (1), pp. 1-10.
15. Heimann K, Vaeβen P, Peschgens T, Stanzel S et al (2010),
"Impact of skin to skin care, prone and supine positioning on
cardiorespiratory parameters and thermoregulation in
premature infants", Neonatology, 97 (4), pp. 311-317.
16. Hoàng Công Chánh, (2010), Chăm Sóc Trẻ Sơ Sinh Non Tháng,
NXB Y học Hà Nội, pp. 109-124.
17. Javorka K, Lehotska Z, Kozar M, Uhrikova Z et al (2017),
"Heart Rate Variability in Newborns", Physiological research, 66,
pp. 203-214.
18. Kaneko K, Milic-Emili J, Dolovich M, Dawson A et al (1966),
"Regional distribution of ventilation and perfusion as a
function of body position", Journal of Applied Physiology, 21 (3),
pp. 767-777.
19. Kommers DR, Joshi R, van Pul C, Atallah L et al (2017),
"Features of heart rate variability capture regulatory changes
during kangaroo care in preterm infants", The journal of
pediatrics, 182 pp. 92-98.
20. Kozár M, Javorka K, Javorka M, Matasova K et al (2015),
"Changes of cardiovascular regulation during rewarming in
newborns undergoing whole-body hypothermia",
Neuroendocrinol Letters, 36 (5), pp. 101-105.
21. Lee J, Bang KS (2011), "The effects of kangaroo care on
maternal self-esteem and premature infants' physiological
stability", Korean Journal of Women Health Nursing, 17 (5), pp.
454-462.
22. Ludington S (1990), "Energy conservation during skin-to-skin
contact between premature infants and their mothers", Heart &
lung: the journal of critical care, 19 (5 Pt 1), pp. 445-451.
23. M Ludington-Hoe S (2011), "Evidence-based review of
physiologic effects of kangaroo care", Current Women's Health
Reviews, 7 (3), pp. 243-253.
24. Martin RJ, Okken A, Rubin D (1979), "Arterial oxygen tension
during active and quiet sleep in the normal neonate", The
Journal of pediatrics, 94 (2), pp. 271-274.
25. Nguyễn Thị Hạnh, Khu Thị Khánh Dung, Trần Minh Điền,
(2013), "Tìm hiểu kiến thức về chăm sóc trẻ đẻ non của các bà
mẹ tại khoa sơ sinh bệnh viện nhi trung ương", Y HỌC THỰC
HÀNH, 899 (12), pp. 69-72.
26. Nguyễn Thị Thúy An, (2013), "Kiến thức, thái độ và thực hành
của bà mẹ về ủ ấm cho trẻ sinh non tại khoa Sơ sinh bệnh viện
Nhi đồng Thành phố Cần Thơ", Y Học Tp Hồ Chí Minh, 17 (4),
pp. 97-103.
27. Park HK, Choi BS, Lee SJ, Son IA et al (2014), "Practical
application of kangaroo mother care in preterm infants: clinical
characteristics and safety of kangaroo mother care", J Perinat
Med, 42 (2), pp. 239-245.
28. Stark A, Waggener TB, Frantz 3rd I, Cohlan BA et al (1984),
"Effect on ventilation of change to the upright posture in
newborn infants", Journal of Applied Physiology, 56 (1), pp. 64-71.
29. Tachtsidis I, Elwell CE, Lee CW, Leung TS et al (2003). Spectral
characteristics of spontaneous oscillations in cerebral
haemodynamics are posture dependent. Oxygen Transport to
Tissue XXV. Springer, pp. 31-36.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 109
30. Trần Thị Dự, (2015), "Khảo sát kiến thức, thực hành về phương
pháp ủ ấm da kề da của các bà mẹ có con đẻ non tại khoa sơ
sinh bệnh viện nhi trung ương năm 2015", Khoa Y Học Sức
Khỏe, 32 (11), pp. 43-48.
31. Verma P, Verma V, (2014), "Effect of Kangaroo Mother Care on
Heart rate, Respiratory rate and Temperature in Low Birth
Weight Babies", International Journal of Medical Research and
Review, 2 (02), pp.81-86.
32. Vũ Thị Thu Hà, (2015), "Kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ
sau sinh và trẻ sơ sinh của các sản phụ tại Khoa Điều trị tự
nguyện Bệnh viện Phụ sản TƯ năm 2015", Y Học Thực Hành, 34
(14), pp. 122-126.
33. Wieland C, Bauer K, Bisson S, Versmold H, (1995),
"Känguruhpflege bei 39 Frühgeborenen", Monatsschrift für
Kinderheilkunde, 143 (11), pp. 1099-1103.
34. World Health Organization, (2014), Preterm birth fact sheet,
World Health Organization, pp. 354-359.
35. World Health Organization, (2003), Kangaroo Mother Care. A
practical guide, Who, pp.1-54.
36. WHO, (2015), WHO recommendations on interventions to improve
preterm birth outcomes, WHO, pp. 42-50.
Ngày nhận bài báo: 31/07/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cham_soc_cang_gu_ru_o_tre_sinh_non.pdf