Tài liệu Hiệu quả cắt cơn co tử cung của atosiban trong điều trị chuyển dạ sinh non tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vũ Anh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 123
HIỆU QUẢ CẮT CƠN CO TỬ CUNG CỦA ATOSIBAN
TRONG ĐIỀU TRỊ CHUYỂN DẠ SINH NON
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VŨ ANH
Đoàn Châu Quỳnh*, Nguyễn Duy Tài**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Atosiban đã được chứng minh có tác dụng giảm gò với tỉ lệ thấp tác dụng không mong muốn
trong điều trị chuyển dạ sinh non. Atosiban được sử dụng tại BV ĐKQT Vũ Anh từ 2012 đến nay. Mục đích của
nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của Atosiban trong điều trị chuyển dạ sinh non tại bệnh viện này từ tháng 1
năm 2012 đến 30 tháng 4 năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, báo cáo loạt ca trên 31 hồ sơ bệnh án của những thai phụ 24
tuần - 33 tuần 6 ngày, nhập viện với chẩn đoán chuyển dạ sinh non và được điều trị cắt cơn co tử cung bằng
atosiban, tất cả bệnh nhân này đều truyền atosiban liên tục 48 giờ. Chuyển dạ sinh non được xác định có ≥ 4 cơn
gò/ 30 phút và CTC < 25 mm qua siêu âm ngã âm đạo. Hiệu quả ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 177 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả cắt cơn co tử cung của atosiban trong điều trị chuyển dạ sinh non tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vũ Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 123
HIỆU QUẢ CẮT CƠN CO TỬ CUNG CỦA ATOSIBAN
TRONG ĐIỀU TRỊ CHUYỂN DẠ SINH NON
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VŨ ANH
Đoàn Châu Quỳnh*, Nguyễn Duy Tài**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Atosiban đã được chứng minh có tác dụng giảm gò với tỉ lệ thấp tác dụng không mong muốn
trong điều trị chuyển dạ sinh non. Atosiban được sử dụng tại BV ĐKQT Vũ Anh từ 2012 đến nay. Mục đích của
nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của Atosiban trong điều trị chuyển dạ sinh non tại bệnh viện này từ tháng 1
năm 2012 đến 30 tháng 4 năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, báo cáo loạt ca trên 31 hồ sơ bệnh án của những thai phụ 24
tuần - 33 tuần 6 ngày, nhập viện với chẩn đoán chuyển dạ sinh non và được điều trị cắt cơn co tử cung bằng
atosiban, tất cả bệnh nhân này đều truyền atosiban liên tục 48 giờ. Chuyển dạ sinh non được xác định có ≥ 4 cơn
gò/ 30 phút và CTC < 25 mm qua siêu âm ngã âm đạo. Hiệu quả giảm gò được xác định bằng số bệnh nhân không
sinh sau 48 giờ. Nghiên cứu cũng đánh giá tác dụng không mong muốn trên mẹ và các kết cục chu sinh.
Kết quả: Tỉ lệ thai phụ không sinh sau 48 giờ là 93,5%, thời gian trì hoãn sinh non trung bình là 41,5 ngày.
Tác dụng không mong muốn trên mẹ là nôn ói 3,2% và mạch nhanh 3,2%. Tim thai cơ bản không thay đổi trong
quá trình dùng thuốc. Tuổi thai trung bình lúc sinh là 35,2 tuần. Tỉ lệ điểm số Apgar 5 phút ≥ 7 là 90,3%. Hai
trường hợp điều trị thất bại có đặc điểm là đái tháo đường thai kì với chỉ số đường huyết cao trong khi điều trị.
Kết luận: Atosiban có hiệu quả cắt cơn co tử cung trong điều trị chuyển dạ sinh non với rất ít tác dụng
không mong muốn. Cân nhắc điều trị cho những bệnh nhân có đái tháo đường thai kì về khả năng thất bại
điều trị.
Từ khóa: Atosiban, chuyển dạ sanh non, thuốc cắt cơn co tử cung.
ABSTRACT
TOCOLYSIS WITH ATOSIBAN IN THE MANAGEMENT OF PRETERM LABOR
AT VU ANH HOSPITAL
Doan Chau Quynh, Nguyen Duy Tai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 123 - 128
Objective: Atosiban has been shown to be an effective tocolytic drug with a low rate of side effects in
management of preterm labor. Atosiban has been practiced at Vu Anh International Hospital from 2012. The
purpose of the retrospective study is to evaluate the effects of atosiban for routine treatment of women with
preterm labor at this hospital from 01/01/2012 to 30/04/2016.
Study design: In this retrospective - case report study, 31 women in the 24th through 33th week of gestation
who presented at our hospital with preterm labor were treated with atosiban; all patients received atosiban in 48
hours continuously. Preterm labor was defined as ≥ 4 uterine contractions/ 30 min and cervical length < 25 mm
examined by vaginal ultrasound. Tocolytic effectiveness was determined as the number of women who were still
pregnant after 48 hours. Maternal side effects and perinatal outcomes were also evaluated.
Results: The proportion of women who remained undelivered was 93.5%; the mean number of days after the
* Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vũ Anh ** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Đoàn Châu Quỳnh ĐT: 0918360003 Email: doanchauquynh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 124
start of tocolysis was 41.5 days. Maternal side effects were vomiting (3.2%) and tachycardia (3.2%). Baseline fetal
heart rates were not changed during infusion. The mean of gestational ages at birth was 35.2 weeks. The
proportion of Apgar index at 5 minute ≥ 7 was 90.3%. Two cases of failure treating presented gestational diabetes
mellitus by OGTT with high serum glucose level during treating.
Conclusion: Atosiban is an effective tocolytic drug in the treatment of preterm labor and has a favorable
profile for side effects. It should be cautious for GDM patients because of potential failure treating.
Keywords: atosiban, preterm labor, ocolysis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh non là nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong và bệnh tật cho trẻ sơ sinh tại các nước
đang phát triển cũng như các nước phát triển.
Tính trung bình, tỉ lệ sinh non ở các nước nghèo
là 12%, so với các nước có thu nhập cao là 9%(6).
Điều này cho thấy sinh non thật sự là một vấn đề
của toàn cầu.
Hầu hết sinh non xảy ra một cách tự nhiên.
Nguyên nhân thường gặp là đa thai, nhiễm
trùng, đái tháo đường, tăng huyết áp, hở eo tử
cung và đôi khi có liên quan đến yếu tố di
truyền(6). Những hiểu biết về nguyên nhân và cơ
chế bệnh sinh đã và đang thúc đẩy phát triển các
giải pháp can thiệp dự phòng sinh non.
Việc điều trị chuyển dạ sinh non hiện nay
chủ yếu là sử dụng các thuốc cắt cơn co tử cung
như các chất đồng vận beta (beta - agonists) hoặc
thuốc chẹn kênh canxi hoặc thuốc đối kháng thụ
thể oxytocin, nhằm trì hoãn cuộc chuyển dạ ít
nhất cho đến khi thuốc kích thích trưởng thành
phổi đạt tác dụng tối ưu.
Trong các loại thuốc giảm gò thì atosiban
được ra đời muộn hơn và được cho là có hiệu
quả giảm gò tốt và ít tác dụng không mong
muốn trên mẹ và thai hơn. Tại bệnh viện Vũ
Anh, chúng tôi đã đưa atosiban vào phác đồ
điều trị sinh non từ năm 2012 đến nay, cho thấy
có tác dụng giảm gò tốt và chưa có trường hợp
nào bị tác dụng không mong muốn trầm trọng.
Để có những thông tin cụ thể hơn về tác dụng
giảm gò của Atosiban, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả cắt cơn co tử
cung của Atosiban trong chuyển dạ sinh non tại
bệnh viện ĐKQT Vũ Anh trong thời gian từ
01/01/2012 đến 30/04/2016”.
Câu hỏi nghiên cứu
Tỉ lệ thành công của Atosiban trong điều
trị chuyển dạ sinh non trên thai phụ có thai từ
24 tuần đến 33 tuần 6 ngày tại Bệnh viện Đa
khoa Quốc Tế Vũ Anh từ năm 2012 – 2016 là
bao nhiêu?
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ thành công của Atosiban
trong điều trị chuyển dạ sinh non trên thai phụ
có thai từ 24 tuần đến 33 tuần 6 ngày tại Bệnh
viện Đa khoa Quốc Tế Vũ Anh từ năm
2012 – 2016.
2. Liệt kê các tác dụng không mong muốn
của Atosiban trong điều trị chuyển dạ sinh non.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca, hồi cứu.
Dân số mục tiêu
Tất cả thai kì từ 24 tuần đến 33 tuần 6 ngày
đang được khám và điều trị tại khoa Sản của
bệnh viện Vũ Anh.
Dân số nghiên cứu
Tất cả thai phụ có thai từ 24 tuần - 33 tuần 6
ngày nhập viện điều trị sinh non chưa vỡ ối
bằng atosiban tại bệnh viện Quốc Tế Vũ Anh từ
01/01/2012 đến 30/04/2016 thỏa các tiêu chuẩn
chọn mẫu.
Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu khi hồ sơ
bệnh án có những đặc điểm sau:
- Thai phụ > 18 tuổi và không rối loạn tâm
thần hay thiểu năng tâm thần.
- Tuổi thai từ 24 tuần đến 33 tuần 6 ngày
(được xác định bằng siêu âm trong 3 tháng đầu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 125
thai kì).
- Có chẩn đoán chuyển dạ sinh non với đủ 3
yếu tố:
Cơn gò đều đặn ≥ 20 giây, tần số ≥ 4 cơn
trong 30 phút trên biểu đồ tim thai cơn gò đo ít
nhất 30 phút.
Chiều dài kênh cổ tử cung ≤ 25 mm.
Cổ tử cung mở 0 - 3 cm.
- Được điều trị chuyển dạ sinh non chưa
vỡ ối bằng atosiban theo phác đồ của bệnh
viện Vũ Anh.
Phác đồ sử dụng atosiban tại bệnh viện Vũ
Anh
- Bước 1: (lọ 1/ 37,5 mg atosiban/5 ml), lấy từ
lọ 1 ra 0,9 ml tiêm tĩnh mạch chậm (bolus) trong
1 phút.
- Bước 2: lấy 4,1 ml dung dịch atosiban còn
lại của lọ 1 và 5 ml dung dịch atosiban của lọ 2
pha loãng với (36,9 ml + 45 ml) # 82 ml dung môi
(dung dịch NaCl 0,9%), truyền tĩnh mạch với tốc
độ 24 ml/giờ trong 3 giờ, còn dư 19 ml dùng theo
bước 3.
- Bước 3: từ lọ 3 đến lọ 9 (cùng với 19 ml
dung dịch của bước 2), pha 37,5 mg/ 5ml
atosiban với 45 ml NaCl 0,9%, truyền tĩnh
mạch duy trì với tốc độ 8 ml/ giờ trong những
giờ tiếp theo.
- Tổng thời gian điều trị giảm gò là 48 -
49 giờ.
- Theo dõi mạch, huyết áp, SpO2 mẹ bằng
máy monitor mỗi 15 phút, theo dõi tim thai cơn
gò bằng monitor liên tục trong 3 giờ đầu.
- Nếu sinh hiệu mẹ ổn định và tim thai
không có dấu hiệu bất thường thì theo dõi sinh
hiệu mẹ và đo biểu đồ tim thai cơn gò (CTG)
trong 30 - 60 phút mỗi 12 giờ sau đó.
- Khi kết thúc dịch truyền, đo CTG 60 phút,
siêu âm đo chiều dài kênh CTC.
Tiêu chuẩn điều trị thành công
- Bệnh nhân không sinh sau 48 giờ truyền
atosiban.
Xử lí số liệu
- Số liệu được nhập và phân tích bằng phần
mềm SPSS 18.0.
- Sử dụng thống kê mô tả như tần suất, phần
trăm, độ lệch chuẩn, trung bình để mô tả các đặc
điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu.
- Kiểm định có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
- Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới
dạng bảng, biểu.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của các đối tượng được
nghiên cứu
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Nhóm tuổi
31,35 ± 4,61
(*)
< 20 tuổi 0 0
20 - 39 tuổi 30 96,7
≥ 40 tuổi 1 3,3
Nghề nghiệp
Công nhân 1 3,2
Nhân viên văn phòng 16 51,6
Kinh doanh 5 16,1
Nội trợ 4 12,9
Khác 6 16,2
Nơi ở
Tp.HCM 24 77,4
Tỉnh 7 22,6
Dân tộc Kinh 31 100
Tổng số 31 100
(*) trung bình ± độ lệch chuẩn
Đối tượng nghiên cứu đều là dân tộc Kinh,
đang sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh
(77,4%) với tuổi trung bình là 31,35 tuổi ± 4,61
tuổi. Đại đa số các trường hợp thai phụ là nhân
viên văn phòng hoặc kinh doanh (67,7%).
Bảng 2. Đặc điểm tiền sử về sản khoa của đối tượng
nghiên cứu
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)
Tiền sử sản khoa
Con so 15 48,4
Con rạ 16 51,6
Tiền sử sinh non
Có 7 22,6
Không 24 77,4
Tiền sử sẩy thai, phá
thai quý 1
Có 8 25,8
Không 23 74,2
Tiền sử phá thai quý 2
Có 2 6,5
Không 29 93,5
Vết mổ cũ
Có 5 16,1
Không 26 83,9
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 126
Hơn 50% trường hợp có tiền sử sinh non
hoặc sẩy thai, phá thai trước đó. Vết mổ cũ chỉ
gặp trong 16,1% trường hợp.
Bảng 3. Đặc điểm của thai kì lần này của đối tượng
nghiên cứu
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)
Tuổi thai 29,35 ± 3,08
*
tuần (24 - 33
+5
tuần)
Khâu vòng
CTC
Có 4 12,9
Không 27 87,1
Đặt
Progesterone
Có 16 51,6
Không 15 48,4
Đa ối
Có 1 3,2
Không 30 96,8
Số lượng thai
Đơn thai 30 96,8
Song thai 1 3,2
Tiểu đường
thai kì
Có 6 19,4
Không 25 80,6
Nhiễm trùng
tiểu
Có 2 6,5
Không 29 93,5
Tổng số 31 100
(*) trung bình ± độ lệch chuẩn
Tuổi thai trung bình của đối tượng nghiên
cứu là 29,35 tuần. Tuổi thai nhỏ nhất là 24 tuần
và lớn nhất là 33 tuần 5 ngày. Đại đa số là đơn
thai chiếm tỉ lệ 96,8%. 12,9% trường hợp có khâu
vòng cổ tử cung và 51,6% trường hợp đã được
đặt progesterone dự phòng sinh non trước khi
nhập viện.
Bảng 4. Khả năng kéo dài thai kì
Số ngày kéo dài thai kì Tổng số Tỉ lệ (%) Cộng dồn (%)
< 48 giờ 2 6,5 6,5
48 giờ - 7 ngày 2 6,5 12,9
> 7 ngày 27 87,1 100,0
Tổng 31 100
Trong số 31 đối tượng nghiên cứu, số ngày
trì hoãn sinh non trung bình là 41,52 ± 24,25
ngày. Thời gian trì hoãn ngắn nhất là 28 giờ, lâu
nhất là 84 ngày.
Hai đối tượng sinh trong vòng 48 giờ điều
trị, tức là tỉ lệ thất bại điều trị là 6,5%, hay tỉ lệ
thành công kéo dài thai kì > 48 giờ đạt được
93,5% (KTC 95%: 83,9% - 100%).
Đặc điểm của tần số cơn co tử cung trước và
sau điều trị
Khi bắt đầu điều trị, hơn 50% đối tượng
trong nghiên cứu có 1 - 2 cơn co/10 phút (51,6%),
2 đối tượng thất bại điều trị lúc nhập viện có tần
số cơn co là 1 - 2 cơn/ 10 phút với triệu chứng
than phiền là trằn bụng và không ra huyết âm
đạo. Số đối tượng nghiên cứu có ≥ 5 cơn co/10
phút chiếm tỉ lệ 12,9%.
0 0
51,6
35,5
12,9
48,4
16,1
0 0
35,5
0
10
20
30
40
50
60
0 cơn gò/ 10
phút
< 1 cơn gò/ 10
phút
1- 2 cơn gò/ 10
phút
3- 4 cơn gò/ 10
phút
≥ 5 cơn gò/ 10
phút
Trước điều trị
Sau điều trị
Biểu đồ 1. Đặc điểm của tần số cơn co tử cung trước
và sau điều trị
Sau điều trị cắt cơn co bằng atosiban, 64,6%
đối tượng cắt được cơn co tử cung, 35,5% đối
tượng vẫn còn 1-2 cơn co/10 phút có thể dẫn đến
chuyển dạ sinh non.
16,1 17,2
64,5
13,8
19,4
44,8
24,2
0
10
20
30
40
50
60
70
25 mm
Trước điều trị
Sau điều trị
Biểu đồ 2. Đặc điểm về chiều dài kênh CTC trước và
sau điều trị
Lúc vào viện: 80,6% đối tượng có chiều dài
kênh CTC ≤ 20 mm. Nhóm đối tượng có chiều
dài kênh CTC 15 - 20 mm chiếm tỉ lệ cao nhất
64,5%. Chiều dài kênh CTC trung bình lúc
nhập viện là 17,39 ± 4,25 mm, ngắn nhất là
7mm, dài nhất là 24 mm. Hai đối tượng điều
trị thất bại có chiều dài kênh CTC lúc vào viện
là 15 mm và 16 mm.
Sau điều trị: Chiều dài kênh CTC trung bình
sau điều trị trong số các đối tượng chưa sinh sau
48 giờ là 21,79 mm, ngắn nhất là 7 mm, dài nhất
là 35 mm.
Số đối tượng có chiều dài kênh CTC sau điều
trị ≤ 20 mm chiếm tỉ lệ 31,0%. Nếu so với trước
Tỉ lệ
(%)
Chiều
dài CTC
Tỉ lệ
(%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 127
điều trị thì tỉ lệ chiều dài kênh CTC ≤ 20 mm đã
giảm đi, hay chiều dài CTC đã có cải thiện.
Bảng 5. Đặc điểm các tác dụng không mong muốn
xảy ra ở mẹ và thai nhi
Tác dụng không mong muốn Tần suất Tỉ lệ (%)
Mạch nhanh 1 3,2
Buồn nôn và nôn 1 3,2
Đau ngực 0 0
Khó thở 0 0
Đau đầu 0 0
Trong các đối tượng nghiên cứu, tác dụng
không mong muốn xảy ra khi truyền atosiban là
mạch nhanh (≥ 120 lần/ phút) chiếm tỉ lệ 3,2%,
nôn và buồn nôn chiếm tỉ lệ 3,2%. Tất cả bệnh
nhân đều không có tác dụng không mong muốn
khác như đau ngực, khó thở, đau đầu.
Đặc điểm tuổi thai của trẻ lúc sinh so với
tuổi thai lúc vào viện
Trong tất cả các đối tượng, tim thai cơ bản
không thay đổi (> 10 nhịp/phút) trong tất cả các
biểu đồ CTG từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc
điều trị.
Bảng 6. Đặc điểm tuổi thai của trẻ lúc sinh so với
tuổi thai lúc vào viện
Tuổi thai
vào viện
Tuổi thai lúc sinh (tuần)
< 28 28 - <32 32 - <34 34 - <37 ≥ 37 Tổng
< 28 2 (20,0) 1 (10,0) 0 4 (40,0) 3 (30,0) 10
28 - <32 0 1 (9,1) 1 (9,1) 5 (45,5) 4 (36,4) 11
32 - <34 0 0 1 (10,0) 2 (20,0) 7 (70,0) 10
Tổng 2 (6,5) 2 (6,5) 2 (6,5) 11
(35,5)
14
(45,2)
31
Tuổi thai trung bình lúc sinh là 35,29 ± 3,24
tuần, nhỏ nhất là 24 tuần 4 ngày và lớn nhất là
39 tuần.
Số ngày trì hoãn sinh non trung bình là 41,52
± 24,25 ngày.
Tỉ lệ đối tượng sinh tại thời điểm 34 - 36
tuần 6 ngày là 35,5% và tại thời điểm ≥ 37 tuần
là 45,2%.
Có 2 trong số 10 đối tượng điều trị khi tuổi
thai dưới 28 tuần đã sinh non với tuổi thai lúc
sinh dưới 28 tuần. Trong số 10 đối tượng này có
3 trường hợp sinh với tuổi thai trên 37 tuần.
Cân nặng trung bình của trẻ lúc sinh là
2645,16 ± 627 gram. Nhóm trẻ sơ sinh đạt được
cân nặng ≥ 2500 gram chiếm tỉ lệ 80,6%. Apgar 5
phút lúc sinh ≥ 7 chiếm tỉ lệ 90,3% (KTC 95%
77,4% - 100%).
Bảng 7. Các đặc điểm của trẻ lúc sinh
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%) 95% CI
Cân
nặng
< 1500g 2 6,5 0,0 – 16,1
1500 - <2500g 4 12,9 3,2 – 25,8
2500 - < 4000g 24 77,4 61,3 – 90,3
≥ 4000g 1 3,2 0,0 – 9,7
Cách
sinh
Sinh thường 20 64,5 48,4 – 80,6
Sinh mổ 11 35,5 19,4 – 51,6
Apgar 5’
lúc sinh
0 - 3 1 3,2 0,0 – 9,7
4 - 6 2 6,5 0,0 – 16,1
≥ 7 28 90,3 77,4 – 100,0
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu hồi cứu này, atosiban tỏ ra
là một thuốc cắt cơn co tử cung hiệu quả và an
toàn trong điều trị chuyển dạ sinh non. Hiệu quả
giảm gò của atosiban tương đương với các thuốc
đồng vận beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi(2,3,4,5,7).
Việc dùng thuốc nên kéo dài liên tục 48 giờ để
đạt hiệu quả cao nhất(2) bởi vì việc ngừng thuốc
khi thấy hết cơn co tử cung cho thấy khả năng
kéo dài thai kỳ không khác biệt so với giả dược(5)
và cần phải trì hoãn chuyển dạ ít nhất 48 giờ để
thuốc hỗ trợ trưởng thành phổi có tác dụng. Các
tác dụng không mong muốn trầm trọng trên mẹ
và thai nhi sẽ được tránh khỏi nếu sử dụng
atosiban thay vì dùng các chất đồng vận beta(1).
Chỉ có 3,2% bệnh nhân có xảy ra mạch nhanh và
nôn ói, cũng có thể có liên quan đến atosiban,
nhưng không gây ảnh hưởng trầm trọng trên mẹ
và thai nhi. Trong tất cả các biểu đồ tim thai cơn
gò cho thấy rằng nhịp tim thai cơ bản không
thay đổi trong quá trình dùng thuốc. Nifedipine
là một thuốc được nghiên cứu nhiều về khả
năng cắt cơn co tử cung, nhưng gần đây đã bị
nghi ngờ có liên quan đến những trường hợp tử
vong thai nhi và trẻ sơ sinh, mà các nhà nghiên
cứu đã đặt ra cảnh báo khi sử dụng nifedipine
trong việc nghiên cứu điều trị chuyển dạ sinh
non trong tương lai.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 128
Chúng tôi nhận thấy các trường hợp điều trị
thất bại có đặc điểm chung là bệnh nhân có đái
tháo đường thai kì qua test 75 gram glucose và
chỉ số đường huyết tăng trong khi điều trị. Vì
mẫu còn nhỏ nên chúng tôi không kết luận về
mối liên quan giữa sự thất bại điều trị và tình
trạng đái tháo đường thai kì, nhưng chắc chắn
chúng tôi cần phải cân nhắc và tư vấn kĩ với
bệnh nhân và thân nhân của họ vì khả năng điều
trị thất bại khi dùng thuốc đắt tiền như atosiban.
Các trường hợp thai kì < 28 tuần cũng có thể
không kéo dài thai kì được lâu và sinh < 28 tuần.
Đây là những trường hợp trẻ sinh cực non, có
thể tử vong vì suy hô hấp và nhiễm trùng sơ
sinh, thậm chí nếu trẻ sống được thì cũng có
nhiều nguy cơ bị tàn tật, mù lòa. Tuy nhiên việc
kéo dài mỗi ngày trong bụng mẹ đã làm tăng
khả năng sống cho trẻ, và việc điều trị có thể kéo
dài thai kì đến hơn 34 tuần. Do đó, những
trường hợp này nên tư vấn thật rõ ràng về lợi ích
khi kéo dài được thai kì, nhưng cũng không nên
bỏ qua khả năng thất bại dẫn đến sinh cực non.
Tình huống này cần phải có biên bản đồng thuận
giữa thầy thuốc và người bệnh - thân nhân
người bệnh.
KẾT LUẬN
Atosiban có hiệu quả cắt cơn co tử cung
trong điều trị chuyển dạ sinh non với rất ít tác
dụng không mong muốn. Cần tư vấn kĩ khi điều
trị cho những bệnh nhân có đái tháo đường thai
kì về khả năng thất bại điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aravinthan C, Ellen MK, Harry G, et al (2002), “Oxytocin
antagonists for tocolysis in preterm labour - a systematic
review”, Med Sci Monit, 8(11): RA 268-273.
2. French/Australian Atosiban Investigators Group (2001),
“Treatment of preterm labor with the oxytocin antagonist
atosiban: a double-blind, randomized, controlled comparison
with salbutamol”, European Journal of Obstetrics & Gynecology
and Reproductive Biology, 98: 177-185.
3. Goodwin TM, Valenzuela GJ, Silver H, Creasy G (1996), “Dose
ranging study of the oxytocin antagonist atosiban in the
treatment of preterm labor”, Obstet Gynecol, 88: 331-6.
4. Kashanian M, Akbarian AR, Soltanzadeh M (2005), “Atosiban
and nifedipin for the treatment of preterm labor”, Int J Gynecol
Obstet, 91, 10 -14.
5. Romero R, Sibai BM, Sanchez Ramos L, Valenzuela GJ, Velle J,
Tabor B, Goodwin TM, (2000), “An oxytocine receptor
antagonist (atosiban) in the treatment of preterm labor: a
ramdomized, double blind, placebo – controlled trial with
tocolytic rescue”, American Journal of Obstetrics and Gynecology,
182, 1173 – 1183.
6. The European Atosiban Study Group (2001), “The oxytocin
antagonist atosiban versus the beta-agonist terbutaline in the
treatment of preterm labor”, Acta Obstet Gynecol Scand, 80: 413-
422.
7. van Vliet EO, Nijman TA, Schuit E, Heida KY, Opmeer BC,
Kok M, et al (2016), “Nifedipine versus atosiban for threatened
preterm birth (APOSTEL III): a multicentre, randomised
controlled trial”, www.thelancet.com, Published online March
1/2016,
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cat_con_co_tu_cung_cua_atosiban_trong_dieu_tri_chuy.pdf