Tài liệu Hiệu quả can thiệp giao tiếp của điều dưỡng thông qua sự hài lòng của người bệnh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 269
HIỆU QUẢ CAN THIỆP GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG
THÔNG QUA SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH
Nguyễn Thị Ánh Nhung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Giao tiếp tốt giữa điều dưỡng (ĐD) với người bệnh (NB) góp phần quan trọng trong hiệu quả điều
trị và chăm sóc, đồng thời cũng làm tăng sự hài lòng của NB (HLNB).
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp giao tiếp của ĐD thông qua sự hài lòng của NB.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu can thiệp được áp dụng để đánh giá hiệu quả ứng dụng mô
hình AIDET trong giao tiếp của ĐD tại 8 khoa lâm sàng từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2019. Nghiên cứu được
chia thành hai nhóm, nhóm can thiệp gồm 190 ĐD được tập huấn mô hình giao tiếp AIDET (Tạo mối quan hệ –
Tự giới thiệu – Cung cấp thời gian – Giải thích – Cám ơn) và nhóm đối chứng gồm 190 ĐD không ứng dụng mô
hình AIDET.
Kết quả: Có sự khác biệt về sự hài lòng của NB về giao tiếp của ĐD giữa ha...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 736 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả can thiệp giao tiếp của điều dưỡng thông qua sự hài lòng của người bệnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 269
HIỆU QUẢ CAN THIỆP GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG
THÔNG QUA SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH
Nguyễn Thị Ánh Nhung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Giao tiếp tốt giữa điều dưỡng (ĐD) với người bệnh (NB) góp phần quan trọng trong hiệu quả điều
trị và chăm sóc, đồng thời cũng làm tăng sự hài lòng của NB (HLNB).
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp giao tiếp của ĐD thông qua sự hài lòng của NB.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu can thiệp được áp dụng để đánh giá hiệu quả ứng dụng mô
hình AIDET trong giao tiếp của ĐD tại 8 khoa lâm sàng từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2019. Nghiên cứu được
chia thành hai nhóm, nhóm can thiệp gồm 190 ĐD được tập huấn mô hình giao tiếp AIDET (Tạo mối quan hệ –
Tự giới thiệu – Cung cấp thời gian – Giải thích – Cám ơn) và nhóm đối chứng gồm 190 ĐD không ứng dụng mô
hình AIDET.
Kết quả: Có sự khác biệt về sự hài lòng của NB về giao tiếp của ĐD giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê
(p<0,001). Trong đó, tỷ lệ trung bình về sự hài lòng của NB đối với nhóm ĐD có áp dụng mô hình AIDET là
97,4% và nhóm không áp dụng mô hình AIDET là 88,7%, tăng 8,7%. Bên cạnh đó, các ĐD áp dụng mô hình
AIDET trong giao tiếp hàng ngày với NB được đánh giá cao, như tạo mối quan hệ đạt 94,7%; giới thiệu đạt
87,9%; thông báo thời gian đạt 97,4%; giải thích đạt 95,8% và cám ơn NB đạt 88,9%.
Kết luận: Áp dụng mô hình AIDET trong giao tiếp với NB làm cải thiện kỹ năng giao tiếp của ĐD, tăng sự
hài lòng của NB và nâng cao chất lượng chăm sóc cho NB. Vì vậy, mô hình AIDET cần được nhân rộng cho tất
cả nhân viên chăm sóc NB trong bệnh viện.
Từ khóa: giao tiếp của điều dưỡng, sự hài lòng của người bệnh
ABSTRACT
EFFECT OF NURSING COMMUNICATION INTERVENTIONS ON PATIENT SATISFACTION
Nguyen Thi Anh Nhung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 268 – 273
Background: Good communication between nurses and patients contributes to the effectiveness of treatment
and care, as it meets patient expectation and increases patient satisfaction.
Objective: The aim of the study was to evaluate the effectiveness of the AIDET model used in nursing
communication on patient satisfaction.
Methods: Designing intervention study evaluated the effectiveness of AIDET model application on nursing
communication with patients at eight clinical departments from 15th February, 2019 to 15th April, 2019. Nurses
were trained AIDET model (Acknowledge - Introduce - Duration - Explanation - Thank you). The effectiveness of
AIDET model application was assessed through patient satisfaction with nursing communication. We divide
subjects into two groups: control and experimental. For the experimental group, 190 patients participated in the
survey applied AIDET model and for the control group, 190 patients that did not apply the AIDET model.
Results: The results indicated that the difference of patient satisfaction with nursing communication
between two groups was significant (p <0.001). For instance, the average rate of patient satisfaction with nursing
*Phòng Điều dưỡng – Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Ánh Nhung ĐT: 0903163593 Email: nhung.nta@umc.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 270
communication for group applied AIDET model was 97.4% and the other was 88.7%, increasing 8.7%. Patient
satisfaction with courtesy and respect of nurses was 97.4%, patient satisfaction with careful listening of nurses
was 97.4% and patient satisfaction with explanations, instructions, information provided by nurses was 97.4%.
Besides, nurses applying AIDET model in daily communication were highly evaluated, such as Acknownledge
was 94.7%, Introduce was 87.9%, Duration was 97.4%, Explain was 95.8% and Thank you was 88.9%.
Conclusion: The findings of this study demonstrated that applying AIDET communication model can
improve nursing communication, create close relationships with patients. Moreover, it improves the quality of
care for patients. Therefore, hospital manager can replicate this model to all nursing staffs in the hospital.
Keywords: nursing communication, patient satisfaction
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giao tiếp là phương tiện để trao đổi thông
tin của mỗi con người với nhau nhằm thiết lập
các mối quan hệ trong xã hội. Giao tiếp ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống(1).
Trong môi trường y tế, giao tiếp đã trở thành
một trong những thước đo chất lượng chất
lượng về chăm sóc sức khỏe toàn diện(2). Bên
cạnh đó, giao tiếp còn giúp thiết lập tốt mối
quan hệ giữa nhân viên y tế và người bệnh
(NB)(1). Bằng chứng nghiên cứu cho thấy rằng có
mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa kỹ năng
giao tiếp của các thành viên trong nhóm chăm
sóc sức khỏe và khả năng của NB tuân điều trị
và chăm sóc(9).
Trong nhóm nhân viên chăm sóc sức khỏe
thì điều dưỡng (ĐD) là người tiếp xúc với NB
nhiều nhất chiếm từ 41-53%(10), ĐD như một nhà
khoa học chăm sóc sức khỏe, những công việc
hằng ngày ĐD thực hiện cho NB như thực hiện
thuốc, thay băng, đặt ống thông, ngoài ra ĐD
dành nhiều thời gian để tư vấn, hướng dẫn cho
NB cách tự chăm sóc, theo dõi bệnh giúp cho NB
hợp tác tốt nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và
chăm sóc(10). Vì vậy, ngoài kiến thức về chuyên
môn họ cần trao dồi kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
lắng nghe và đồng cảm với NB(3).
Ngày nay, NB không chỉ quan tâm đến vấn
đề chăm sóc sức khỏe mà còn quan tâm nhiều
cách thức cung cấp dịch vụ sức khỏe như giải
thích tận tình, lắng nghe, chia sẽ. Khi NB được
đáp ứng những nhu cầu mong đợi thì họ tăng
mức độ hài lòng(4). Vì vậy, những người cung
cấp dịch vụ sức khỏe cũng cần có những công cụ
chuẩn để trao đổi thông tin với NB.
Hiện nay, có nhiều công cụ được áp dụng để
trao đổi thông tin giữa nhân viên y tế và NB,
trong đó có mô hình AIDET. Nhìn chung, những
mô hình giao tiếp cũng cho chúng ta biết về các
yếu tố cấu thành của một quá trình giao tiếp và
những cách thức để đạt giao tiếp hiệu quả.
Nhưng để ứng dụng những kiến thức đó vào
giao tiếp hằng ngày thì không phải dễ, mỗi
người hiểu và ứng dụng khác nhau. Riêng mô
hình AIDET đã cụ thể hóa tứng bước trong giao
tiếp, mỗi bước đều có những hướng dẫn cụ thể
để thực hiện. Từ đó, giúp mọi người dễ dàng
ứng dụng, dựa vào năm nguyên tắc cơ bản như
sau Tạo mối quan hệ - Giới thiệu –Thông tin thời
gian – Giải thích – Cám ơn. Đặt biệt mô hình
AIDET còn rất phù hợp trong môi trường y tế,
tạo cho nhân viên y tế có được một khuôn mẫu
để giao tiếp, đơn giản nhưng đầy đủ các thông
tin cần cung cấp cho NB. Mô hình AIDET giúp
cho nhân viên y tế nhận biết và đáp ứng nhu cầu
mong đợi của NB và người nhà, từ đó góp phần
làm tăng hiệu quả điều trị và chăm sóc, làm tăng
sự hài lòng của NB, và phát triển mối quan hệ
tốt giữa NB và nhân viên y tế. Mô hình giao tiếp
này đơn giản, dễ áp dụng và có thể đặt ra thành
một chuẩn mực giao tiếp hàng ngày(5,6).
Tại Việt Nam, việc áp dụng mô hình AIDET
trong giao tiếp của nhân viên y tế chưa nhiều.
Kết quả khảo sát sự hài lòng của NB về giao tiếp
của nhân viên y tế của Bộ Y tế đạt 79,5%. Tại
bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh, với hơn 50% ĐD trẻ, thiếu kinh nghiệm
trong giao tiếp với NB, đồng thời việc quá tải
công việc cũng làm cho ĐD hạn chế giao tiếp với
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 271
NB hơn. Vì vậy, họ cần có một mô hình giao tiếp
vừa đơn giản, vừa dễ dàng ứng dụng để dứng
dụng trong giao tiếp hằng ngày, Và chúng tôi
muốn ứng dụng mô hình AIDET trong giao tiếp
cho ĐD. Đó là lý do chúng tôi thực hiện nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của việc áp dụng mô hình
AIDET trong truyền thông ĐD.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ ĐD áp dụng mô hình AIDET
khi giao tiếp với NB.
So sánh sự hài lòng của NB về giao tiếp của
ĐD giữa nhóm có và không có áp dụng mô
hình AIDET.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân được điều trị tại 8 khoa
lâm sàng bao gồm Thần kinh, Hô hấp, Tiêu hóa,
Ngoại tiêu hóa, Chấn thương chỉnh hình, Can
thiệp tim mạch, Tiết niệu, Lồng ngực mạch máu
của Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2019.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
NB được điều trị nội trú tại 8 khoa, đồng ý
tham gia nghiên cứu, có ý thức, tiếp xúc tốt, trả
lời bảng câu hỏi.
Tiêu chuẩn loại trừ
NB vừa làm hồ sơ nhập viện.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp sẽ được sử dụng trong
nghiên cứu này, đối tượng can thiệp sẽ là ĐD và
hiệu quả của các can thiệp giao tiếp ĐD được
đánh giá qua sự hài lòng của NB.
Cỡ mẫu
Có 380 NB (190 NB cho mỗi nhóm).
Công cụ nghiên cứu
Bộ câu hỏi cho nhóm can thiệp
Được xây dựng dựa vào 5 yếu tố của mô
hình AIDET và 3 câu hỏi sự hài lòng NB
HCAHPS của CMS.
Phần 1: Thông tin NB (8 câu).
Phần 2: ĐD áp dụng mô hình AIDET khi
giao tiếp với NB (6 câu): Mức độ thực hiện
được đánh giá theo 5 mức bao gồm không bao
giờ, hiếm khi, thỉnh thoảng, thường xuyên và
luôn luôn.
Phần 3: Sự HLNB với giao tiếp của ĐD theo
mô hình AIDET (7 câu); mức độ hài lòng được
đánh giá theo 5 mức bao gồm rất không hài
lòng, không hài lòng, bình thường, hài lòng và
rất hài lòng.
Bộ câu hỏi dành cho nhóm chứng
Phần1: Thông tin NB (8 câu) giống thông tin
khảo sát cảu nhóm can thiệp.
Phần 2: Sự HLNB với giao tiếp của ĐD (3
câu) giống 3 câu khảo sát hài lòng trong nhóm
can thiệp.
Quản lý dữ liệu và phân tích dữ liệu
Kiểm soát sai lệch
Yếu tố nhầm lẫm: thiết kế bảng câu hỏi
đúng, rõ ràng, ngắn gọn và dễ hiểu. Định nghĩa
rõ ràng và cụ thể. Tập huấn rõ cho nhân viên lấy
mẫu. Thực hiện pilot 30 mẫu để đánh giá bộ câu
hỏi trước khi thực hiện khảo sát
Sai lệch chọn mẫu: để tránh sai lệch kết quả
lấy mẫu, tôi lựa chọn và tập huấn cho chăm sóc
khách hàng để lấy mẫu. Tuân thủ đúng tiêu chí
chọn mẫu và tiêu chí loại trừ khi thực hiện
Quy trình thu thập dữ liệu
Đầu tiên, tôi xây dựng quy trình giao tiếp
AIDET. Sau đó, tôi chọn ngẫu nhiên bốn khoa
trong tám khoa tham gia nghiên cứu và tập
huấn quy trình AIDET cho các ĐD tại bốn
khoa của nhóm can thiệp. Bên cạnh đó, tôi đào
tạo bốn điều tra viên về cách thu thập dữ liệu.
Sau đó, vào mỗi buổi chiều từ 2 giờ chiều đến
4 giờ chiều, bốn điều tra viên sẽ chia thành hai
nhóm, nhóm đầu tiên phỏng vấn các NB tại
các khoa được tập huấn về giao tiếp theo mô
hình AIDET, nhóm thứ hai phỏng vấn các NB
tại các khoa ĐD không có áp dụng mô hình
AIDET. Các nhà điều tra viên gặp NB, đưa ra
các câu hỏi và hướng dẫn họ cách trả lời nó.
Sau khi NB hoàn thành bảng câu hỏi, nó sẽ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 272
được gửi lại cho điều tra viên.
Phân tích dữ liệu
Sau khi khảo sát xong, nhập liệu vào phần
mềm SPSS 22.0, làm sạch số liệu và phân tích
kết quả.
Đối với biến định lượng, tính trung bình, độ
lệch chuẩn, trung vị, khoảng tứ phân vị. Đối với
biến định tính, tính tần số và tỷ lệ phần trăm.
Sử dụng phép kiểm Chi bình phương khi
so sánh 2 tỷ lệ, phép kiểm T khi so sánh 2
trung bình.
KẾT QUẢ
Thông tin NB tham gia nghiên cứu
Bảng 1. Thông tin NB tham gia nghiên cứu
Nội dung
Nhóm chứng
(N=190)
Nhóm can
thiệp (N = 190) p
N (%) N (%)
Giới tính
Nam 95 (50) 95 (50) 1,000
Nữ 95 (50) 95 (50)
Nghề nghiệp
Viên chức 38 (20,0) 41 (21,6) 0,802
Công nhân 21 (11,1) 28 (14,7)
Nông dân 19 (10,0) 16 (8,4)
Nội trợ 28 (14,7) 25 (13,2)
Khác 84 (44,2) 80 (42,1)
Trình độ học vấn
Tiểu học 35 (18,4) 31 (16,3) 0,554
THCS 44 (23,2) 34 (17,9)
THPT 52 (27,4) 51 (26,8)
Trung cấp 21 (11,1) 25 (13,2)
Đại học 36 (18,9) 44 (23,2)
Trên đại học 2 (1,1) 5 (2,6)
Nơi sống hiện tại
Thành thị 106 (55,8) 108 (56,8) 0,836
Nông thôn 84 (44,2) 82 (43,2)
Tuổi (TB ± ĐLC) 55,1 ± 16,0 50,4 ± 17,0 0,006
Thời gian nằm
viện (ngày)
(TB ± ĐLC)
4,0 ± 1,8 3,9 ± 1,7 0,615
Thông tin NB về giới tính, nghề nghiệp, trình
độ học vấn, nơi sống hiện tại và thời gian nằm
viện giữa 2 nhóm không có sự khác nhau và có ý
nghĩa thống kê với p = 1,000 (giới tính), p = 0,802
(nghề nghiệp), p = 0,554 (trình độ học vấn cao
nhất), p= 0,836 (nơi sống hiện tại) và p = 0,615
(thời gian nằm viện); đối với tuổi NB có sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê (p = 0,006) (Bảng 1).
Thực hiện giao tiếp theo mô hình AIDET
Bảng 2. Đánh giá của NB về giao tiếp của ĐD theo
mô hình AIDET
Nội dung
Sau tập huấn (N=190)
N (%)
Gõ cửa trước khi vào phòng bệnh, mỉm cười và chào hỏi
NB
Có
*
180 (94,7)
Không
**
10 (5,3)
Giới thiệu tên, chức danh, vị trí công việc
Có
*
167 (87,9)
Không
**
23 (12,1)
Thông báo công việc sẽ thực hiện và khoảng thời gian sẽ
thực hiện công việc hoặc chờ đợi
Có
*
185 (97,4)
Không
**
5 (2,6)
Giải thích rõ những việc thực hiện, hướng dẫn NB cách hợp
tác và những khó chịu mà NB có thể gặp trong và sau thực
hiện các kỹ thuật
Có
*
182 (95,8)
Không
**
8 (4,2)
Cám ơn NB sau khi thực hiện xong công việc
Có
*
169 (88,9)
Không
**
21 (11,1)
*Có: thường xuyên và luôn luôn thực hiện
**Không: không bao giờ, hiếm khi và thỉnh thoảng thực hiện
Tỷ lệ trung bình ĐD tuân thủ thực hiện giao
tiếp theo mô hình AIDET chiếm trên 92,9% (Tạo
mối quan hệ chiếm 94,7%; giới thiệu chiếm
87,9%; thông tin về thời gian chiếm 97,4%; giải
thích chiếm 95,8% và cám ơn NB chiếm 88,9%)
(Bảng 2).
Sự hài lòng về giao tiếp của ĐD
Bảng 3. Hài lòng của NB về giao tiếp của ĐD theo
mô hình AIDET
Nội dung
Sau tập huấn (N=190)
N (%)
Tạo mối quan hệ (Gõ cửa trước khi vào phòng bệnh, chào hỏi)
Hài lòng
*
180 (90,5)
Không hài lòng
**
10 (9,5)
Giới thiệu tên, chức danh, vị trí công việc
Hài lòng
*
175 (92,1)
Không hài lòng
**
15 (7,9)
Thông báo công việc sẽ thực hiện và khoảng thời gian sẽ
thực hiện công việc hoặc chờ đợi
Hài lòng
*
185 (97,4)
Không hài lòng
**
5 (2,6)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 273
Nội dung
Sau tập huấn (N=190)
N (%)
Giải thích rõ những việc thực hiện, hướng dẫn NB cách hợp
tác và những khó chịu mà NB có thể gặp trong và sau thực
hiện các kỹ thuật
Hài lòng
*
161 (84,7)
Không hài lòng
**
29 (15,3)
Cám ơn NB sau khi thực hiện xong công việc
Hài lòng
*
177 (93,2)
Không hài lòng
**
13 (6,8)
Bảng 4. Hài lòng của NB về giao tiếp của ĐD giữa
nhóm không và có ứng dụng mô hình AIDET trong
giao tiếp với NB
Nội dung
Nhóm chứng
(N=190)
Nhóm can
thiệp
(N = 190) P
N (%) N (%)
Tôn trọng và lịch sự
Hài lòng
*
175 (92,1) 185 (97,4)
<0,001
Không hài lòng
**
15 (7,9) 5 (2,6)
Lắng nghe
Hài lòng
*
170 (89,5) 185 (97,4)
<0,001
Không hài lòng
**
20 (10,5) 5 (2,6)
Giải thích, hướng dẫn và cung cấp thông tin
Hài lòng
*
161 (84,7) 185 (97,4)
<0,001
Không hài lòng
**
29 (15,3) 5 (2,6)
*Hài lòng: hài lòng và rất hài lòng
**Không hài lòng: bình thường, không hài lòng và rất không
hài lòng
Tỷ lệ trung bình NB hài lòng về giao tiếp của
ĐD theo mô hình AIDET đạt 91,6%. Tỷ lệ trung
bình NB hài lòng về giao tiếp của ĐD của nhóm
ĐD không ứng dụng mô hình AIDET đạt 88,7%
và nhóm ĐD ứng dụng mô hình AIDET chiếm
97,4%, sự khác biệt ý nghĩa thống kê với p <0,001
(Bảng 3, 4).
BÀN LUẬN
Thông tin NB tham gia nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
hầu như không có sự khác biệt về thông tin nhân
khẩu học giữa hai nhóm. So sánh với nghiên cứu
của tác giả Võ Thị Thủy đã làm tại Bệnh viện
Chợ Rẫy, không có sự khác biệt về các yếu tố
giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn của người
bệnh. Có sự khác biệt về nghề nghiệp và nơi
sống giữa hai nghiên cứu, nghiên cứu của tác giả
Võ Thị Thủy nông dân chiếm 43,3% và sống ở
nông thôn chiếm 87,0%, nghiên cứu của chúng
tôi thì tỷ lệ nông dân và sống ở nông thôn thấp
hơn, yếu tố này cũng phù hợp với tình hình thực
tế của hai bệnh viện.
Thực hiện giao tiếp theo mô hình AIDET
Kết quả nghiên cứu ghi nhận ĐD sau khi
được tập huấn mô hình AIDET thì sự tuân thủ
ứng dụng mô hình AIDET khi giao tiếp với NB
đạt tỷ lệ cao, kết quả này cũng phù hợp với
nhiều nghiên cứu đã thực hiện trên thế giới và
trong nước như tác giả Varghese (2016) sự tuân
thủ đạt từ 88,3 – 96,7% và tác giả Võ Thị Thủy
ghi nhận sự tuân thủ đạt từ 66,7 – 86,6% cho
bước giới thiệu và giải thích, nhưng bước chào
hỏi và cám ơn chiếm tỷ lệ thấp (43,3% và 36,7%),
điều này được ghi nhận do tình hình NB quá
đông nên ĐD chưa thực hiện thường xuyên(8,10).
Sự hài lòng về giao tiếp của ĐD
Sự hài lòng của NB về giao tiếp của ĐD có
tăng 8,7% khi ĐD có ứng dụng mô hình AIDET
khi giao tiếp với NB. Kết quả này phù hợp với
nhiều nghiên cứu đã được thực hiện tại nhiều
nước trên thế giới và trong nước. Tác giả Scott
(2012) và tác giả Zamora (2015) báo cáo rằng, sự
hài lòng NB tăng lên 2,4%(6,11), nghiên cứu của tác
giả Pramote cũng tăng từ 46,1–54,8% lên 56,4–
62,2%(7), nghiên cứu của tác giả Stephen từ 70,2%
lên 76,5% và 77,5%)(7), tại Bệnh viện Chợ Rẫy, tác
giả Võ Thị Thủy cũng có khảo sát tại một khoa
ngoại với 30 NB tham gia cũng cho kết quả tỷ lệ
hài lòng của NB tăng từ 23% lên 60%(10), nhưng
nghiên cứu này chưa mang tính đại diện cao vì
tỷ lệ NB tham gia ít và chỉ mới thực hiện tại một
khoa lâm sàng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cũng khẳng định được việc
ứng dụng mô hình giao tiếp AIDET trong giao
tiếp hằng ngày của ĐD với NB giúp cải thiện
được trao đổi thông tin giữa ĐD và NB, tạo mối
quan hệ gần gũi với NB, đáp ứng được nhu cầu
mong đợi của NB. Từ đó, niềm tin của NB vào
công tác chăm sóc của ĐD được nâng cao.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 274
KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả
giao tiếp theo mô hình giao tiếp tại 8 khoa, vì
vậy cần nhân rộng ra các khoa còn lại và đánh
giá hiệu quả ứng dụng mô hình giao tiếp định
kỳ hằng quý, hằng năm.
Bên cạnh đó, mô hình giao tiếp cần mở rộng
cho nhân viên khác trong bệnh viện như Bác sĩ,
nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên vận
chuyển NB, bảo vệ, từ đó hình thành văn hóa
giao tiếp với NB để nâng cao chất lượng chăm
sóc và phục vụ NB.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Phụ sản Trung ương. (2010). Thông tin - giáo dục - tư
vấn trong chăm sóc sức khỏe Nhà xuất bản Y học, pp.1-68.
2. Deland E, Gordon JE, Kelly RE (2015). Let’s Talk About
Improving Communication in healthcare. Columbia Medical
Review, 1(1):23-27.
3. Kourkouta L, Papathanasiou IV (2014). Communication in
Nursing Practice. Mater Sociomed, 26(1):65–67.
4. Oni CC (2012). Patient Satisfaction: Communication with
Nurses (Doctor of Nursing Practice). Regis University, pp.1-144.
5. Pramote T, et al (2017). Effects of AIDET Communication
Program on Satisfaction among Patients and Families in Cardiac
Care Unit, Bangkok Heart Hospital. Songklanagarind Medical,
35(4):335-342.
6. Scott J (2014). Utilizing AIDET and other tools to increase
patient satisfaction scores. Radiology Management, 34(3):29-32.
7. Stephen D, Gill TD, Fiona McKinnon, et al (2014). Improving
staff-patient communication: implementing and evaluating the
AIDET communication technique in a regional inpatient
rehabilitation centre. Barwon Health - Deakin University Australia,
pp.26.
8. Varghese AS (2016). Improving patient satisfaction through
implementing AIDET. Journal of Communication, pp.1-44.
9. Vermeir P, et al (2015). Communication in healthcare: a
narrative review of the literature and practical
recommendations. Int J Clin Pract, 69(11):1257 - 1267
10. Võ Thị Thủy (2017). Hiệu quả của chương trình tập huấn giao
tiếp của ĐD với mô hình AIDET. Hội Hồi sức cấp cứu và chống
độc Việt Nam, pp.3-55.
11. Westbrook JI, Duffield C, Li L, Creswick NJ (2011). How much
time do nurses have for patients? a longitudinal study
quantifying hospital nurses' patterns of task time distribution
and interactions with health professionals. BMC Health Serv
Resv, (11):319.
12. Zamora R, et al (2015). Influence of AIDET in the improving
quality metrics in a small com3munity hospital - before and
after analysis. Journal of Hospital Administration,
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_can_thiep_giao_tiep_cua_dieu_duong_thong_qua_su_hai.pdf