Hiện trạng vệ sinh môi trường và chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại một số trường học khu vực phía nam năm 2018 - Đặng Ngọc Chánh

Tài liệu Hiện trạng vệ sinh môi trường và chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại một số trường học khu vực phía nam năm 2018 - Đặng Ngọc Chánh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 510 HIỆN TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĂN UỐNG, SINH HOẠT TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG HỌC KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2018 Đặng Ngọc Chánh*, Phan Công Khá*, Lê Ngọc Diệp* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Giáo dục luôn là mục tiêu hàng đầu của đất nước ta và nhà trường là cái nôi ươm mầm cho thế hệ trẻ. Đảm bảo trường học xanh, sạch, đẹp sẽ tạo ra một môi trường học tập, vui chơi an toàn, lành mạnh, hấp dẫn, đồng thời giáo dục chúng ta ý thức, thói quen giữ gìn và bảo vệ môi trường. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường và công tác cung cấp nước sạch tại các trường học khu vực phía Nam, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường và công tác cấp nước sạch tại 9 trường học thuộc khu vực phía Nam và đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ng...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 631 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng vệ sinh môi trường và chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại một số trường học khu vực phía nam năm 2018 - Đặng Ngọc Chánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 510 HIỆN TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĂN UỐNG, SINH HOẠT TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG HỌC KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2018 Đặng Ngọc Chánh*, Phan Công Khá*, Lê Ngọc Diệp* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Giáo dục luôn là mục tiêu hàng đầu của đất nước ta và nhà trường là cái nôi ươm mầm cho thế hệ trẻ. Đảm bảo trường học xanh, sạch, đẹp sẽ tạo ra một môi trường học tập, vui chơi an toàn, lành mạnh, hấp dẫn, đồng thời giáo dục chúng ta ý thức, thói quen giữ gìn và bảo vệ môi trường. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường và công tác cung cấp nước sạch tại các trường học khu vực phía Nam, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường và công tác cấp nước sạch tại 9 trường học thuộc khu vực phía Nam và đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 9 trường học tại 3 tỉnh khu vực phía Nam. Nội dung đánh giá bao gồm: công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, công tác thu gom và xử lý chất thải, công tác cấp nước và đảm bảo chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt. Kết quả nghiên cứu: Các trường đã có phân công công việc đảm bảo vệ sinh trường học và thực hiện tốt công tác truyền thông giáo dục về môi trường. 77,78% cơ sở có công trình vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát, không có mùi, đồng thời có các phương án xử lý chất thải rắn phát sinh phù hợp. Nước ăn uống và sinh hoạt được nhà trường cung cấp đầy đủ. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại: 66,67% cơ sở chưa đảm bảo vệ sinh học đường; 44,44% cơ sở chưa có hệ thống thu gom nước mưa, các trường chưa quan tâm đến chất lượng nước đang sử dụng; 62,5% mẫu nước uống trực tiếp không đạt chỉ tiêu vi sinh. Kết luận: Các trường học đã thực hiện tốt công tác vệ sinh trường học, tuy nhiên chưa bảo đảm chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt. Từ khóa: vệ sinh trường học, thu gom và xử lý chất thải, chất lượng nước ABSTRACT CURRENT STATUS OF ENVIRONMENTAL SANITATION AND DRINKING, DOMESTIC WATER QUALITY OF SCHOOLS IN SOUTHERN PROVINCES IN 2018 Dang Ngoc Chanh, Phan Cong Kha, Le Ngoc Diep * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 510 – 516 Background: Education is always the top priority in our country, and school is a cradle for the young generation. Ensuring a green, clean and beautiful school will create a safe, healthy and attractive learning and playing environment, and educate us on the sense, habit of preserving and protecting the environment. Therefore, this study was conducted to assess the current status of sanitation and clean water supply in Southern schools, and propose appropriate improvement measures. Objectives: To assess the current status of environmental sanitation and clean water supply in 9 schools in the Southern area and propose appropriate improvement measures. Methods: A cross-sectional study was carried out in 9 schools in the Southern area. The contents of Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: KS. Phan Công Khá ĐT: 0987112585 Email: phancongkha@iph.org.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 511 evaluation included: the implementation of environmental sanitation activities, waste collection and treatment, water supply and quality assurance of drinking and domestic water. Results: The schools assigned positions to ensure school sanitation and good implementation of environmental education and communication. 77.78% of schools had clean, airy, odorless sanitation facilities, as well as appropriate solutions for solid waste disposal. Drinking and domestic water was provided fully by the schools. However, there were still some shortcomings: 66.67% of schools have not ensured school sanitation; 44.44% of schools did not have rainwater collection system, and disregarded the water quality; 62.5% of direct drinking water samples did not meet the standard for microbiological criteria. Conclusion: Schools have well implemented the school sanitation, but have not ensured the quality of drinking and domestic water. Keywords: school sanitation, waste collection and treatment, water quality ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục luôn là mục tiêu hàng đầu của đất nước ta và nhà trường là cái nôi ươm mầm cho thế hệ trẻ. Vấn đề vệ sinh trường học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc bảo vệ sức khỏe cho giáo viên, học sinh. Bên cạnh đó, việc nếu vệ sinh trường học không tốt thì có thể dẫn đến phát sinh bệnh tật và là ổ dịch lây lan bệnh tật cho cộng đồng. Đảm bảo trường học xanh, sạch, đẹp sẽ tạo ra một môi trường học tập, vui chơi an toàn, lành mạnh, hấp dẫn, đồng thời giáo dục chúng ta ý thức, thói quen giữ gìn và bảo vệ môi trường. Vì vậy, vệ sinh trường học cũng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018- 2019 của ngành Giáo dục(1). Theo báo cáo của tổ chức JMP, trong năm 2016, trên toàn thế giới, 69% trường học có cung cấp nước uống sạch cho học sinh, 19% trường học không cung cấp nước uống, có khoảng 570 triệu học sinh thiếu nước uống tại trường học; về vệ sinh trường học, có 53% trường học có đầy đủ dịch vụ vệ sinh môi trường, được cung cấp đầy đủ nước và xà phòng rửa tay, 36% trường học không có dịch vụ vệ sinh(4). Tại Việt Nam, theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến tháng 8/2018, cả nước có trên 188,000 nhà vệ sinh ở các cấp tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) công lập. Hầu hết cơ sở giáo dục từ tiểu học đến THPT công lập đều có nhà vệ sinh dành riêng cho học sinh và giáo viên. Tuy nhiên, nhà vệ sinh đang sử dụng tốt chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 67,3% (riêng cấp tiểu học chỉ có 57,9% nhà vệ sinh sử dụng tốt, còn lại là bán kiên cố, tạm hoặc nhà vệ sinh nhờ mượn). Nhiều nhà vệ sinh không đáp ứng yêu cầu sử dụng như số lượng xí, chỗ rửa tay còn thiếu(3). Vì vậy nghiên cứu được thực hiện tại một số trường học thuộc khu vực phía Nam, nhằm đánh giá các công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, công tác thu gom và xử lý chất thải, cấp nước và đảm bảo chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện, tạo điều kiện tốt nhất cho việc giảng dạy và tiếp thu kiến thức cho giáo viên và học sinh tại nhà trường. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng nước sạch và vệ sinh môi trường tại 9 trường học trên địa bàn 3 tỉnh khu vực phía Nam, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Có 9 trường học bao gồm 1 trường mẫu giáo, 4 trường tiểu học, 3 trường trung học cơ sở và 1 trường trung học phổ thông. Phương pháp lựa chọn mẫu ngẫu nhiên trên địa bàn tỉnh An Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu và Trà Vinh (mỗi tỉnh 3 mẫu), nhằm đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường và chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại các trường học. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 512 tả, kết hợp giữa phương pháp thu thập số liệu dựa trên phiếu điều tra soạn sẵn và quan sát thực tế dựa trên bảng kiểm. Nội dung khảo sát bao gồm: công tác đảm bảo vệ sinh trường học, công tác thu gom và xử lý chất thải, cấp nước ăn uống và sinh hoạt (theo Thông tư 13/2016/TTLT-BYT- BGDĐT– Quy định về công tác y tế trường học)(2). Đồng thời tiến hành lấy mẫu nước ăn uống, sinh hoạt đánh giá theo QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống và QCVN 6-1:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai. KẾT QUẢ Công tác đảm bảo vệ sinh trường học Bảng 1: Công tác đảm bảo vệ sinh trường học Nội dung Mầm non (n = 1) Tiểu học (n = 4) THCS (n = 3) THCS & THPT (n = 1) Chung (n = 9) Vệ sinh phòng học, hành lang, và khuôn viên trường Học sinh thực hiện 0 3(75%) 3(100%) 1(100%) 7(77,78%) Nhân viên vệ sinh 1(100%) 1(25%) 0 0 2(22,22%) Đánh giá chất lượng vệ sinh môi trường Sạch sẽ, để rác đúng nơi quy định 1(100%) 2(50%) 0 0 3(33,33%) Tồn tại rác tại các hành lang, khuôn viên nhà trường 0 2(50%) 3(100%) 1(100%) 6(66,67%) Công trình vệ sinh Thiết kế đúng quy cách, đủ cho số lượng học sinh 1(100%) 3(75%) 1(33,33%) 1(100%) 8(88,89%) Khu rửa tay có nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn 1(100%) 3(75%) 1(33,33%) 0 5(55,56%) Có bảng nội quy vệ sinh (n=8) - 0 0 0 0 Đảm bảo đủ nước dội, giấy vệ sinh, thùng rác hợp vệ sinh 1(100%) 4(100%) 3(100%) 1(100%) 9(100%) Tần suất lau dọn nhà vệ sinh: Tần suất 1 lần/ngày 0 3(75%) 2(66,67%) 1(100%) 6(66,67%) Tần suất 2 lần/ngày 1(100%) 1(25%) 1(33,33%) 0 3(33,33%) Người thực hiện vệ sinh: Nhân viên vệ sinh 1(100%) 3(75%) 2(66,67%) 0 6(66,67%) Bảo vệ 0 1(25%) 1(33,33%) 1(100%) 3(33,33%) Chất lượng nhà vệ sinh: Sạch sẽ, thoáng mát 1(100%) 4(100%) 1(33,33%) 1(100%) 7(77,78%) Phát sinh mùi hôi 0 0 1(33,33%) 0 1(11,11%) Xuống cấp, quá tải 0 0 1(33,33%) 0 1(11,11%) Truyền thông giáo dục về nước sạch và vệ sinh môi trường 1(100%) 4(100%) 3(100%) 1(100%) 9(100%) 77,78% 11,11% 11,11% Sạch sẽ, thoáng mát Có mùi hôi Đã xuống cấp Hình 1: Thực trạng nhà vệ sinh tại các trường Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 513 Công tác thu gom và xử lý chất thải Bảng 2: Công tác thu gom và xử lý chất thải tại các trường Mầm non (n = 1) Tiểu học (n = 4) THCS (n = 3) THPT (n = 1) Chung (n = 9) Có bể tự hoại 1 (100%) 4 (100%) 3 (100%) 1 (100%) 9 (100%) Có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa 1 (100%) 2 (50%) 1 (33,33%) 1 (100%) 5 (55,56%) Xử lý rác thải Hợp đồng với cơ sở có đủ điều kiện thu gom, xử lý 1 (100%) 3 (75%) 2 (66,67%) 1 (100%) 7 (77,78%) Tự đốt trong khuôn viên trường 0 1 (25%) 1 (33,33%) 0 2 (22,22%) Công tác cấp nước ăn uống và sinh hoạt Bảng 3: Công tác cấp nước ăn uống và sinh hoạt tại các trường Mầm non (n = 1) Tiểu học (n = 4) THCS (n = 3) THPT (n = 1) Chung (n = 9) Nước sinh hoạt Nước giếng 0 1 (25%) 1 (33,33%) 0 2 (22,22%) Nước thủy cục 1 (100%) 3 (75%) 2 (66,67%) 1(100%) 7 (77,78%) Nước uống trực tiếp Nước đóng bình 1 (100%) 3 (75%) 2 (66,67%) 0 6 (66,67%) Nước qua hệ thống lọc tại trường 0 1 (25%) 2 (66,67%) 1(100%) 4 (44,44%) Nước học sinh tự mang đi 0 0 1 (33,33%) 0 1 (11,11%) Hình 2: Lượng nước tiêu thụ trong 1 tháng tại các trường Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại các trường học khu vực phía Nam Thực hiện lấy 11 mẫu nước ăn uống, sinh hoạt tại các trường học phân tích, đánh giá theo QCVN 01: 2009/BYT (10 mẫu phân tích 15 chỉ tiêu và 1 mẫu phân tích 2 chỉ tiêu), kết quả kiểm nghiệm như Hình 3. Nhìn chung, tỉ lệ mẫu nước có tất cả các chỉ tiêu đều đạt theo QCVN 01:2009/BYT tương đối cao, đạt 81,8%; 10% mẫu không đạt 2 chỉ tiêu độ cứng và Sắt tổng số (nguồn nước giếng), 20% mẫu không đạt chỉ tiêu độ cứng (đều là nguồn nước máy). Đánh giá chất lượng nước uống trực tiếp tại các trường học khu vực phía Nam Thực hiện lấy 8 mẫu nước uống trực tiếp tại các trường (bao gồm nước qua máy lọc RO và nước uống đóng bình) phân tích 5 chỉ tiêu vi sinh theo QCVN 6-1: 2010/BYT, kết quả kiểm nghiệm như Hình 4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 514 Hình 3: Kết quả phân tích mẫu nước sinh hoạt 5 8 8 3 8 3 5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Coliforms tổng số Escherichia coli Streptococci feacal Pseudomonas aeruginosa Bào tử vi khuẩn kị khí khử sulfit S ố m ẫu Chỉ tiêu theo QCVN 6-1:2010/BYT Mẫu đạt theo QCVN 6-1:2010/BYT Mẫu không đạt theo QCVN 6-1:2010/BYT Hình 4: Kết quả phân tích mẫu nước uống trực tiếp Bảng 4: Chi tiết mẫu vượt QCVN 6-1:2010/BYT Chỉ tiêu Số mẫu vượt tiêu chuẩn Kết quả vượt cao nhất Giới hạn theo QCVN 6- 1:2010/BYT Nguồn nước Coliforms tổng số 3 35 CFU/250mL 0 CFU/250mL Nước đóng bình Pseudomonas aeruginosa 5 4,8 x 10 2 CFU/250mL 0 CFU/250mL Nước đóng bình BÀN LUẬN Công tác đảm bảo vệ sinh trường học Vệ sinh tại phòng học, hành lang và khuôn viên nhà trường: 77,78% do học sinh thực hiện qua việc phân công trực nhật, riêng với khối mầm non được thực hiện bởi nhân viên vệ sinh và giáo viên 2 lần/ngày. Nhìn chung, 33,33% cơ sở có môi trường sạch sẽ, thân thiện, có nhiều cây xanh; 66,67% cơ sở chưa đảm bảo vệ sinh môi trường: rác, giấy vụn phát sinh ở khu vực hành lang sau giờ giải lao; một số trường có diện tích quá rộng, không có điều kiện làm vệ sinh nên mọc nhiều cây cỏ, bụi rậm. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 515 Đối với công trình vệ sinh, tỉ lệ công trình xây dựng đúng quy cách, đủ cho số lượng học sinh là 88,89%. Tuy nhiên, chỉ có 55,56% cơ sở có khu vực rửa tay đảm bảo có nước sạch và xà phòng rửa tay; tất cả các cơ sở đều không có bảng nội quy vệ sinh. Chịu trách nhiệm dọn vệ sinh là nhân viên hợp đồng (chiếm 66,67%) và bảo vệ (chiếm 33,33%) thực hiện với tần suất 1 – 2 lần/ngày với mức lương từ 1 – 3,5 triệu/tháng. Hiện nay, chỉ có 77,78% cơ sở có công trình vệ sinh sạch sẽ, thoáng, không có mùi (trung bình cả nước đạt 67,3%(4)); 11,11% nhà vệ sinh có phát sinh mùi hôi và 11,11% nhà vệ sinh đã xuống cấp, chờ cải tạo, đều tập trung ở khối THCS. Đối với công tác truyền thông giáo dục về nước sạch và vệ sinh môi trường, ở các địa phương đều phát động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường 2018. Tại nhà trường, khối Mầm non hướng dẫn các bé rửa tay, sử dụng nước tiết kiệm, không vứt rác bừa bãi; với các khối từ Tiểu học đến THPT, phát động các phong trào vẽ tranh bảo vệ môi trường và tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, đưa vệ sinh trường lớp vào danh mục chấm điểm thi đua(3). Thu gom và xử lý chất thải Tất cả các trường học đều có hệ thống bể tự hoại để xử lý nước thải từ khu vệ sinh, sau đó theo cống thải ra bên ngoài. Có 55,56% trường có xây dựng hệ thống thu gom nước mưa; 44,44% cơ sở còn lại chưa có mạng lưới thu gom, nước mưa chảy tràn trong khu vực trường. Xử lý rác thải trong nhà trường: hiện nay, 77,78% trường học có hợp đồng thu gom rác với công ty Môi trường đô thị, rác sau khi được thu gom tại nhà trường sẽ được công ty thu gom định kỳ (thu gom hằng ngày hoặc từ 2-3 lần/tuần); 22,22% trường học tự đốt rác trong khuôn viên nhà trường: 11,11% cơ sở chưa phân loại một số đồ làm bằng nhựa không được đốt, 11,11% cơ sở có phân loại bán cho cơ sở thu mua ve chai. Việc đốt rác trong nhà trường và trong giờ học gây ô nhiễm môi trường, lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của học sinh và giáo viên. Công tác cấp nước ăn uống và sinh hoạt Đa số các trường dùng nước thủy cục cho mục đích sinh hoạt (tỉ lệ 77,78%), sử dụng nước giếng là 22,22%. Qua khảo sát, 66,67% trường mua bình nước 20L cho học sinh và giáo viên uống trực tiếp; 44,44% trường sử dụng hệ thống lọc nước uống trực tiếp, tuy nhiên hệ thống lọc nước RO chưa được bảo trì, thay thế lõi lọc thường xuyên do kinh phí còn nhiều hạn chế; 11,11% trường học sinh phải tự túc nước uống. Đa số các trường hiện nay chưa tiến hành kiểm tra chất lượng nguồn nước đang sử dụng (tỉ lệ 88,89%) và cũng chưa yêu cầu các đơn vị cấp nước cung cấp kết quả kiểm nghiệm. Chỉ có 11,11% cơ cở kiểm tra chất lượng nước định kỳ 3 tháng/lần theo QCVN 01:2009/BYT, và cũng chỉ kiểm nghiệm các chỉ tiêu lý hóa, chưa kiểm nghiệm các chỉ tiêu vi sinh. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại các trường học khu vực phía Nam Tỉ lệ mẫu nước có tất cả các chỉ tiêu đều đạt theo QCVN 01:2009/BYT tương đối cao, đạt 81,8%; 10% mẫu không đạt 2 chỉ tiêu độ cứng và Sắt tổng số (nguồn nước giếng), 20% mẫu không đạt chỉ tiêu độ cứng (đều là nguồn nước máy). Đánh giá chất lượng nước uống trực tiếp tại các trường học khu vực phía Nam Tỉ lệ mẫu đạt tất cả các chỉ tiêu thấp: 37,5%; với các mẫu không đạt, chủ yếu là vượt các chỉ tiêu Coliforms tổng số và Pseudomonas aeruginosa, đều là mẫu lấy từ bình uống nước trực tiếp cho học sinh. KẾT LUẬN Công tác đảm bảo vệ sinh trường học Công tác đảm bảo vệ sinh tại trường: hầu hết các trường đều phân công cho học sinh thực hiện quét dọn hằng ngày, đảm bảo lớp học sạch sẽ. Khuôn viên các trường rộng rãi, có nhiều cây xanh, được vệ sinh thường xuyên. Tuy nhiên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 516 còn tồn tại một số vấn đề như rác chủ yếu là giấy phát sinh ở các lớp sau giờ giải lao, một số trường có diện tích cỏ mọc nhiều. Nhà vệ sinh trường học: tất cả các trường đều được xây dựng nhà vệ sinh, có đầy đủ nước sạch để xối rửa, được vệ sinh định kỳ ngày từ 1 đến 2 lần. Tuy nhiên một số nhà vệ sinh vẫn phát sinh mùi hôi, còn thiếu labo rửa tay và dung dịch khử khuẩn, chưa có bảng hướng dẫn. Đặc biệt, có trường nhà vệ sinh đã xuống cấp và đang trong thời gian chờ để cải tạo. Đối với công tác truyền thông giáo dục về nước sạch và vệ sinh môi trường: ở địa phương và ở các trường học đều thực hiện tốt công tác truyền thông qua các cuộc phát động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường, các cuộc thi vẽ tranh, các bài viết về môi trường, đưa vệ sinh lớp học vào chấm điểm thi đua hàng tuần. Công tác thu gom và xử lý chất thải Các trường hiện nay đều có hệ thống bể tự hoại để xử lý nước thải từ khu vực nhà vệ sinh. Tỉ lệ trường không có hệ thống thu gom nước mưa còn cao, nước mưa chảy tràn trong khu vực trường gây ngập, đọng nước làm mất vệ sinh môi trường. Rác thải trong nhà trường chủ yếu là giấy nháp, giấy bỏ của học sinh, các loại chai đựng nước bằng nhựa, thủy tinh, các loại bao bì đựng đồ ăn, đều được thu gom hằng ngày, sau đó đều được xử lý bằng cách hợp đồng với đơn vị thu gom hoặc đốt tại trường, không có tình trạng để rác lâu ngày gây bốc mùi hôi thối. Tuy nhiên có trường đốt rác ngay trong giờ học sinh lên lớp và rác chưa được phân loại trước khi đốt. Công tác cấp nước ăn uống và sinh hoạt Công tác cấp nước sạch dùng cho sinh hoạt: đa số các trường đều sử dụng nước máy để dùng cho mục đích sinh hoạt, có đủ vòi nước cho giáo viên và học sinh làm vệ sinh cá nhân sau thời gian giảng dạy, học tập. Tuy nhiên các trường đều chưa quan tâm đến chất lượng nguồn nước đang sử dụng, chưa yêu cầu công ty cấp nước cung cấp kết quả kiểm nghiệm chất lượng nước, chưa tiến hành xét nghiệm định kỳ nguồn nước giếng đang sử dụng. Công tác cấp nước uống cho học sinh: hầu hết các trường đều dùng nước đóng bình dung tích 20L và nước qua hệ thống lọc RO tại trường để cấp nước uống cho học sinh. Còn tồn tại một số vấn đề về đảm bảo vệ sinh như: bình nước chưa để nơi khô ráo, hệ thống lọc nước RO không được bảo trì và thay thế lõi lọc thường xuyên do kinh phí còn nhiều hạn chế và phòng để máy còn chưa đảm bảo vệ sinh, ẩm thấp. Đồng thời nhà trường chưa yêu cầu cung cấp kết quả kiểm nghiệm chất lượng nước đối với nước đóng bình, và chưa định kỳ kiểm tra chất lượng nước qua máy lọc RO. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt Mẫu nước sinh hoạt ở các trường đảm bảo yêu cầu theo QCVN 01:2009/BYT đạt tỉ lệ cao (81,8%), số ít mẫu không đạt Quy chuẩn, chủ yếu là chỉ tiêu độ cứng và sắt tổng số. Đánh giá chất lượng nước uống trực tiếp Mẫu nước uống trực tiếp không đạt quy chuẩn chiếm tỉ lệ cao (62,5%), chủ yếu là chỉ tiêu Pseudomonas aeruginosa và Coliforms, đều là mẫu nước uống trực tiếp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục. Chỉ thị 2919/CT-BGDĐT. 2. Bộ Y tế (2016). Quy định về công tác y tế trường học. Thông tư 13/2016/TTLT-BYT- BGDĐT. 3. Lao động thủ đô (2018). Nhà vệ sinh ở các trường học: Đến bao giờ mới sạch 100%? URL: o-cac-truong-hoc-den-bao-gio-moi-sach-100-82607.html. 4. WHO/UNICEF (2018). Drinking water, sanitation and hygiene in schools global baseline report 2018. WHO/UNICEF joint monitoring programme for water supply, sanitation and hygiene, pp.5-7. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf510_73_2212133.pdf
Tài liệu liên quan