Hiện trạng các hệ thống thông tin quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh An Giang

Tài liệu Hiện trạng các hệ thống thông tin quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh An Giang: An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 32 HIỆN TRẠNG CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Trần Thị Thanh Huế1, Văn Thu Phượng2, Nguyễn Hoàng Tùng1, Huỳnh Thanh Việt1 1Trường Đại học An Giang 2Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang Thông tin chung: Ngày nhận bài: 17/10/2017 Ngày nhận kết quả bình duyệt: 31/05/2018 Ngày chấp nhận đăng: 08/2018 Title: The Reality of Educational Management Information Systems in An Giang Province Keywords: Educational Management Information System (EMIS), education and training, usage efficiency, economic productivity Từ khóa: Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, giáo dục và đào tạo, hiệu quả sử dụng, hiệu suất kinh tế ABSTRACT Educational Management Information System (EMIS) has been applied for long in the field of education in many countries in the world. EMIS has also been employed in Vietnam’s educational sector for nearly a decade. Severa...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng các hệ thống thông tin quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 32 HIỆN TRẠNG CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Trần Thị Thanh Huế1, Văn Thu Phượng2, Nguyễn Hoàng Tùng1, Huỳnh Thanh Việt1 1Trường Đại học An Giang 2Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang Thông tin chung: Ngày nhận bài: 17/10/2017 Ngày nhận kết quả bình duyệt: 31/05/2018 Ngày chấp nhận đăng: 08/2018 Title: The Reality of Educational Management Information Systems in An Giang Province Keywords: Educational Management Information System (EMIS), education and training, usage efficiency, economic productivity Từ khóa: Hệ thống thông tin quản lý giáo dục, giáo dục và đào tạo, hiệu quả sử dụng, hiệu suất kinh tế ABSTRACT Educational Management Information System (EMIS) has been applied for long in the field of education in many countries in the world. EMIS has also been employed in Vietnam’s educational sector for nearly a decade. Several Vietnamese information technology and communication (ITC) corporations have applied various management systems into Vietnam’s education and training sector. In this paper, we reported findings from a study on the practice of educational information management and current information management systems in An Giang province. The results indicated that the usage efficiency and economic productivity of such systems were not high. Based on the results, we provide recommendations for the effectiveness of using EMIS for An Giang education sector and suggest areas for future studies. TÓM TẮT Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) được đưa vào sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới khá lâu và EMIS cũng được đưa vào sử dụng trong ngành Giáo dục Việt Nam gần một thập kỷ qua. Gần đây, nhiều tập đoàn công nghệ thông tin Việt Nam đã đưa vào sử dụng khá nhiều chương trình quản lý hệ thống thông tin cho ngành Giáo dục của nhiều tỉnh thành trên cả nước. Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành khảo sát thông tin về việc quản lý các mảng thông tin giáo dục và hiện trạng các hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh An Giang. Kết quả khảo sát cho thấy, hiệu quả sử dụng và hiệu suất kinh kế của các hệ thống thông tin quản lý chưa cao. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi đưa ra các kiến nghị để góp phần cải thiện hiệu suất sử dụng EMIS cho ngành Giáo dục tỉnh An Giang và đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai. 1. GIỚI THIỆU Giáo dục (GD) là một yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của quốc gia. Phát triển GD góp phần rất lớn vào sự tiến bộ của xã hội. Tuy nhiên, làm thế nào để tối đa hóa việc học của học sinh trong các hệ thống GD với nguồn lực hạn chế vẫn là một trong những thách thức lớn nhất về GD. Điều này đòi hỏi sự giám sát và đánh giá thường xuyên hệ thống học tập trong GD bằng cách thu thập và kiểm An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 33 tra dữ liệu và thông tin được sử dụng trong quá trình ra quyết định GD (UNESCO, 2003). Việc ra quyết định dựa trên thông tin tổng hợp từ hệ thống quản lý GD (QLGD) (Educational Management System - EMS) giúp tăng tính tiếp cận, hiệu quả, tính công bằng và chất lượng GD thông qua các hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả, lập ngân sách và kế hoạch, nghiên cứu và phân tích chính sách. Hệ thống thông tin (HTTT) QLGD (Education Management Information System - EMIS) cho phép đưa ra các quyết định dựa vào các dữ liệu, thông tin cần thiết và thông qua việc thúc đẩy một môi trường trong đó nhu cầu của thông tin này được đưa vào sử dụng. Senge (1990) cho rằng, EMIS được thiết kế để quản lý sự đa dạng, phong phú của thông tin trong hệ thống GD và để đưa ra những thay đổi có ý nghĩa trong GD, trong khi nêu bật sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố khác nhau của hệ thống GD, cũng như giữa GD và các khía cạnh khác của xã hội. Hầu hết ở các nước phát triển và đang phát triển EMIS được sử dụng như một công cụ hiệu quả trong công tác QLGD và đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển GD ở các nước này. Các tổ chức quốc tế như UNESCO, Ngân hàng Thế giới, Ủy ban châu Âu thường dành ra một khoản ngân sách đáng kể cho việc thu thập và quản lý thông tin GD thông qua việc xây dựng và triển khai các EMIS. Sau đây là một số EMIS tiêu biểu: (a) HTTT quản lý GD do UNESCO phát triển và đã được triển khai ở các nước đang phát triển vào đầu thập niên 2000 (Carrizo, 2003); (b) EMIS của khu vực Mỹ Latin và Caribe được đầu tư phát triển vào năm 2000 với mục tiêu thiết lập kết nối giữa các hệ thống dữ liệu GD cả vùng Caribe nhằm chuẩn hóa và tăng tính sẵn sàng của dữ liệu giữa các EMIS của vùng Caribe (Cassidy, 2006) và (c) EMIS của quốc gia Pakistan được xây dựng vào thập niên 1990 với sự tài trợ về tài chính và kỹ thuật của UNESCO (Khan, 2015). Ở Việt Nam, công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới hệ thống GD và đào tạo (GD&ĐT). Xây dựng và phát triển các EMIS sẽ giúp cho ngành GD tăng hiệu quả quản lý đồng thời càng làm tăng chất lượng của các hoạt động dạy và học trong GD. Một số nghiên cứu về EMIS cho ngành GD đã được thực hiện ở Việt Nam. Tiêu biểu nhất là nghiên cứu của tác giả Vương Thanh Hương, đã chỉ ra rằng nghiên cứu về thông tin GD ở Việt Nam giai đoạn 1990 đến nay được chia thành nhiều nhóm chủ đề chính, trong đó có nhóm chủ đề nghiên cứu về HTTT QLGD. Trong nhóm chủ đề này, các nghiên cứu lý luận về HTTT QLGD đề cập đến: quan niệm về EMIS; vai trò của HTTT trong QLGD; các nguyên tắc và phương pháp trong xây dựng EMIS theo hướng hoạt động có hiệu quả; các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống này (Vương Thanh Hương, 1999). Ngoài ra, các tổ chức/doanh nghiệp mạnh về CNTT như Viettel, VNPT, PROSOFT và Quảng Ích cũng tham gia phát triển và triển khai EMIS cho ngành GD với các sản phẩm như SMAS, vnEdu, VietSchool. Ở An Giang, Sở GD&ĐT Tỉnh, các phòng GD&ĐT và các cơ sở GD (CSGD) đã và đang sử dụng rất nhiều HTTT để quản lý các mảng thông tin khác nhau trong GD. Việc triển khai và vận hành các HTTT trong quản lý và điều hành của ngành GD đã góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng GD. Tuy nhiên, hiện nay các HTTT của ngành GD An Giang do nhiều đơn vị khác nhau cung cấp nhằm phục vụ công tác quản lý thông tin theo từng mảng chức năng, cụ thể như quản lý nhân sự, quản lý học sinh, quản lý tuyển sinh, quản lý thi nghề, quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, Thế nên rất cần một nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng của các HTTT hiện tại đối với công tác quản lý và điều hành của ngành GD tỉnh An Giang. Trong bài viết này chúng tôi trình bày kết quả nghiên An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 34 cứu về hiện trạng các HTTT hiện có của ngành GD tỉnh An Giang. Các phần tiếp theo của bài báo này sẽ trình bày các nội dung sau: tổng quan về cơ sở lý luận nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, kết luận và hướng phát triển của nghiên cứu. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Hệ thống thông tin quản lý giáo dục Theo Hua và Herstein (2003), EMIS là một đơn vị dịch vụ cơ chế sản xuất, quản lý và phổ biến dữ liệu và thông tin GD. EMIS cũng là một công cụ quản lý thông tin của một Bộ nào đó hoặc Bộ GD của quốc gia đó (UNESCO, 2003). Các chức năng quản lý của EMIS bao gồm thu thập, lưu trữ, tích hợp, xử lý, tổ chức, xuất và tiếp thị dữ liệu GD, thống kê một cách kịp thời và đáng tin cậy. Nhờ EMIS, các nhà QLGD được cung cấp thông tin chính xác và kịp thời để có thể thực hiện có hiệu quả các quyết định, lập kế hoạch, phát triển dự án và các chức năng quản lý khác. Các nhiệm vụ cụ thể này phục vụ nhu cầu QLGD, phân bổ nguồn lực và xây dựng chính sách như lập kế hoạch và ngân sách, nghiên cứu và phân tích chính sách, giám sát và đánh giá, truyền thông và hợp tác. EMIS cũng là một tập hợp các quy trình, thủ tục, thỏa thuận hợp tác được chính thức hoá và tích hợp thông qua các dữ liệu và thông tin về trường học hoặc các CSGD, hỗ trợ cho việc quản lý và chia sẻ thông tin nhằm đưa ra các quyết định GD ở mỗi cấp của hệ thống GD. Thế nên việc sử dụng các HTTT QLGD là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành của ngành GD, góp phần nâng cao chất lượng GD nói chung. 2.2 Hệ thống thông tin quản lý giáo dục tỉnh An Giang An Giang là tỉnh có quy mô dân số trên hai triệu người, với mạng lưới trường lớp của ngành GD rất lớn, bao gồm: 201 trường mầm non (MN), 328 trường tiểu học (TH), 157 trường trung học cơ sở (THCS), 51 trường trung học phổ thông (THPT) và 11 trung tâm GD nghề nghiệp (năm học 2017 - 2018). Toàn Tỉnh có hơn 412 ngàn học sinh từ bậc MN đến bậc THPT và 27.000 cán bộ, giáo viên. Trong những năm qua, ngành GD An Giang đã thực hiện rất tốt các hướng dẫn về nhiệm vụ CNTT do Bộ GD&ĐT ban hành (Bộ GD&ĐT, 2003, 2015) cũng như các kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước của UBND Tỉnh. Tất cả các CSGD trên địa bàn tỉnh An Giang đều được trang bị máy tính, máy tính cá nhân có kết nối Internet. Trong những năm qua ngành GD tỉnh An Giang đã triển khai nhiều phần mềm/HTTT QLGD như phần mềm Hệ thống quản lý chất lượng GD TH (EQMS), phần mềm HTTT QLGD (EMIS), phần mềm quản lý nhân sự (PMIS), phần mềm quản lý phổ cập GD, phần mềm quản lý tài sản – thiết bị, các phần mềm quản lý trường học, 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong đề tài nghiên cứu này là phương pháp khảo sát. Chúng tôi có 2 mục tiêu cần khảo sát: thứ nhất là nhu cầu của ngành về các nhóm thông tin cần quản lý và được gọi là các mảng thông tin; thứ hai là hiện trạng của các HTTT hiện có của ngành. Trước khi tiến hành khảo sát, chúng tôi thiết kế hai phiếu khảo sát về mảng thông tin cần quản lý và các HTTT quản lý hiện có, đồng thời lựa chọn mẫu phù hợp cho từng loại khảo sát. Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2017. 3.1 Xây dựng phiếu khảo sát và lựa chọn mẫu khảo sát các mảng thông tin quản lý Phiếu khảo sát thứ nhất thu thập thông tin về hiện trạng các mảng thông tin đang được sử dụng ở thời điểm hiện tại (thời điểm thực hiện nghiên cứu) của các trường học và đơn vị QLGD (Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT). Phiếu khảo sát được xây dựng cho 2 nhóm đơn vị: An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 35 nhóm các CSGD và nhóm đơn vị QLGD. - Phiếu khảo sát dành cho các CSGD thu thập các dữ liệu thông tin quản lý trường học như: tuyển sinh đầu cấp, quản lý hoạt động giảng dạy, quản lý tài chính, quản lý tài sản thiết bị dạy học, số lượng học sinh, giáo viên/cán bộ, các tổ chức đoàn thể, thống kê báo cáo, - Phiếu khảo sát dành cho đơn vị QLGD thu thập các thông tin về tổ chức mạng lưới GD, quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, lương và đãi ngộ (phụ cấp), tài sản và cơ sở vật chất, văn bằng chứng chỉ, thống kê báo cáo, phân luồng - phổ cập học sinh, công tác thanh kiểm tra, Đối tượng thu thập thông tin ở CSGD là cán bộ quản lý CSGD như thành viên ban giám hiệu. Đối với các đơn vị QLGD, đối tượng thu thập thông tin là lãnh đạo các phòng chuyên môn và chuyên viên quản lý chuyên môn. Các chuyên viên được chọn để khảo sát vì họ phụ trách lập các báo cáo tổng hợp và phân tích số liệu nên rất am hiểu về các mảng thông tin của ngành GD. Chúng tôi tiến hành khảo sát tại các CSGD, Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT với tổng cộng 290 phiếu, được phân bổ như trong Bảng 1. Bảng 1. Phân bổ số phiếu theo loại đơn vị được khảo sát Trường MG/MN Trường TH Trường THCS Trường THPT Sở GD&ĐT Phòng GD&ĐT Số phiếu 28 81 102 45 24 10 3.2 Xây dựng phiếu khảo sát và lựa chọn mẫu khảo sát các hệ thống thông tin quản lý Tương tự, để khảo sát hiện trạng các HTTT đang được sử dụng trong ngành GD, chúng tôi xây dựng phiếu khảo để thu thập thông tin về hiện trạng hạ tầng CNTT ở các đơn vị như kết nối Internet, mạng nội bộ và các máy chủ; thông tin chi tiết về các HTTT /phần mềm quản lý như tên phần mềm, phiên bản, các chức năng chính, đơn vị phát triển. Đối tượng được chọn để thu thập thông tin là lãnh đạo đơn vị, chuyên viên ở các phòng GD cấp huyện và các phòng ban chuyên môn trực thuộc Sở GD-ĐT tỉnh An Giang; ban giám hiệu, giáo viên phụ trách CNTT của các trường học. Chúng tôi tiến hành khảo sát tại 91 đơn vị với tổng số phiếu khảo sát là 137 phiếu. Trong đó số lượng đơn vị và số lượng phiếu khảo sát được phân bổ theo loại đơn vị như ở Bảng 2. Bảng 2. Phân bổ số phiếu theo loại đơn vị được khảo sát Loại đơn vị Số lượng đơn vị Số lượng phiếu Trường THPT 20 37 Trường THCS 30 34 Trường TH và MN 23 24 Phòng GD&ĐT 9 32 Phòng, ban thuộc Sở GD&ĐT 9 10 Tổng số 91 137 An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 36 Để dữ liệu khảo sát mang tính đại diện cho ngành GD của Tỉnh, chúng tôi chọn 09 huyện, thị, thành từ miền núi, biên giới và thành thị. Thông tin chi tiết về các đơn vị được chọn khảo sát ở 09 địa phương như Bảng 3. Bảng 3. Phân bổ số lượng phiếu theo huyện/thị/thành phố Huyện/thị/thành Số lượng đơn vị Số lượng phiếu Tri Tôn 10 17 Tịnh Biên 9 11 Châu Đốc 8 10 Tân Châu 8 12 Chợ Mới 7 11 Phú Tân 9 16 Thoại Sơn 8 13 Châu Thành 8 12 Long Xuyên 15 25 Sở GD&ĐT 9 10 Tổng số 91 137 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Kết quả khảo sát các mảng thông tin quản lý của ngành 4.1.1 Các mảng thông tin ở các trường học Kết quả phân tích khảo sát đối với các trường THPT, THCS, TH và MN cho thấy, thứ tự các mảng thông tin (TT) được 04 nhóm trường này chọn là khác nhau, như trong Bảng 4. Sự khác biệt này phù hợp với yêu cầu về hồ sơ chuyên môn cần lưu trữ ở của từng cấp GD. Bảng 4. Danh sách 10 đầu công việc/dữ liệu được chọn theo loại trường STT Mảng TT/THPT Mảng TT/THCS Mảng TT/Tiểu học Mảng TT/MG-MN 1. Tuyển sinh đầu cấp Quản lý tài chính Quản lý tài chính Quản lý tài sản, thiết bị GD 2. Kết quả học tập Quản lý phổ cập GD Quản lý phổ cập GD Quản lý tài chính 3. Báo cáo thống kê Kết quả học tập Báo cáo thống kê Quản lý phổ cập GD 4. Quản lý tài sản, thiết bị Báo cáo thống kê Quản lý tài sản, thiết bị Báo cáo thống kê 5. Quản lý tài chính Quản lý giảng dạy Báo cáo định kỳ Quản lý học sinh chuyển đi, đến 6. Quản lý lớp học Quản lý tài sản, thiết bị Quản lý giảng dạy Kiểm tra, đánh giá giáo viên/nhân viên 7. Quản lý giảng dạy Quản lý nhân sự Quản lý thư viện Quản lý văn thư lưu trữ An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 37 STT Mảng TT/THPT Mảng TT/THCS Mảng TT/Tiểu học Mảng TT/MG-MN 8. Báo cáo định kỳ Quản lý lớp học Quản lý nhân sự Quản lý nhân sự 9. Quản lý nhân sự Tuyển sinh đầu cấp Quản lý lớp học Quản lý lớp học 10. Thông tin học sinh Quản lý thư viện Kết quả học tập Báo cáo định kỳ 4.1.2 Các mảng thông tin ở đơn vị quản lý giáo dục Chúng tôi phân tích 34 phiếu khảo sát về các mảng TT ở các phòng GD&ĐT và các phòng ban chuyên môn trực thuộc Sở GD&ĐT. Thứ tự 10 mảng TT được các đơn vị quản lý chọn nhiều nhất được thể hiện ở Bảng 5. Bảng 5. Danh sách 10 đầu công việc/dữ liệu được chọn nhiều nhất STT Mảng TT quản lý Tổng số chọn Phần trăm 1. Đơn vị trực thuộc 30 88 2. Lương 30 88 3. Đãi ngộ/Phụ cấp 30 88 4. Hồ sơ giáo viên/cán bộ 29 85 5. Quản lý biên chế 29 85 6. Báo cáo, thống kê (định kỳ) 28 82 7. Báo cáo, thống kê (hàng năm) 28 82 8. Thuyên chuyển/điều động 27 79 9. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng giáo viên 27 79 10. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 27 79 4.2 Kết quả khảo sát các mảng thông tin quản lý của ngành 4.2.1 Hạ tầng công nghệ thông tin Kết quả khảo sát đã thu được những đặc điểm sau đây về thực trạng của hạ tầng CNTT: - 100% các đơn vị được khảo sát trang bị từ 02 đến 04 đường truyền kết nối Internet (cáp quang) được cung cấp bởi 02 nhà cung cấp dịch vụ VNPT và Viettel. - 26 trường học chưa triển khai mạng nội bộ để kết nối, chia sẻ dữ liệu và các tài nguyên giữa các máy tính văn phòng và giữa những người dùng trong đơn vị. Các đơn vị này đa số là trường TH và THCS. - Sở GD-ĐT tỉnh An Giang được trang bị 02 máy chủ server Windows và 02 máy chủ cơ sở dữ liệu MS SQL Server. 4.2.2 Hệ thống thông tin/phần mềm quản lý Các HTTT quản lý của ngành GD tỉnh An Giang hiện nay đều được triển khai từ trên xuống nhằm phục vụ công tác quản lý điều hành của ngành. Các HTTT quản lý này chủ yếu tập trung vào quản lý các đối tượng bao gồm nhân sự, học sinh, trường học, tài chính, trang thiết bị dạy học, thống kê báo cáo, thư viện, cụ thể như sau: - Phần mềm quản lý nhân sự (PMIS): 87/91 đơn vị. - HTTT QLGD (thống kê - EMIS): 87/91 đơn vị. An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 38 - Quản lý chất lượng học sinh TH (EQMS): 23/24 trường TH và MN; 18/18 Phòng GD&ĐT và các phòng ban chuyên môn trực thuộc Sở GD&ĐT. - Quản lý phổ cập và xóa mù chữ (ESCI): 15/24 trường TH và MN; 25/36 trường THCS hoặc THCS - THPT; 17/18 Phòng GD&ĐT và các phòng ban chuyên môn trực thuộc Sở GD&ĐT. - Quản lý tài chính: 100% các đơn vị sử dụng phần mềm kế toán hành chính. Trong đó có 60/91 đơn vị sử dụng phần mềm MSIA; 01 đơn vị sử dụng phần mềm Ischool; 30 đơn vị sử dụng phần mềm DTSoft. - Quản lý thiết bị đồ dùng dạy học: 55 đơn vị sử dụng phần mềm Nhất Tâm; 9 đơn vị sử dụng phần mềm MISA; 26 đơn vị chưa sử dụng phần mềm. - Quản lý tài sản: 53 đơn vị sử dụng phần mềm Nhất Tâm; 23 đơn vị sử dụng phần mềm MISA; 13 đơn vị chưa sử dùng phần mềm. - Quản lý thư viện: 15/91 đơn vị sử dụng phần mềm quản lý thư viện. Đây là các đơn vị được Sở GD-ĐT triển khai dùng thử phần mềm quản lý thư viện. - Phần mềm quản lý trường học điện tử: 51/73 trường sử dụng phần mềm quản lý trường học. Trong đó 33 trường sử dụng SMAS của Viettel; 10 sử dụng phần mềm vnEdu của VNPT; 06 trường sử dụng VietSchool; 02 trường tự viết phần mềm riêng (Ischool và THPT Tân Châu). Trong số các trường sử dụng phần mềm quản lý trường học có 04 trường TH. Trong số 22 trường chưa sử dụng phần mềm quản lý trường học có 04 trường THCS. - Ngoài ra, các phòng GD cấp huyện còn sử dụng HTTT kiểm định chất lượng GD MN ( các trường THPT sử dụng phần mềm tuyển sinh 10 của Sở GD- ĐT (6 trường) và phần mềm thi nghề (07 trường). 4.3 Phân tích, đánh giá kết quả khảo sát Sau khi tổng hợp các mảng thông tin/dữ liệu liên quan đến đối tượng/dữ liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành ngành GD ở thời điểm hiện tại và trong tương lai (kết quả khảo sát ở phần 4.2.2), chúng tôi tiến hành đối chiếu giữa các mảng TT được hỗ trợ trong các HTTT quản lý hiện có của ngành GD để đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý TT. Kết quả phân tích được thể hiện trong Bảng 6. Bảng 6. Bảng đối chiếu giữa 10 đối tượng/danh mục và các HTTT Các mảng TT dạng số Các HTTT/phần mềm đang dùng để quản lý Đối tượng/Danh mục Đầu công việc/Dữ liệu số 1. Quản lý tổ chức Đơn vị trực thuộc, CSGD, PMIS 2. Quản lý bộ máy Quản lý biên chế, ngạch, chức danh, chuyên môn, cơ cấu độ tuổi, PMIS 3. Quản lý trường Quản lý hoạt động chuyên môn, công tác chủ nhiệm SMAS/vnEdu/VietShool Phổ cập GD - chống mù chữ ESCI Quản lý chất lượng học sinh (TH) EQMS Quản lý học liệu số, ngân hàng câu hỏi, giáo án, sinh hoạt chuyên môn chưa có 4. Quản lý giáo viên/ cán bộ Sơ yếu lý lịch, quá trình công tác, quá trình lương, quá trình đào tạo, thi đua PMIS An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 39 Các mảng TT dạng số Các HTTT/phần mềm đang dùng để quản lý Đối tượng/Danh mục Đầu công việc/Dữ liệu số khen thưởng - kỷ luật, 5. Quản lý học sinh Học bạ, đánh giá quá trình học tập, khen thưởng - kỷ luật SMAS/vnEdu/VietShool Theo dõi sức khoẻ, khuyến học/hướng nghiệp, an ninh trật tự học đường chưa có 6. Quản lý tài chính Kế toán hành chính sự nghiệp DTSoft/MISA 7. Quản lý tài sản, cơ sở vật chất Tài sản, thiết bị, nhật ký luân chuyển Nhất Tâm/MISA 8. Tuyển sinh đầu cấp Nhập hồ sơ, thi tuyển/xét tuyển Tuyển sinh 10 9. Quản lý khoa học, công nghệ Công trình nghiên cứu chưa có Công nghệ chưa có 10. Phân luồng học sinh Tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp THPT chưa có Trong 10 đối tượng/danh mục cần quản lý hiện nay, toàn ngành GD tỉnh An Giang đang sử dụng 10 phần mềm để quản lý các công việc trong lĩnh vực QLGD. Các phần mềm này được xây dựng độc lập từ các nhà phân phối khác nhau nên không đồng bộ chung về dữ liệu. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý báo cáo và thống kê dữ liệu. Bên cạnh đó thông tin/dữ liệu của phần mềm không được cập nhật liên tục, gây ra độ lệch thông tin khi thống kê. 4.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin quản lý ngành GD tỉnh An Giang Kết quả khảo sát cho thấy tỉnh An Giang đang sử dụng nhiều ứng dụng CNTT để QLGD. Tuy nhiên, các HTTT này còn manh mún, rời rạc và chưa quản lý tập trung về mặt dữ liệu. Do đó dữ liệu thông tin GD chưa được khai thác một cách tối ưu. Đây là một sự lãng phí về công sức và tài chính. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng HTTT quản lý ngành GD của tỉnh An Giang, chúng tôi đề xuất các giải pháp sau: - Cần xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung cho ngành GD tỉnh An Giang. CSDL này là nơi tập trung lưu trữ tất cả các dữ liệu liên quan đến hoạt động GD&ĐT của Tỉnh. - Sở GD&ĐT cần thiết kế và xây dựng quy trình quản lý thông tin trên phạm vi toàn tỉnh, phân cấp quản lý đối với từng cấp đơn vị và từng con người trong hệ thống. Chuẩn hóa về mặt quy trình quản lý thông tin sẽ hạn chế tối đa việc báo cáo nhiều lần cùng nội dung, cùng số liệu cho các đơn vị cấp trên khác nhau và qua đó sẽ hạn chế được công việc báo cáo cho đơn vị cấp dưới. - Các cơ quan cấp phòng, trường học cần phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng hệ thống, sẽ rất hiệu quả nếu các cấp này được cấp kinh phí cho việc quản lý và duy trì hệ thống. - Nghiên cứu xây dựng Trung tâm Tin học thuộc Sở GD&ĐT nhằm phục vụ các công việc chính như vận hành và duy trì HTTT, phát triển các dịch vụ ứng dụng CNTT trong GD (như đào tạo chứng chỉ) và hợp đồng với các chuyên gia CNTT bên ngoài để xây dựng các dự án và phát triển các phần mềm phục vụ cho ngành GD. - Chuẩn hóa và hoàn thiện đội ngũ chuyên viên tin học quản lý ở cấp cơ sở. Nghiên cứu An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 40 đề xuất biên chế hoặc phụ cấp công việc cho các cá nhân phụ trách công việc kiêm nhiệm. - Mở rộng các dịch vụ thuê ngoài nhưng đảm bảo quản lý về mặt sở hữu dữ liệu thông tin GD; có thể sử dụng phương pháp thuê ngoài nhưng ràng buộc các thiết kế phải đảm bảo dữ liệu tập trung lưu tại CSDL dùng chung của ngành. 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 5.1 Kết luận Mục tiêu chính của nghiên cứu này là thu thập các mảng thông tin cần quản lý chung của toàn ngành GD trong tỉnh An Giang thông qua kết quả khảo sát ý kiến của lãnh đạo trường, lãnh đạo Phòng GD&ĐT cấp huyện, lãnh đạo phòng ban và chuyên viên trực thuộc Sở GD&ĐT để từ đó xác định các mảng thông tin cần quản lý theo thứ tự ưu tiên và và đối chiếu với các HTTT quản lý hiện có của ngành. Phạm vi bài viết tập trung vào việc cung cấp các số liệu khảo sát về hiện trạng các mảng thông tin GD cần quản lý và hiện trạng các HTTT quản lý của ngành GD trên địa bàn tỉnh An Giang. Các kết quả khảo sát cho thấy, ngành GD tỉnh An Giang hiện nay đang sử dụng nhiều ứng dụng CNTT để quản lý HTTT. Tuy nhiên, các HTTT quản lý này còn rất manh mún, rời rạc và chưa quản lý tập trung về mặt dữ liệu. Do đó dữ liệu thông tin GD chưa được khai thác một cách hiệu quả và tối ưu, gây ra sự lãng phí lớn về công sức và tài chính của Tỉnh. Từ kết quả khảo sát, chúng tôi đưa ra sáu đề xuất ở trên nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng các HTTT QLGD của tỉnh An Giang. 5.2 Hướng phát triển nghiên cứu Chúng tôi nghĩ rằng không chỉ ngành GD&ĐT tỉnh An Giang chưa khai thác hết tính hiệu quả và kinh tế của các HTTT quản lý hiện có, mà ngành GD&ĐT của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và của cả nước nói chung cũng rơi vào tình trạng tương tự. Vì vậy, mô hình nghiên cứu tương tự có thể được thực hiện ở các địa phương khác để hiểu rõ hơn thực trạng và đề xuất giải pháp giúp cho ngành GD&ĐT của các địa phương khai thác các HTTT quản lý một cách tối ưu, kinh tế và hiệu suất cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2003). Đề án dạy học tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông trong trường phổ thông giai đoạn 2004 - 2006. Hà Nội: Bộ GD-ĐT. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2015). Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2015 - 2016. Carrizo, L., & Sauvageot, C., & Bella, N. (2003). Information tools for the preparationand monitoring of education plans: Education policies and strategies 5. UNESCO. Cassidy, T. (2006). Education management information system (EMIS) in Latin American and the Caribbean: Lessons and challenges. Inter-American Development Bank. Hua, C., & Herstein, J. (2003). Education Management Information System (EMIS): Integrated Data and Information Systems and Their Implications In Educational Management. The Annual Conference of Comparative and International Education Society New Orleans. New Orleans, LA USA. Khan, N., & Kakli, M. B., & Piracha, Z. F., & Zia, M. A. (2015). Pakistan Education Statistics 2013 - 2014. National Education Management Information System, Academy of Educational Planning and Management. Mc Ilrath, D., & Huitt, W. (1995, December). The teaching-learning process: A discussion of models. Educational Psychology Interactive. Valdosta, GA: Valdosta State University. Retrieved from An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 32 – 41 41 deltch.html MISA. (2017). QLTH. Retrieved from pham/plid/18/Phan-mem-quan-ly-truong- hoc. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (2017). Những thách thức của Giáo dục thế kỷ 21: Cách nhìn về chất lượng giáo dục. Tạp chí Giáo dục Thủ đô, số 1- 2/2017. Senge, P. (1990). The Fifth Discipline: The art and practice of the learning organization (1st Ed.). The USA: Currency. UNESCO. (2003). Education Management Information System (EMIS) and Formulation of Education for All(EFA). Plan of Actions 2002 - 2015. UNESCO. Vương Thanh Hương. (1999). Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Viện Nghiên cứu và Phát triển Giáo dục.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1555662418_04_tran_thi_thanh_hue_xpdf_8155_2189569.pdf
Tài liệu liên quan