Hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR (Membrane Bioreactor) và biện pháp khắc phục - Trương Thị Bích Hồng

Tài liệu Hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR (Membrane Bioreactor) và biện pháp khắc phục - Trương Thị Bích Hồng: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 7 (32) - Thaùng 9/2015 60 Hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR (Membrane Bioreactor) và biện pháp khắc phục Membrane fouling in MBR (Membrane Bioreactor) and fouling control opproaches ThS. Trương Thị Bích Hồng, Trường Đại học Phạm Văn Đồng M.Sc. Truong Thi Bich Hong, Pham Van Dong University Tóm tắt Công nghệ MBR được ứng dụng rộng rãi để xử lý thành phần hữu cơ trong các loại nước thải khác nhau. Tuy nhiên, hiện tượng nghẹt màng trong bể BMR làm gia tăng chi phí vận hành và bảo dưỡng. Bài báo trình bày và bàn luận các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng nghẹt màng đồng thời đưa ra các giải pháp để khắc phục hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR. Các kết quả nghiên cứu đều đưa ra kết luận rằng chính bông bùn, tế bào vi khuẩn, các sản phẩm bài tiết của vi khuẩn và các thành phần ô nhiễm không phân hủy trong nước thải đều là các thành phần có khả năng gây nghẹt màng. Tuy nhiên, hiện tượng và cơ chế gây nghẹ...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 568 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR (Membrane Bioreactor) và biện pháp khắc phục - Trương Thị Bích Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 7 (32) - Thaùng 9/2015 60 Hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR (Membrane Bioreactor) và biện pháp khắc phục Membrane fouling in MBR (Membrane Bioreactor) and fouling control opproaches ThS. Trương Thị Bích Hồng, Trường Đại học Phạm Văn Đồng M.Sc. Truong Thi Bich Hong, Pham Van Dong University Tóm tắt Công nghệ MBR được ứng dụng rộng rãi để xử lý thành phần hữu cơ trong các loại nước thải khác nhau. Tuy nhiên, hiện tượng nghẹt màng trong bể BMR làm gia tăng chi phí vận hành và bảo dưỡng. Bài báo trình bày và bàn luận các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng nghẹt màng đồng thời đưa ra các giải pháp để khắc phục hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR. Các kết quả nghiên cứu đều đưa ra kết luận rằng chính bông bùn, tế bào vi khuẩn, các sản phẩm bài tiết của vi khuẩn và các thành phần ô nhiễm không phân hủy trong nước thải đều là các thành phần có khả năng gây nghẹt màng. Tuy nhiên, hiện tượng và cơ chế gây nghẹt màng trong bể MBR đến nay vẫn còn nhiều tranh luận. Nhiều nghiên cứu đã ứng dụng các biện pháp vật lý (như rửa ngược, sục khí...) và biện pháp hóa học (như bổ sung các chất hấp phụ, polymer, các chất keo tụ...) để giảm nguy cơ nghẹt màng. Từ khóa: bể MBR, hiện tượng nghẹt màng, bông bùn, các sản phẩm của vi khuẩn trong dung dịch (SMP) Abstract MBR technology has widespread applications in treatment of organic substances in various wastewaters. Howerver, membrane fouling in MBR increases operating and maintaining cost. This review summarized and discussed causes and factors in MBR that influence membrane fouling and simultaneously gave membrane fouling control strategies in MBR. Most of studies have identified that microbial floc, individal microbial cells, microbial metabolic products and non-degraded matters in wastewater are considered as potential foulants. However, membrane fouling phenomena and mechanisms in MBR are still in argument. Many reseachers have applied physical approaches (e.g., backwashing, air blowing) and chemical opproaches (e.g., addition of adsorbing materials, polymers and coagulants) to control membrane fouling. Keywords: MBR - membrane bioreactor, membrane fouling, microbial floc, SMP - soluble microbial products 1. Đặt vấn đề Công nghệ MBR bao gồm bể phản ứng sinh học và mô đun màng đặt bên trong hoặc bên ngoài bể phản ứng. Các vi sinh vật trong bể phản ứng có vai trò phân hủy các hợp chất ô nhiễm trong nước thải còn mô đun màng đóng vai trò thay thế cho bể lắng hai trong bể bùn hoạt tính thông thường để tách bùn và các thành phần có phân tử lớn ra khỏi dòng thấm. Công nghệ MBR có hai dạng chính bao gồm MBR có mô đun màng đạt ngập chìm và MBR có mô đun màng đặt bên ngoài bể phản ứng (Hình 1). MBR có mô đun màng đặt bên ngoài được vận hành dưới áp suất trực tiếp với sự tuần hoàn bùn liên tục cho ra chất lượng nước tốt và hạn chế tác động của TRƯƠNG THỊ BÍCH HỒNG 61 bùn đến chất lượng nước đầu ra (Saddoud, 2006). Tuy nhiên loại hình này tiêu thụ năng lượng nhiều hơn do bơm hoạt động ở áp suất cao và vận tốc dòng qua màng cao để giảm nguy cơ nghẹt màng đồng thời tạo ra lực cắt lớn có thể làm bùn vỡ ra và giảm hoạt tính của bể phản ứng (Saddoud, 2006). Tuy nhiên, quá trình vệ sinh màng của MBR có mô đung màng đặt bên ngoài dễ thực hiện hơn so với MBR có mô đun màng đặt ngập chìm. Hình 1. Bể MBR có màng đặt bên trong và bên ngoài bể phản ứng Công nghệ MBR có nhiều ưu điểm hơn so với công nghệ bùn hoạt tính thông thường như chất lượng nước đầu ra cao với hiệu quả xử lý COD lên đến 90-95% và có thể loại bỏ các vi khuẩn, vi rút nên được dùng thay thế cho cả bể khử trùng; tiết kiệm diện tích do không cần bể lắng hai; duy trì nồng độ sinh khối cao trong bể phản ứng lên đến 8000 mg/l, cao hơn gấp đôi so với quá trình bùn hoạt tính thông thường (Yamamoto, 1989; Euda, 1997). Với những ưu điểm trên cùng với sự phát triển của công nghệ màng, công nghệ MBR đã được ứng dụng khá phổ biến để xử lý nhiều loại nước thải khác nhau như nước thải đô thị, nước thải công nghiệp và cả nước thải có nồng độ chất hữu cơ cao như nước rỉ rác. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất để ứng dụng công nghệ MBR là thường xảy ra hiện tường nghẹt màng làm giảm hiệu suất lọc và tăng chi phí bảo dưỡng và vận hành. Việc tìm ra nguyên nhân và cơ chế gây nghẹt màng là cần thiết để đề ra các giải pháp thích hợp nhằm hạn chế vấn đề nghẹt màng trong bể MBR. 2. Hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR 2.1. Hiện tượng và cơ chế gây nghẹt màng Hiện tượng và cơ chế gây nghẹt màng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm khi ứng dụng công nghệ MBR. Các nghiên cứu đều cho rằng hiện tượng nghẹt màng là do các phân tử hòa tan làm bít các lỗ rỗng của màng hay do các hạt hoặc chất keo bám dính và hình thành lớp bánh trên bề mặt màng (Bae, 2005; Defrance, 2000). Trong giai đoạn đầu, các phân tử có kích thước nhỏ sẽ làm nghẹt và thu hẹp các lỗ rỗng của màng, sau đó các phân tử có kích thước lớn hơn sẽ hình thành các lớp bánh bám trên bề mặt màng. Theo thời gian, các phần tử khác sẽ tiếp tục làm bít các lỗ rỗng của lớp bánh và làm cho hiện tượng nghẹt màng trầm trọng hơn. Màng bị nghẹt làm gia tăng trở lực TMP (transmembrane pressure) và cần phải tiến hành vệ sinh để loại bỏ các thành phần gây nghẹt màng do đó sẽ tăng chi phí vận hành và bảo dưỡng. 2.2. Các thành phần gây nghẹt màng Các nghiên cứu đều cho rằng tất cả các thành phần có mặt trong bể MBR, bao gồm: bông bùn, tế bào vi khuẩn, sản phẩm bài tiết của vi khuẩn và các thành phần không phân hủy trong nước thải đều có thể là các thành phần gây nghẹt màng. Trong đó, hợp chất EPS (extracellular polymeric substances), sản phẩm bài tiết của vi khuẩn được coi là nguyên nhân chính gây nghẹt màng (Wu, 2011). EPS chứa các hợp chất hữu cơ khác nhau bao gồm polysaccarit, protein, lipid, axit nucleic và bio-polymer. EPS có thể tồn tại ở dạng lơ lửng hay hòa HIỆN TƯỢNG NGHẸT MÀNG TRONG BỂ MBR (MEMBRANE BIOREACTOR) VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 62 tan trong dung dịch đồng thời bám dính trên bề mặt của vi khuẩn trong bông bùn. EPS khó phân hủy sinh học và có độ nhớt cao nên dễ bám dính gây nghẹt màng. Dựa vào sự phân bố của hợp chất EPS, hỗn hợp chất lỏng khuấy trộn trong bể MBR có thể được phân chia thành hai phần: bông bùn và các thành phần chất keo hoặc chất hòa tan trong dung dịch. Các nghiên cứu gần đây đã nổ lực để xác định mức độ gây nghẹt màng của mỗi thành phần, tuy nhiên các kết quả chưa thống nhất. Một số nghiên cứu cho rằng các bông bùn là thành phần chính gây nghẹt màng (Bae, 2005; Defrance, 2000). Trong khi đó, các nghiên cứu khác xác định các thành phần hòa tan và chất keo trong dung dịch mới là yếu tố chính gây nghẹt màng (Chang, 2005; Zhang, 2010). Các kết quả không thống nhất là do các nghiên cứu được tiến hành với các điều kiện khác nhau về chế độ vận hành, tính chất nước thải đầu vào và loại màng lọc... 2.3. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiện tượng nghẹt màng Hiện tượng nghẹt màng do các bông bùn, sản phẩm bài tiết của vi khuẩn cũng như các thành phần không phân hủy trong nước thải tạo ra. Tính chất nước thải đầu vào, điều kiện vận hành (hàm lượng oxy hòa tan, nhiệt độ, chế độ vận hành,...) và loại màng lọc ảnh hưởng lớn đến thành phần, tính chất của các chất gây nghẹt màng do đó sẽ ảnh hưởng đến hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR. 2.3.1. Tính chất nước thải đầu vào Thành phần và tính chất nước thải đầu vào là một trong các yếu tố chính ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong bể MBR do đó sẽ ảnh hưởng đến hiện tượng nghẹt màng. Nghiên cứu của Wu và cộng sự đưa ra kết luận rằng thành phần vi khuẩn trong bể MBR thay đổi theo các tải trọng hữu cơ khác nhau (Wu, 2011). Ở tải trọng hữu cơ thấp (0,57 gCOD/L.ngày) và trung bình (1,14 gCOD/L.ngày), mức độ nghẹt màng thấp hơn so với tải trọng hữu cơ cao (2,28 gCOD/L.ngày) do hàm lượng EPS phát sinh cao khi tăng tải trọng cơ chất. Các nghiên cứu đều đưa ra kết luận rằng tỷ lệ F/M (Food/Microorganism) cao (khi tải trọng cơ chất và hàm lượng dinh dưỡng cao) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tổng hợp tế bào vi khuẩn và sản sinh nhiều chất bài tiết của vi khuẩn do đó làm gia tăng hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR (Wu, B., 2011). Sự khác nhau về nguồn cacbon và chất dinh dưỡng trong nước thải đầu vào cũng ảnh hưởng đến hiện tượng nghẹt màng. 2.3.2. Hàm lượng oxy hòa tan (DO - disolved oxygen) Thành phần các vi sinh vật thay đổi không đáng kể khi thay đổi hàm lượng oxy hòa tan trong khoảng thích hơp. Tuy nhiên, khi hàm lượng DO giảm thấp (< 0,5 mg/L) sẽ làm thay đổi thành phần vi khuẩn (gia tăng quá trình sinh trưởng của vi khuẩn nitrat hóa) và làm giảm tính đa dạng của các loài vi khuẩn chiếm ưu thế trong bể MBR. Gao và các cộng sự cho rằng hàm lượng DO thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát sinh EPS và làm gia tăng sự bám dính của chúng trên bề mặt màng và gây ra hiện tượng nghẹt màng (Gao, 2011). Một số nghiên cứu khác cho rằng hàm lượng DO thấp làm giảm kích thước bông bùn, các bông bùn có kích thước nhỏ dễ hình thành lớp bánh nén chặt trên bề mặt màng và làm gia tăng trở lực màng (Jin, 2006). 2.3.3. Nhiệt độ Trong bể MBR, các vi sinh vật sử dụng enzym của chúng để thủy phân và phân hủy cơ chất, trong khi đó mức độ hoạt động của enzym lại rất nhạy cảm với sự thay đổi của nhiệt độ. Một số enzym thích nghi ở nhiệt độ cao (phosphataza và esteraza) còn một số enzym (glucosidaza) có hoạt tính mạnh ở nhiệt độ thấp. Hoạt tính enzym giảm sẽ làm giảm khả năng phân hủy cơ chất của vi sinh vật dẫn đến gia tăng sự tích tụ hàm lượng cơ chất trong TRƯƠNG THỊ BÍCH HỒNG 63 bể phản ứng và bám dính vào màng gây hiện tượng nghẹt màng. Nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng đến tính chất của bông bùn (như độ nhớt và kích thước bông bùn) mà còn ảnh hưởng đến quá trình phát sinh EPS. Miyoshi và cộng sự cho rằng khi giảm nhiệt độ từ 21,5 xuống 12,7°C, hàm lượng polysaccarit và protein gia tăng đáng kể trong bể MBR (Miyoshi, 2009). Do đó nhiệt độ thấp sẽ gia tăng nguy cơ nghẹt màng. 2.3.4. Chế độ vận hành Chế độ vận hành ổn định là cần thiết để duy trì hiệu quả của quá trình. Tuy nhiên, trong thực tế, quá trình vận hành không ổn định có thể xảy ra do sự dao động của nước thải theo mùa, việc cấp nước đầu vào bị gián đoạn, pH và hàm lượng oxy hòa tan thay đổi hay do sự thải bùn không đều đặn... Các vi sinh vật thích nghi với sự thay đổi này bằng cách phát triển các loại vi sinh vật phù hợp hoặc thay đổi quá trình tổng hợp và trao đổi chất của chúng. Thành phần vi khuẩn trong bể MBR thay đổi khi thành phần nước thải, tải trọng hữu cơ và thời gian lưu bùn thay đổi ngay cả khi hiệu quả của quá trình ổn định (Wu, B., 2011). Mặt khác, tải trọng cơ chất không ổn định sẽ làm gia tăng hàm lượng polysaccarit trong bể phản ứng và tăng hiện tượng nghẹt màng. 2.3.5. Tính chất màng Tính chất màng bao gồm tính chất bề mặt, vật liệu và kích thước lỗ của màng. Màng kị nước bền với nhiệt độ và hóa chất nhưng dễ bị nghẹt hơn so với màng ưa nước. Do đó người ta thường hiệu chỉnh bề mặt màng kị nước bằng cách phủ lên bề mặt các polymer ưa nước để giảm nguy cơ nghẹt màng và tăng tốc độ dòng thấm. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước lỗ của màng đến hiệu quả lọc và nguy cơ nghẹt màng, He và cộng sự (2005) đã kết luận rằng kích thước lỗ của màng ít ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của quá trình MBR. Theo Jeison và các cộng sự (2007) thì kích thước lỗ của màng dùng trong xử lý nước thải là 0,02 – 0,5µm. 3. Biện pháp khắc phục hiện tượng nghẹt màng 3.1. Kiểm soát nghẹt màng do bông bùn 3.1.1. Biện pháp vật lý Biện pháp vật lý thường được sử dụng để loại bỏ bông bùn bám trên bề mặt màng bằng cách rửa ngược, sục khí, sử dụng sóng siêu âm hay rung động... (Lin, 2010). Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng giải pháp mới được sử dụng để kiểm soát nghẹt màng là dựa vào sự rung động bằng từ. Quá trình rung động được vận hành gián đoạn (2 phút bậc, 2 phút tắt) có thể làm giảm tốc độ nghẹt màng với lưu lượng dòng thấm cao (14–26 L/m2.h) và tiêu thụ năng lượng (2,03 kWh/m3) thấp hơn so với bể MBR thông thường (6,06 kWh/m3) (Bilad, 2012). 3.1.2. Biện pháp hóa học Biện pháp hóa học thường được sử dụng để kiểm soát sự phát triển và bám dính của màng vi sinh trên bề mặt màng (Xiong, 2010). Các nghiên cứu gần đây cho rằng sự có mặt của các phân tử ngoại bào đóng vai trò chính trong việc hình thành màng vi sinh trong nước thải. Ví dụ N-acyl homoserine lactone (AHL) hiện diện trong bể MBR sẽ tiết ra EPS gây nghẹt màng. Do đó, việc thêm acylaza vào bể MBR để giảm hoạt tính của AHL là một giải pháp có khả năng giảm nghẹt màng (Yeon, 2009). Xu và Liu cũng sử dụng 2,4-dinitrophenol (DNP) để giảm hiện tượng nghẹt màng vì DNP có thể phá vỡ sự trao đổi chất của vi sinh vật và tăng cường quá trình tách màng vi sinh ra khỏi màng lọc (Xu và Liu, 2011). 3.2. Kiểm soát nghẹt màng do các sản phẩm của vi khuẩn trong dung dịch (SMP) Để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng gây ra do các thành phần SMP, biện pháp hiệu quả và quan trọng nhất là giảm nồng độ của chúng trong bể MBR. Tối ưu hóa điều kiện vận hành như kiểm soát hàm HIỆN TƯỢNG NGHẸT MÀNG TRONG BỂ MBR (MEMBRANE BIOREACTOR) VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 64 lượng oxy hòa tan và thời gian lưu bùn (SRT - sludge retention time) đồng thời vận hành ổn định quá trình được coi là giải pháp để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng này. Ngoài ra, các biện pháp làm giảm sự tương tác giữa các thành phần trong dung dịch với màng sẽ giảm nguy cơ nghẹt màng. Việc thêm các vật liệu hấp phụ (như than hoạt tính, zeolite) hoặc các chất keo tụ, đông tụ (như polyamide, polyaluminum chloride, diatomite) vào bể MBR để hấp phụ hoặc kết tủa các cơ chất trong dung dịch là giải pháp hiệu quả để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng được gây nên do các thành phần SMP. Việc thêm diatomite (50 mg/L) vào bể MBR có thể nâng cao hiệu quả của quá trình (tốc độ nghẹt màng giảm từ 0,47kPa/ngày xuống còn 0,11 kPa/ngày) nhờ vào việc giảm các chất keo mịn và các chất hòa tan trong bể phản ứng. Johir và cộng sự cho rằng cacbon hoạt tính dạng hạt có thể xử lý hiệu quả các chất hữu cơ như amino axit, biopolymer, các hợp chất axit humic, axit fulvic do đó giảm trở lực tổng từ 51.1011m−1 xuống 20. 1011m−1 (Johir, 2011). Koseoglu và cộng sự so sánh hiệu quả của các chất phụ gia tích điện dương và cho thấy rằng hiệu quả xử lý SMP lên đến 72% bởi biopolymer cation (Koseoglu, 2012). Teychene đã sử dụng các hạt nano trơ (polystyrene latex, melamine) để thay đổi hình thái của lớp bánh bám trên bề mặt màng (chẳng hạn như từ lớp bánh nén chặt có lỗ rỗng nhỏ thành lớp bánh ít nén có lỗ rỗng lớn hơn) để gia tăng khả năng lọc của màng (Teychene, 2011). Bên cạnh các giải pháp được đưa ra thì việc lựa chọn loại màng thích hợp cũng làm tăng hiệu quả và tính ổn định của màng. 4. Kết luận Từ khi quá trình MBR được thương mại hóa (1960), cơ chế gây nghẹt màng và biện pháp kiểm soát nghẹt màng vẫn đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhiều biện pháp giảm nghẹt màng được đưa ra từ tối ưu hóa quá trình vận hành đến điều chỉnh hoạt động của vi khuẩn. Việc xác định thành phần chính gây nghẹt màng là cơ sở để xác định biện pháp kiểm soát nghẹt màng hiệu quả. Mặt dù có nhiều nổ lực để kiểm soát hiện tượng nghẹt màng trong bể MBR tuy nhiên các giải pháp cụ thể và thích hợp trong trường hợp thực tế cũng như tính khả thi về kinh tế vẫn chưa rõ ràng do sự phức tạp của quá trình MBR. Trong tương lai cần có thêm các nghiên cứu về chức năng của các loài vi khuẩn liên quan đến nghẹt màng, các thành phần chính gây nghẹt màng cũng như tính khả thi của các biện pháp giảm nghẹt màng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bae, T.H.; Tak, T.M., (2005), “Interpretation of fouling characteristics of ultrafiltration membranes during the filtration of membranebioreactror mixed liquor”, J. Membr. Sci., 264, 151–160. 2. Bilad, M.R.; Mezohegyi, G.; Declerck, P.; Vankelecom, I.F., (2012), “Novel magnetically induced membrane vibration (MMV) for fouling control in membrane bioreactors”, Water Res, 46, 63–72. 3. Chang, I.S.; Kim, S.N., (2005), “Water treatment using membrane filtration - Effect of biosolids concentration on cake resistance”, Process Biochem, 40, 1307–1314. 4. Choo, K.-H.; Kang, I.-J.; Yoon, S.-H.; Park, H.; Kim, J.-H.; Adiya, S.; Lee, C.-H., (2000), “Approaches to membrane fouling control in anaerobic membrane bioreactors”, Water Science & Technology, Vol. 41, No. 10/11, p.363. 5. Defrance, L.; Jaffrin, M.Y.; Gupta, B.; Paullier, P.; Geaugery, V., (2000), “Contribution of various constituents of activated sludge to membrane bioreactor fouling”, Bioresour. Technol., 73, 105–112. 6. Gao, D.-W.; Fu, Y.; Tao, Y.; Li, X.-X.; Xing, M.; Gao, X.-H.; Ren, N.-Q., (2011), “Linking TRƯƠNG THỊ BÍCH HỒNG 65 microbial community structure to membrane biofouling associated with varying dissovled oxygen concentrations”, Bioresour. Technol., 102, 5626–5633. 7. He, Y.; Xu, P.; Li, C.; Zhang, B., (2005), “High-concentration food waste treatment by an anaerobic membrane bioreactor”, Water Res, 39, 4110–4118. 8. Jeison, D.; Van Lier, J.B., (2007), “Thermophilic treatment of acidified and partially acidified wastewater using an anaerobic submerged MBR: factors governing long term operational flux”, Water Res, 41, 3868–3879. 9. Jin, Y.L.; Lee, W.N.; Lee, C.H.; Chang, I.S.; Huang, X.; Swaminathan, T., (2006), “Effect of DO concentration on biofilm structure and membrane filterability in submerged membrane bioreactor”, Water Res., 40, 2829–2836. 10. Johir, M.A.H.; Aryal, R.; Vigneswaran, S.; Kandasamy, J.; Grasmick, A., (2011), “Influence of supporting media in suspension on membrane fouling reduction in submerges membrane bioreactor (SMBR)”, J. Membr. Sci., 374, 121–128. 11. Koseoglu, H.; Yigit, N.O.; Civelekoglu, G.; Harman, B.I.; Kitis, M., (2012), “Effects of chemical additives on filtration and rheological characteristics of MBR sludge”, Bioresour. Technol., 117, 48–54. 12. Lin, J.C.T.; Lee, D.J.; Huang, C., (2010), “Membranefouling mitigation: Membrane cleaning”, Sep. Sci. Technol., 45, 858–872. 13. Miyoshi, T.; Tsuyuhara, T.; Ogyu, R.; Kimura, K.; Watanabe, Y., (2009), “Seasonal variation in membrane fouling in membrane bioreactors (MBRs) treating municipal wastewater”, Water Res., 43, 5109–5118. 14. Saddoud, A.; Ellouze, M.; Dhouib, A.; Sayadi, S., (2006), “A Comparative Study on the Anaerobic Membrane Bioreactor Performance During the Treatment of Domestic Wastewaters of Various Origins”, Environmental Technology, 27(9): p. 991-999. 15. Teychene, B.; Guigui, C.; Cabassud, C., (2011), “Engineering of an MBR supernatant fouling layer by fine particles addition: A possible way to control cake compressibility”, Water Res., 45, 2060–2072. 16. Ueda, T.; Hata, K.; Kikuoka, Y.; Seino, O., (1997), “Effects of aeration on suction pressure in a submerged membrane bioreactor”, Wat.Res., Vol. 31, No. 3, pp.489-494. 17. Wu, B.; Yi, S.; Fane, A.G., (2011), “Microbial community developments and biomass characteristics in membrane bioreactors under different organic loadings”, Bioresour. Technol., 102, 6808–6814. 18. Wu, B.; Yi, S.; Fane, A.G., (2011), “Microbial behaviors involved in cake fouling in membrane bioreactors under different solids retention times”, Bioresour. Technol., 102, 2511–2516. 19. Xiong, Y.; Liu, Y., (2010), “Biological control of microbial attachment: A promising alternative for mitigating membrane biofouling”, Appl. Microbiol. Biotechnol., 86, 825–837. 20. Xu, H.; Liu, Y., (2011), “Control and cleaning of membrane biofouling by energy uncoupling and cellular communication”, Environ. Sci. Technol., 45, 595–601. 21. Yamamoto, K.; Hiasa, M.; Mahmood, T.; Matsuo, T., (1989), “Direct Solid-liquid Separation Using Hollow Fiber Membrane in An Activated Sludge Aeration Tank”, Wat. Sci. Tech., Vol. 21, Brighton, pp. 43-54. 22. Yeon, K.M.; Cheong, W.S.; Oh, H.S.; Lee, W.N.; Hwang, B.K.; Lee, C.H.; Beyenal, H.; Lewandowski, Z., (2009), “Quorum sensing: A new biofouling control paradigm in a membrane bioreactor for advanced wastewater treatment, Environ”, Sci. Technol., 43, 380–385. 23. Zhang, J.; Zhou, J.; Liu, Y.; Fane, A.G., (2010), “A comparison of membrane fouling under constant and variable organic loadings in submerge membrane bioreactors”, Water Res., 44, 5407–5413. Ngày nhận bài: 26/5/2015 Biên tập xong: 15/9/2015 Duyệt đăng: 20/9/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46_0086_2221536.pdf
Tài liệu liên quan