Tài liệu Hiện trạng thương mại bò thịt tại khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc: Tác động tới ngành bò thịt tại Việt Nam: H
Ộ
I T
H
Ả
O
V
Ề
PH
ÁT
T
RI
ỂN
T
ÂY
B
Ắ
C
84
Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực
Hiện trạng thương mại bò thịt tại khu vực Đông Nam Á và
Trung Quốc: Tác động tới ngành bò thịt tại Việt Nam
Phạm Văn Lương1, Dominic Smith2, Scott Waldron2, Nguyễn Thị Lam Giang3
Cơ quan
1HELVETAS Việt Nam, 298F, Kim Mã, Hà Nội, Việt Nam
2Trường Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm, Đại học Queensland, Brisbane,
Qld 4072, Australia.
3Trung tâm Phát triển Kinh tế Nông thôn (CRED), Hà Nội, Việt Nam
Tác giả đại diện
luong.pham@helvetas.org
Từ khóa
Gia súc, thịt bò, công nghiệp thịt bò, thương mại chính thức, thương mại tiểu
ngạch, động cơ kinh doanh, nông hộ
Giới thiệu
Nhiều quốc gia tại Đông Nam Á và Trung Quốc đang trải qua giai đoạn
phát triển kinh tế cũng như đô thị hóa một cách nhanh chóng và bền
vững. Cầu và giá thịt bò đã tăng nhanh chóng. Điều này dẫn đến sự gia
tăng đáng kể thương mại chính thức và tiểu ngạch các loại gia ...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng thương mại bò thịt tại khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc: Tác động tới ngành bò thịt tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H
Ộ
I T
H
Ả
O
V
Ề
PH
ÁT
T
RI
ỂN
T
ÂY
B
Ắ
C
84
Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực
Hiện trạng thương mại bò thịt tại khu vực Đông Nam Á và
Trung Quốc: Tác động tới ngành bò thịt tại Việt Nam
Phạm Văn Lương1, Dominic Smith2, Scott Waldron2, Nguyễn Thị Lam Giang3
Cơ quan
1HELVETAS Việt Nam, 298F, Kim Mã, Hà Nội, Việt Nam
2Trường Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm, Đại học Queensland, Brisbane,
Qld 4072, Australia.
3Trung tâm Phát triển Kinh tế Nông thôn (CRED), Hà Nội, Việt Nam
Tác giả đại diện
luong.pham@helvetas.org
Từ khóa
Gia súc, thịt bò, công nghiệp thịt bò, thương mại chính thức, thương mại tiểu
ngạch, động cơ kinh doanh, nông hộ
Giới thiệu
Nhiều quốc gia tại Đông Nam Á và Trung Quốc đang trải qua giai đoạn
phát triển kinh tế cũng như đô thị hóa một cách nhanh chóng và bền
vững. Cầu và giá thịt bò đã tăng nhanh chóng. Điều này dẫn đến sự gia
tăng đáng kể thương mại chính thức và tiểu ngạch các loại gia súc sống
và thịt bò trong khu vực. Do đó, cơ hội cho phát triển nông thôn vì người
nghèo được tạo ra, bao gồm khả năng cải thiện sinh kế nông hộ và công
ăn việc làm cho các tác nhân trong chuỗi như thương lái, các nhà vận
chuyển, chế biến và bán lẻ.
Các ngành công nghiệp tại địa phương ngày càng hội nhập, và các chuỗi
giá trị mới cũng như dòng chảy thương mại qua biên giới đã xuất hiện. Tuy
nhiên, những thay đổi trong và ngoài khu vực này chưa được hiểu một
cách rõ ràng, và lợi ích tiềm năng vẫn còn bị hạn chế do một vài yếu tố về
chính sách thương mại, dịch bệnh, rủi ro vệ sinh, và bản chất phi chính
thức của các dòng chảy thương mại.
Nghiên cứu này xác định các xu hướng thương mại gia súc và thịt bò trong
khu vực cũng như trình bày một số động cơ trong thương mại gia súc và
thịt bò. Nghiên cứu cũng tìm hiểu tác động lên sự phát triển của ngành
thịt bò và phát triển nông thôn tại Việt Nam.
Biện pháp tiếp cận nghiên cứu
Dự án kết hợp các phương pháp bao gồm thu thập dữ liệu và rà soát lý
thuyết, thực địa có mục tiêu, tham vấn và thảo luận trực tiếp.
N
Ú
I C
Ơ
H
Ọ
I C
H
O
P
H
ÁT
T
RI
ỂN
85
Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực
Dữ liệu sản xuất (số lượng gia súc, số liệu giết mổ và sản xuất thịt bò)
được thu thập từ các quốc gia gồm Trung quốc và các quốc gia Đông
Nam Á, như Lào, Campuchia, Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Đông Timor,
Myanmar và Trung Quốc, thông qua các đầu mối tại mỗi quốc gia. Dữ liệu
quốc gia được điều chỉnh với những nơi có số liệu báo cáo khống (Trung
Quốc, Indonesia, Myanmar, Lào) hoặc không chính xác (Campuchia, Đông
Timor). Do có nhiều nguồn cung cấp vào lò mổ, nên số liệu giết mổ đã
được điều chỉnh để bao gồm những dữ liệu này.
Các chuyến thực địa đã được tổ chức tại Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái
Lan, Myanmar, Indonesia, Đông Timor nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp về
các dòng thương mại gia súc và thịt bò chính thức và xuất nhập khẩu theo
đường tiểu ngạch trong khu vực.
Dữ liệu được phân tích và trình bày cho các bên tham gia chính bao gồm
các quan chức chính phủ, các nhà nghiên cứu, khu vực tư nhân thông qua
hai hội thảo được tổ chức tại Việt Nam năm 2015 và 2017.
Kết quả
Với thu nhập gia tăng và đô thị hóa nhanh chóng, nhu cầu tiêu dùng thịt
bò tại Trung Quốc và phần lớn các quốc gia Đông Nam Á đã tăng nhanh
chóng kể từ năm 2000. Sự gia tăng về tiêu thụ thịt bò hàng năm tại Việt
Nam từ năm 2000 tới năm 2014 là khá đáng kể (tăng 4,9%) và Trung Quốc
(0.8% tại khu vực đô thị và 3,1% tại khu vực nông thôn).
Mặc dù mức tiêu thụ thịt bò gia tăng trong khu vực, số lượng gia súc nuôi
vẫn tăng tương đối châm, trừ Indonesia và Myanmar. Cùng thời điểm, có
sự sụt giảm về số lượng bò tại Trung Quốc (Hình 1). Số lượng giết mổ (vào
lò mổ và xuất khẩu) tăng 0.4% trong khi sản xuất thịt bò trong khu vực
tăng 1,5% mỗi năm trong toàn khu vực.
H
Ộ
I T
H
Ả
O
V
Ề
PH
ÁT
T
RI
ỂN
T
ÂY
B
Ắ
C
86
Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực
Hình 1: Số lượng gia súc (triệu con)
Nhu cầu tiêu thụ thịt bò tăng nhanh hơn số lượng chăn nuôi tại hầu hết
các quốc gia trong khu vực dẫn đến dòng chảy thương mại gia tăng một
cách nhanh chóng với cả sản phẩm gia súc và thịt bò kể từ năm 2011.
Dòng chảy thương mại gia súc sống và thịt bò trong khu vực được trình
bày tại Hình 2. Việt Nam và Trung quốc là những thị trường chính cho
việc giao dịch gia súc. Hầu hết thương mại gia súc sống trong các quốc
gia Đông Nam Á và giữa Việt Nam và Trung Quốc về bản chất theo đường
tiểu ngạch. Tỷ lệ thương mại phi chính thức cao trong khu vực là do các
thương lái cố lách qua các hạn chế về chính sách thương mại giữa các
quốc gia, đặc biệt là chính sách về an toàn thực phẩm và sức khỏe trong
nước cũng như thuế nhập khẩu.
N
Ú
I C
Ơ
H
Ọ
I C
H
O
P
H
ÁT
T
RI
ỂN
87
Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực
Hình 2: Thương mại gia súc sống và thịt bò chính thức và phi chính thức
Thảo luận và kết luận
Mức độ gia tăng về thu nhập và đô thị hóa tại Việt Nam, Trung Quốc và
Thái Lan dẫn tới tăng trưởng đáng kể trong tiêu thụ thịt bò cũng như giá
gia súc trong khu vực Mekong, và là các yếu tố thúc đẩy gia tăng việc buôn
bán gia súc sống chính thức và phi chính thức xuyên quốc gia.
Ngành thịt bò tại Việt Nam gần như hoàn toàn dựa trên sản xuất nông hộ
nhỏ, trong tương lai vấn đề này dự kiến không thay đổi nhiều. Hội nhập
H
Ộ
I T
H
Ả
O
V
Ề
PH
ÁT
T
RI
ỂN
T
ÂY
B
Ắ
C
88
Chủ đề 1: Thị trường và thương mại khu vực
khu vực tạo ra các cơ hội cho các nông hộ tại Việt Nam nhằm gia tăng các
cơ hội xuất khẩu sang Trung Quốc, đặc biệt là quá trình vỗ béo gia súc
để giá bán gia súc được cao hơn, cũng như tạo thêm cơ hội việc làm cho
các tác nhân trong chuỗi như các thương lái, nhà chế biến và bán lẻ. Tuy
nhiên, thương mại hóa gia tăng có thể là một mối đe dọa với các nông hộ
nhỏ và có thể gây áp lực về giá từ thịt bò nhập khẩu.
Bản chất thương mại tiểu ngạch/ phi chính thức cũng làm gia tăng rủi ro
với các nông hộ cũng như các tác nhân khác trong chuỗi giá trị, như thay
đổi chính sách, thay đổi giá đương đối, việc tuân thủ không nhất quán
những tiêu chuẩn kiểm dịch hoặc việc bùng phát dịch bệnh có thể dễ dàng
làm gián đoạn thương mai và có tác động tiêu cực đến sinh kế.
Vẫn còn nhiều thách thức để nền công nghiệp thịt bò và gia súc phát triển
bền vững cũng như bảo đảm sinh kế của nông hộ không bị ảnh hưởng
đáng kể bởi việc thương mại hóa và hội nhập khu vực. Chính phủ Việt
Nam cần đánh giá các mô hình khác nhau nhằm phát triển đàn gia súc
trên toàn quốc, dựa trên lợi thế cạnh tranh nhằm đảm bảo ngành thịt bò
phát triển bền vững. Ngoài ra, cần phải dự đoán chính xác tác động của
việc thay đổi chính sách và các thay đổi cơ bản khác về điều kiện trong
phát triển ngành thịt bò cũng như với sinh kế nông hộ và các bên tham gia
khác trong ngành thịt bò và gia súc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_4103_2207207.pdf