Tài liệu Hệ thống thông tin kế toán - Chương 4: Tính giá các đối tượng kế toán: 1
CHƯƠNG 4: TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN
1. Hiểu được khái niệm về hàng tồn kho, tài sản cố định
2. Hiểu được khái niệm tính giá và các nguyên tắc tính giá cần tuân thủ.
3. Hiểu được các phương pháp theo dõi hàng tồn kho, các phương pháp tính thuế GTGT ảnh
hưởng đến giá trị của hàng tồn kho, tài sản cố định.
4. Tính được nguyên giá tài sản cố định, trị giá nhập kho và đơn giá nhập kho của hàng tồn
kho
5. Hiểu và phân biệt được các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho như: Phương pháp
nhập trước – xuất trước, PP bình quân gia quyền liên hoàn (PP bình quân gia quyền thời
điểm), PP bình quân gia quyền cuối kỳ (PP bình quân gia quyền cố định), PP thực tế đích
danh.
6. Tính được giá trị xuất kho, đơn giá xuất kho hàng tồn kho theo các phương pháp tính giá
xuất khác nhau.
7. Định khoản các nghiệp vụ liên quan đến tăng TSCD, tăng HTK, giảm HTK.
I.KHÁI NIỆM YÊU CẦU CỦA VIỆC TÍNH GIÁ
1.1.Khái niệm
Trong mỗi doanh nghiệp, đối tượng kế toán bao gồm rất nhiề...
34 trang |
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hệ thống thông tin kế toán - Chương 4: Tính giá các đối tượng kế toán, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƯƠNG 4: TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN
1. Hiểu được khái niệm về hàng tồn kho, tài sản cố định
2. Hiểu được khái niệm tính giá và các nguyên tắc tính giá cần tuân thủ.
3. Hiểu được các phương pháp theo dõi hàng tồn kho, các phương pháp tính thuế GTGT ảnh
hưởng đến giá trị của hàng tồn kho, tài sản cố định.
4. Tính được nguyên giá tài sản cố định, trị giá nhập kho và đơn giá nhập kho của hàng tồn
kho
5. Hiểu và phân biệt được các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho như: Phương pháp
nhập trước – xuất trước, PP bình quân gia quyền liên hoàn (PP bình quân gia quyền thời
điểm), PP bình quân gia quyền cuối kỳ (PP bình quân gia quyền cố định), PP thực tế đích
danh.
6. Tính được giá trị xuất kho, đơn giá xuất kho hàng tồn kho theo các phương pháp tính giá
xuất khác nhau.
7. Định khoản các nghiệp vụ liên quan đến tăng TSCD, tăng HTK, giảm HTK.
I.KHÁI NIỆM YÊU CẦU CỦA VIỆC TÍNH GIÁ
1.1.Khái niệm
Trong mỗi doanh nghiệp, đối tượng kế toán bao gồm rất nhiều loại khác nhau, rất đa dạng về
hình thái vật chất. Do đó, muốn tổng hợp được tình hình tài sản, nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh
doanh cũng như kết quả hoạt động của doanh nghiệp thì cần thiết phải biểu hiện các đối tượng
khác nhau về hình thái giá trị thông qua thước đo tiền tệ. Đây cũng chính là thước đo chủ yếu của
kế toán, thông qua thước đo tiền tệ kế toán mới thực hiện được chức năng cung cấp thông tin về
tình hình tài chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
các đối tượng khác nhau.
Để biểu hiện giá trị của các đối tượng kế toán khác nhau thì kế toán phải sử dụng phương pháp
tính giá. Để phản ánh và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp một cách
2
trung thực phục vụ cho nhu cầu quản lý của nhiều đối tượng khác nhau thì việc tính giá cần phải:
chân thực, tuân thủ chặt chẽ các qui định được Nhà nước ban hành thống nhất.
Vậy, tính giá là phương pháp kế toán biểu hiện giá trị của đối tượng kế toán bằng tiền, phù
hợp với các nguyên tắc và quy định của Nhà nước.
1.2.Các nguyên tắc tính giá
Trong công tác kế toán, khi tính giá các đối tượng kế toán đòi hỏi phải quán triệt các nhân tố
ảnh hưởng đến chúng như sau:
1.2.1 Nguyên tắc giá gốc
Đây là một trong những nguyên tắc căn bản của kế toán. Nguyên tắc đòi hỏi tài sản phải được
ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã
trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận, và
điều này sẽ không thay đổi nếu giá thị trường của những tài sản có thể thay đổi ở những thời điểm
sau này.
Ví dụ: Nếu doanh nghiệp chi 1.000 triệu đồng mua một căn nhà dùng làm văn phòng doanh
nghiệp, thì chi phí mua được ghi chép vào sổ kế toán là 1.000 triệu đồng. Giá trị trong sổ kế toán
sẽ không thay đổi cho dù giá cả thì trường của tài sản này biến động liên tục.
1.2.2 Nguyên tắc hoạt động liên tục
Hầu hết các doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không ngừng, không có thời gian gián đoạn,
vì vậy báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục
và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không
có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải
lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc
giá gốc xuất phát từ giả thiết hoạt động liên tục. Khi một doanh nghiệp mua và duy trì tài sản
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì giá trị của những tài sản này có thể thay đổi theo thời
gian. Theo nguyên tắc giá gốc và giả thiết hoạt động liên tục thì những tài sản này không được
điều chỉnh giá để phản ánh giá trị thị trường thay đổi, trừ khi có chứng cứ mạnh mẽ ngược lại. Cơ
sở của nguyên tắc này là: doanh nghiệp hoạt động liên tục nên tài sản sử dụng là để phục vụ cho
3
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó giá thị trường của chúng thật sự là không thích hợp và
không cần thiết. Hơn nữa, không có sự mua bán xảy ra thì giá thị trường thường không thể xác lập
một cách khách quan như yêu cầu của nguyên tắc khách quan.
1.2.3 Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong
điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát
sinh chi phí.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi người kế toán phải luôn đứng về phía bảo thủ, nếu lựa chọn giữa
2 phương pháp hoặc quan điểm báo cáo thì phương pháp nào tạo ra thu nhập ít hơn hay có giá trị
tài sản nhỏ hơn sẽ được lựa chọn, vì như vậy, người ta tin tưởng có một sự đảm bảo cho thu nhập
và tài sản. Chẳng hạn hàng tồn kho đòi hỏi phải được phản ánh theo giá thị trường khi giá thị
trường thấp hơn giá vốn.
1.2.4 Nguyên tắc khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị
xuyên tạc, không bị bóp méo, phù hợp với bản chất của sự kiện, dữ liệu kế toán ghi nhận phải
kiểm chứng được qua những bằng chứng khách quan như các tài liệu, chứng từ kế toán. Có thể
xem nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc giá gốc là do tài sản phải được ghi chép theo chi phí
chứ không phải theo một lượng giá trị như giá thị trường dự kiến. Giá thị trường rất khó ước tính
vì thường xuyên biến động nên mang tính chất chủ quan còn chi phí là khách quan, vì chúng
thường được người mua và người bán có hiểu biết xác lập trên cơ sở thương lượng sao cho họ
cảm thấy có lợi hơn đối phương.
4
1.2.5 Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít
nhất trong một kỳ kế toán năm, có như vậy số liệu trên các báo cáo tài chính của các kỳ liên tiếp
nhau mới có thể so sánh được dựa trên số liệu của các báo cáo từ năm này sang năm khác.Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính, để người đọc báo cáo tài chính có thể
thấy được thu nhập của đơn vị tăng lên hoặc giảm xuống là do thay đổi phương pháp chứ không
phải từ hoạt động có hiệu quả hay kém hiệu quả hơn của đơn vị.
1.2.6 Ảnh hưởng của mức giá chung thay đổi
Nguyên tắc giá gốc yêu cầu việc tính giá của đối tượng phải dựa trên chi phí thực tế tạo nên
bản thân đối tượng. Tuy nhiên khi nền kinh tế có sự biến động (như lạm phát) làm cho mức giá
chung của đối tượng kế toán có sự biến động và thay đổi lớn thì cần thiết phải điều chỉnh giá gốc
đã được xác định trước đây (giá lịch sử) theo sự thay đổi của mức giá chung. Tuy nhiên việc điều
chỉnh này không phải do doanh nghiệp tự tiện thực hiện mà cần tuân thủ qui định của Nhà nước
trên các mặt: thời điểm điều chỉnh, đối tượng phải điều chỉnh, mức hoặc tỷ lệ điều chỉnh, xử lý
chênh lệch sau điều chỉnh.
1.2.7 Yêu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp
Trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp có một số đối tượng kế toán mà giá phí của nó biến
động thường xuyên và không ít phức tạp nên gây khó khăn cho việc đáp ứng yêu cầu kịp thời khi
cần có những thông tin về mặt giá trị của đối tượng kế toán. Để khắc phục khó khăn này thì doanh
nghiệp có thể sử dụng giá cố định, còn gọi là giá hạch toán để phản ánh sự biến động của đối
tượng kế toán. Có thể lấy giá thực tế của cuối kỳ trước, hoặc giá kế hoạch để làm giá hạch toán.
Giá hạch toán được sử dụng ổn định trong kỳ kế toán, cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo
giá trị thực tế để xác định các chỉ tiêu tổng hợp và lập báo cáo tài chính.Việc sử dụng giá hạch
toán chỉ có tính chất tạm thời trong kỳ nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ cũng như để đơn
giản hóa công tác kế toán. Giá hạch toán không phải là giá gốc, không thể thay thế cho giá gốc và
việc điều chỉnh theo giá gốc chính là tuân thủ nguyên tắc giá gốc như đã nêu.
5
II. TÍNH CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN CHỦ YẾU
Trong môn Nguyên lý kế toán chỉ giới thiệu phương pháp tính giá cho hai đối tượng chủ yếu:
Tài sản cố định và hàng tồn kho.
2.1.Tài sản cố định
2.1.1 Khái niệm
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, TSCĐ được phân thành: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
Tài sản cố định hữu hình. Theo Chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS) 03, “Tài sản cố định
hữu hình” “là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình”.
Tài sản cố định hữu hình như nhà cửa, xe, máy móc thiết bị, máy vi tính,
Tài sản cố định vô hình. Theo VAS số 04, “Tài sản cố định vô hình” là những tài sản
không có hình thái vật chất, xác định được và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất kinh doanh cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố
định”.
Tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế,
nhãn hiệu, tên thương mại, chương trình phần mềm, giấy phép và giấy phép nhượng quyền, ...
2.1.2 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ được xác định như sau:
Những tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên
kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận
nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn
dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
(2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
(3) Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
(4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
6
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi
bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó là cả hệ thống
vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi
hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một TSCĐ độc
lập.
2.1.3 Nguyên tắc tính giá TSCĐ, công thức tính nguyên giá TSCD.
- Tài sản cố định tính giá theo nguyên tắc giá gốc. Tuy nhiên, do đặc điểm của loại tài sản
này mà giá gốc được thể hiện ở thời điểm ban đầu và ở thời điểm hiện tại, nghĩa là tài sản
cố định được phản ánh theo 2 loại giá: Nguyên giá và giá trị còn lại
- Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến
thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính. Đó chính là giá gốc ở
thời điểm ban đầu (tài sản xuất hiện ở đơn vị).
TSCĐ tăng do nhiều nguyên nhân như:
1. Mua sắm mới trong nước (theo hình thức trả tiền ngay)
2. Mua sắm mới do nhập khẩu (theo hình thức trả tiền ngay)
3. Tự xây dựng hoặc tự chế tạo
4. Do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu
5. Do mua sắm mới theo hình thức trả góp
6. Do trao đổi
7. Do biếu tặng
8. Do được cấp
9. Do được góp vốn
10. Do thuê tài chính
7
Tùy thuộc vào từng trường hợp tăng TSCD sẽ có cách tính nguyên giá TSCD khác nhau. Ở
mức độ nguyên lý kế toán, chúng ta chỉ tính nguyên giá TSCD theo hình thức mua sắm mới
trong nước theo hình thức trả tiền ngay, không trả góp.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình = {
Giá mua + các khoản thuế không hoàn lại + các chi phí liên quan
− các khoản giảm trừ
} (4.1)
Trong đó:
Các khoản thuế không hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trường, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi
phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí lãi vay phát sinh
từ khi bắt đầu mua sắm TSCĐ đến khi TSCD sẵn sàng sử dụng.
Các khoản giảm trừ bao gồm: chiết khấu , giảm giá hoặc trả lại TSCĐ
2.1.4. Công thức tính số hao mòn lũy kế, giá trị còn lại của TSCĐ:
- Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do
tham gia vào hoạt động
- Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu
hao của tài sản cố định.
- Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện
việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
- Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản
xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
- Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ
kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ
sách kế toán:
Giá trị còn lại trên = Nguyên giá của - Số hao mòn luỹ kế
8
sổ kế toán của TSCĐ tài sản cố định của TSCĐ
- Nội dung của phương pháp khấu hao đường thẳng: Xác định mức trích khấu hao trung bình
hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình
hàng năm của tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao
Ví dụ minh họa 1: Mua TSCĐ hữu hình sử dụng ở phân xưởng sản xuất, trị giá mua chưa thuế
GTGT là 400tr, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển chưa thuế GTGT là
20tr, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu:
1/ Hãy tính nguyên giá TSCĐ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan.
Biết DN dùng TSCĐ để phục vụ SXKD theo PP thuế GTGT khấu trừ.
2/ TSCĐ này khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong 5 năm. Hãy tính giá trị còn
lại mỗi năm cho TSCĐ này.
Đáp án:
Phải trả cho người bán
Nợ tk
211
400,000,000 đ
Nợ tk
133
40,000,000 đ
Có tk 331
440,000,000 đ
Cp vận chuyển
đ
Nợ tk
211
20,000,000 đ
Nợ tk
133
2,000,000 đ
Có tk 111
22,000,000 đ
Nguyên giá tscd hữu hình =
420,000,000 đ
Mức khấu hao mỗi năm =
420,000,000 = 84,000,000 đ/năm
5 năm
Năm Nguyên giá Số khấu hao lũy kế
Giá trị còn
lại
1 420,000,000 84,000,000
336,000,000
2 420,000,000 168,000,000
9
252,000,000
3 420,000,000 252,000,000
168,000,000
4 420,000,000 336,000,000
84,000,000
5 420,000,000 420,000,000
-
Ví dụ minh họa 2: Mua TSCĐ vô hình sử dụng ở sản xuất, trị giá mua chưa thuế GTGT là
400tr, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển chưa thuế GTGT là 20tr,
thuế GTGT 10%, trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu:
1/ Hãy tính nguyên giá TSCĐ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan.
Biết DN dùng TSCD để phục vụ SXKD theo PP thuế GTGT khấu trừ.
2/ TSCĐ này khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong 5 năm. Hãy tính giá trị còn
lại mỗi năm cho TSCD này.
Đáp án:
Phải trả cho người bán
Nợ tk
213
400,000,000 đ
Nợ tk
133
40,000,000 đ
Có tk 331
440,000,000 đ
Cp vận chuyển
đ
Nợ tk
213
20,000,000 đ
Nợ tk
133
2,000,000 đ
Có tk 112
22,000,000 đ
Nguyên giá tscd vô hình= 420,000,000 đ
Số khấu hao mỗi năm =
420,000,000
=
84,000,000
đ/năm
5 năm
Năm Nguyên giá
Số khấu hao mỗi
năm
Số khấu hao
lũy kế Giá trị còn lại
1 420,000,000 84,000,000 84,000,000
336,000,000
2 420,000,000 84,000,000 168,000,000
10
252,000,000
3 420,000,000 84,000,000 252,000,000
168,000,000
4 420,000,000 84,000,000 336,000,000
84,000,000
5 420,000,000 84,000,000 420,000,000
-
2.2.Hàng tồn kho
2.2.1 Khái niệm
Theo VAS số 2 - Hàng tồn kho: “Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường, tài sản đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ”.
Cụ thể hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh
doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình
bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu
kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối
kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
2.2.2 Phương pháp quản lý hàng tồn kho
Để quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp: kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
11
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho của vật tự nhiên, hàng hóa, thành phẩm trên sổ kế
toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất.
Mối quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thể hiện qua
công thức sau:
Trị giá hàng tồn cuối kỳ = {
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ −
Trị giá hàng xuất trong kỳ
} (4.2)
Ưu điểm của phương pháp này là quản lý hàng tồn kho chặt chẽ, xác định nhanh kịp thời số dư
hàng tồn kho phục vụ cho kinh doanh và quản lý. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là khối lượng
công việc kế toán chi tiết quá nhiều. Vì vậy thường áp dụng cho những đơn vị kinh doanh mặt
hàng có giá trị lớn, ít chủng loại.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ theo dõi các nghiệp vụ
nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, định giá, rồi từ đó mới xác định trị giá
hàng đã xuất trong kỳ.
Mối quan hệ giữa trị giá nhập xuất tồn được thể hiện qua công thức:
Trị giá hàng xuất trong kỳ =
{
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ −
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
} (4.3)
Khi sử dụng phương pháp này, cần phải cẩn thận khi tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, vì nếu
có sai sót thì sẽ gây nên sai lầm trị giá vật tư xuất dùng, giá vốn hàng hóa bán ra, lãi gộp, tài
sản. không những của kỳ này mà còn tính cho các kỳ tiếp theo và sai lầm này sẽ làm ảnh hưởng
đến tính hữu dụng của báo cáo tài chính.
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường chỉ áp dụng thích hợp ở các doanh nghiệp thương mại
kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách và các đơn vị
sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ sản xuất tiêu thụ duy nhất một loại sản phẩm.
2.2.3 Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho
Trường hợp hàng nhập kho
12
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả
lại do không đúng qui cách phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản
xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi phát sinh trong
quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác
ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát
sinh trên mức bình thường.
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết
cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng.
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hàng tồn kho tăng do nhiều nguyên nhân như:
1. Mua trong nước (theo hình thức trả tiền ngay)
2. Mua do nhập khẩu (theo hình thức trả tiền ngay)
3. Do mua theo hình thức trả góp
4. Do trao đổi
5. Do biếu tặng
13
6. Do được cấp
7. Do được góp vốn
8. Do nguyên nhân khác
Tùy thuộc vào từng trường hợp tăng HTK sẽ có cách tính trị giá nhập kho HTK khác nhau. Ở
mức độ nguyên lý kế toán, chúng ta chỉ tính trị giá nhập kho HTK theo hình thức mua trong
nước theo hình thức trả tiền ngay, không trả góp.
Trị giá nhập kho HTK = {
Giá mua + các khoản thuế không hoàn lại + các chi phí liên quan trực tiếp
− 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑔𝑖ả𝑚 𝑡𝑟ừ
}
Trong đó:
Các khoản thuế không hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trường, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa HTK vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi
phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí bảo quản....
Các khoản giảm trừ: chiết khấu thương mại do mua HTK với số lượng nhiều, giảm giá
hàng mua do HTK bị kém phẩm chất, hàng mua trả lại do HTK bị kém phẩm chất
nghiệm trọng.
VD:
1. Mua NVL nhập kho, số lượng 100kg, đơn giá mua chưa thuế GTGT 2000đ/kg, thuế
GTGT 10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển NVL này về nhập kho là
300đ/kg, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
Phải trả cho người bán
Nợ tk
152
200,000 đ
Nợ tk
133
20,000 đ
Có tk 331
220,000 Đ
Cp vận chuyển
đ
Nợ tk
152
30,000 đ
Nợ tk
133
3,000 đ
Có tk 111
33,000 Đ
Trị giá nhập kho=
230,000 đ
Đơn giá nhập kho= 2,300 đ/kg
14
2. Mua CC - DC nhập kho, số lượng 100kg, đơn giá có thuế GTGT 5500đ/kg, thuế
GTGT 10%, đã trả tiền người bán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển CC - DC này
về nhập kho là 44.000đ (đã gồm thuế GTGT), thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
Phải trả cho người bán
Nợ tk
153
500,000 đ
Nợ tk
133
50,000 đ
Có tk 111
550,000 Đ
Cp vận chuyển
đ
Nợ tk
153
40,000 đ
Nợ tk
133
4,000 đ
Có tk 111
44,000 Đ
Trị giá nhập kho=
540,000 đ
Đơn giá nhập kho= 5,400 đ/kg
a. Mua CC - DC nhập kho, số lượng 200kg, trị giá mua có thuế GTGT 1.540.000đ,
thuế GTGT 10%, đã trả tiền người bán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển CC - DC
này về nhập kho là 88.000đ (đã gồm thuế GTGT), thuế GTGT 10%, trả bằng tiền
mặt.
Phải trả cho người bán
Nợ tk
153
1,400,000 đ
Nợ tk
133
140,000 đ
Có tk 331
1,540,000
đ
đ
Cp vận chuyển
đ
Nợ tk
153
80,000 đ
Nợ tk
133
8,000 đ
Có tk 111
88,000 đ
Trị giá nhập kho=
1,480,000 đ
Đơn giá nhập kho= 14,800 đ/kg
b. Mua Nguyên vật liệu không qua nhập kho, sử dụng ngay cho trực tiếp sản xuất sản
phẩm, số lượng mua 200kg, trị giá mua có thuế GTGT 1.540.000đ, thuế GTGT
10%, đã trả tiền người bán bằng tiền mặt
Phải trả cho người bán
Nợ tk
621
1,400,000 đ
Nợ tk
133
đ
15
140,000
Có tk 111
1,540,000 đ
c. Mua Nguyên vật liệu không qua nhập kho, sử dụng ngay 60% cho trực tiếp sản xuất
sản phẩm, 20% cho phục vụ chung cho sản xuất, 20% phục vụ BP bán hàng, số
lượng mua 200kg, đơn giá mua chưa thuế GTGT 8000đ/kg, thuế GTGT 10%, đã trả
tiền người bán bằng tiền mặt
Phải trả cho người bán
1,600,000
Nợ tk 621
960,000 Đ
Nợ tk 627
320,000 Đ
Nợ tk 641
320,000 Đ
Nợ tk 133
160,000 Đ
Có tk 111
1,120,000 Đ
Trường hợp hàng xuất kho
Theo Quy định BTC, doanh nghiệp được phép sử dụng một trong các phương pháp sau đây để
xác định trị giá hàng tồn kho bao gồm:
- Thực tế đích danh.
- Nhập trước xuất trước (FIFO – First in, first out).
- Bình quân gia quyền ( Bình quân gia quyền cố định và Bình quân gia quyền thời điểm)
Cụ thể như sau:
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải biết được các đơn vị vật tư hàng hóa tồn kho và các
đơn vị vật tư hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó
để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ.
16
Giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng hóa vật liệu
nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
Phương pháp này có ưu điểm:
- Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hóa.
- Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất trong các phương pháp.
- Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị hàng tồn kho được đánh giá đúng
theo trị giá thực tế của nó.
Nhược điểm của phương pháp này là chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt
hàng, ít chủng loại hàng hóa, mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn và có
giá trị cao.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất
trước sẽ được xuất bán và sử dụng trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm của phương pháp này là trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị
trường của mặt hàng đó, do đó hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát
với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những
khoản chi phí hiện tại, doanh thu hiện tại được tạo ra
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
17
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Phương pháp này có hai cách
tính:
- Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ (bình quân gia quyền cố định).
- Tính theo giá bình quân gia quyền liên hoàn (cho từng lần xuất ra).
o Bình quân gia quyền cuối kỳ
Theo phương pháp này thì đến cuối kỳ kế toán mới tính trị giá xuất của hàng tồn
kho trong kỳ, tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và trị giá nhập của hàng tồn kho trong kỳ để tính đơn
giá bình quân theo công thức:
𝑇𝑟�̣� 𝑔𝑖�́� ℎ�̀�𝑛𝑔 𝑥𝑢ấ𝑡 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘�̀� = 𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 ℎ�̀�𝑛𝑔 𝑥𝑢ấ𝑡 𝑘ℎ𝑜 𝑥 Đơ𝑛 𝑔𝑖�́� 𝑏𝑖�̀�ℎ 𝑞𝑢â𝑛 (4.4)
Đơ𝑛 𝑔𝑖�́� 𝑏𝑖�̀�ℎ 𝑞𝑢â𝑛 =
𝑇𝑟�̣� 𝑔𝑖�́� ℎ�̀�𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 đầ𝑢 𝑘�̀�+ 𝑇𝑟�̣� 𝑔𝑖�́� ℎ�̀�𝑛𝑔 𝑛ℎậ𝑝 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘𝑦̀
𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 ℎ�̀�𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 đầ𝑢 𝑘�̀�+𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 ℎ�̀�𝑛𝑔 𝑛ℎậ𝑝 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘𝑦̀
(4.5)
Phương pháp này khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên,
phương pháp này cũng có nhược điểm là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ và chưa đáp ứng được
yêu cầu về tính kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
o Bình quân gia quyền liên hoàn
Theo phương pháp này thì kế toán mới tính trị giá xuất của hàng tồn kho theo từng lần xuất
kho. Đơn giá bình quân tính cho từng lần xuất ra nếu trước đó có nhập vào (gọi là bình quân liên
hoàn). Như vậy, sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải tính lại giá trị thực của
hàng tồn kho và đơn giá bình quân theo công thức:
Đơ𝑛 𝑔𝑖�́� 𝑏𝑖�̀�ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑚ỗ𝑖 𝑙ầ𝑛 𝑛ℎậ𝑝 =
𝑇𝑟�̣� 𝑔𝑖�́� ℎ�̀�𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑚ỗ𝑖 𝑙ầ𝑛 𝑛ℎậ𝑝
𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 ℎ�̀�𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑚ỗ𝑖 𝑙ầ𝑛 𝑛ℎậ𝑝
(4.6)
Và tính trị giá hàng xuất kho tương tự như công thức 4.4.
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân
gia quyền cả kỳ dự trữ. Tuy nhiên, việc tính toán cũng phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Vì
vậy, Phương pháp thường được áp dụng trong những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho,
có lưu lượng nhập xuất ít, hoặc có ứng dụng tin học hóa trong công tác kế toán.
18
Khi sử dụng phương pháp này, trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của
hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua hàng hóa trong kỳ. Như vậy phương pháp này có xu hướng che
dấu sự biến động giá.
Trong một thị trường ổn định, giá cả không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì các phương
pháp trên đều cho cùng một kết quả. Vậy nên việc doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào để
tính giá hàng tồn kho không ảnh hưởng nhiều đến trị giá xuất hàng tồn kho và giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ. Tuy nhiên, nếu thị trường không ổn định, giá cả lên xuống thất thường thì các phương
pháp này lại cho kết qủa khác nhau và sẽ có ảnh hưởng nhất định đến báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn phương pháp, và
được phản ảnh trong bản thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời phải tuân theo nguyên tắc nhất
quán, áp dụng phương pháp tính giá thống nhất trong suốt niên độ. Nếu có sự thay đổi, thì phải
giải trình và thuyết minh, nêu rõ những tác động của sự thay đổi tới báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, nhờ đó có thể kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh được chính xác.
Để nắm bắt được các phương pháp tính giá trên hãy xem một số ví dụ sau đây:
VD.4.1. Có tình hình vật liệu như sau: (số liệu này dùng cho các ví dụ tính giá theo phương pháp
kê khai thường xuyên).
1. Vật liệu tồn kho đầu tháng: số lượng: 400 kg, đơn giá: 4.000 đ/kg.
2. Tình hình nhập xuất trong tháng:
- Ngày 01: Nhập kho số lượng: 1.000 kg, đơn giá nhập: 4.200 đ/kg
- Ngày 05: Xuất 600 kg dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Ngày 10: Nhập kho số lượng 700 kg, đơn giá nhập 4.100 đ/kg
- Ngày 15: Xuất sử dụng 800 kg
3. Yêu cầu: Tính giá vật liệu xuất kho theo các phương pháp thực tế đích danh, nhập trước–xuất
trước (FIFO) và bình quân.
Giải VD4.1.
Tính giá vật liệu xuất kho theo các phương pháp:
19
Phương pháp thực tế đích danh:
Giả sử vật liệu xuất ra trong ngày 05 gồm có 300 kg thuộc số tồn đầu tháng và 300 thuộc số
nhập ngày 01. Còn vật liệu xuất ra ngày 15 gồm có 500 kg thuộc số nhập ngày 01 và 300 kg thuộc
số nhập ngày 10.
Như vậy trị giá vật liệu xuất được xác định là:
Ngày 05: (300x 4.000) + (300x 4.200) = 2.460.000
Ngày 15: (500x 4.200) + (300x 4.100) = 3.330.000
Cộng: 5.790.000
Phương pháp FIFO:
Trị giá vật liệu xuất kho theo từng lần sử dụng là:
Ngày 05: (400x 4.000) + (200x 4.200) = 2.440.000
Ngày 15: 800x 4.200 = 3.360.000
Cộng: 5.800.000
Phương pháp bình quân gia quyền:
Bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân ĐGBQ và trị giá vật liệu xuất như sau:
129.4
700.1400
100.4700200.4000.1000.4400
ÑGBQ
Trị giá vật liệu xuất: (600+800) * 4.129 = 5.780.600đ
Bình quân gia quyền liên hoàn
Trị giá vật liệu xuất ra được xác định như sau:
o Ngày 05:
Đ𝐺𝐵𝑄 𝑛𝑔�̀�𝑦 05 =
{400 𝑥4.000} + {1.000 𝑥 4.200}
400 + 1.000
=
5.800.000
1.400
= 4.143
20
Trị giá vật liệu xuất ngày 05: 600x 4.143 = 2.485.800
Sau nghiệp vụ này, trị giá vật liệu tồn kho: 5.800.000 – 2.485.800 = 3.314.200, tương ứng với
số lượng vật liệu còn tồn = 400 + 1.000 – 600 = 800 kg
o Ngày 15:
Đ𝐺𝐵𝑄 𝑛𝑔�̀�𝑦 15 =
3.314.200 + {700 𝑥 4.100}
800 + 700
=
6.184.200
1.500
= 4.123
Trị giá vật liệu xuất ngày 15: 800x 4.123 = 3.298.400
Tổng trị giá VL xuất = 2.485.800 + 3.298.400 = 5.784.200
Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ:
(400x4.000) + {(1.000x4.200) + (700x4.100)} − 5.784.200 = 2.885.800.
Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ:
400 + {(1.000 + 700)} – {(600 + 800)} = 700 kg.
TÓM TẮT
1. Tính giá là phương pháp kế toán, sử dụng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác
nhau, phù hợp với các nguyên tắc và quy định của Nhà nước. Các nguyên tắc tính giá cần
tuân thủ: giá gốc, hoạt động liên tục, thận trọng, khách quan, nhất quán.
2. Mỗi loại tài sản khác nhau có các phương pháp tính giá thích hợp, đơn cử 2 loại tài sản chủ
yếu, đó là tài sản cố định và hàng tồn kho.
3. Đối với tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật
chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ.
4. Tài sản cố định có thời gian sử dụng dài (trên một năm) và giá trị lớn (trên 30 triệu đồng),
kế toán phải tính giá cho 2 chỉ tiêu: nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ.
21
5. Đối với hàng tồn kho, Hàng tồn kho được tính theo giá gốc và trong 2 trường hợp nhập kho
và xuất kho.
BÀI TẬP
TÍNH GIÁ NHẬP KHO HTK
Bài 1: doanh nghiệp A hạch toán HTK theo PP kê khai thường xuyên, DN nộp thuế GTGT
theo PP khấu trừ. Trong năm 2015 có các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Mua NVL nhập kho, số lượng 100kg, đơn giá mua chưa thuế GTGT 2tr/kg, thuế GTGT
10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển NVL này về nhập kho là 0,03tr/kg, thuế
GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
2. Mua CC - DC nhập kho, số lượng 100kg, đơn giá mua chưa thuế GTGT 3tr/kg, thuế GTGT
10%, đã trả tiền người bán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển CC - DC này về nhập kho là
0,2tr/kg, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
3. Mua NVL nhập kho, số lượng 100kg, đơn giá mua chưa thuế GTGT 2tr/kg, thuế GTGT
10%, đã trả 30% bằng tiền mặt, còn lại chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển NVL
này về nhập kho là 0,01tr/kg, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
4. Mua NVL nhập kho, số lượng 100kg, trị giá mua chưa thuế GTGT 400trđ, thuế GTGT
10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển NVL này về nhập kho là 0,02trđ/kg, thuế
GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
5. Mua NVL nhập kho, số lượng 100kg, trị giá mua chưa thuế GTGT 500trđ, thuế GTGT
10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển NVL này về nhập kho là 30trđ, thuế
GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
6. Mua NVL nhập kho, số lượng 100kg, đơn giá mua có thuế GTGT 5,5trđ/kg, thuế GTGT
10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển NVL này về nhập kho là 20trđ, thuế
GTGT 10%, trả bằng tiền mặt
7. Mua CC - DC nhập kho, số lượng 100kg, trị giá mua có thuế GTGT 660trđ, thuế GTGT
10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển CC - DC này về nhập kho là 20trđ, thuế
GTGT 10%, trả bằng tiền gửi ngân hàng.
8. Mua NVL nhập kho, số lượng 100kg, trị giá mua có thuế GTGT 990trđ, thuế GTGT 10%,
chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển NVL này về nhập kho là 22trđ (trong đó thuế
GTGT 10%), trả bằng tiền mặt.
9. Mua CC - DC nhập kho, số lượng 100kg, giá mua chưa thuế GTGT 4tr/kg, thuế GTGT
10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển CC - DC này về nhập kho là 0,05tr/kg,
thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
10. Mua hàng hóa nhập kho, số lượng 200kg, giá mua chưa thuế GTGT 20tr/kg, thuế GTGT
10%, đã trả 50% bằng tiền mặt, còn lại chưa trả tiền người bán.
11. Mua hàng hóa nhập kho, số lượng 200kg, trị giá mua chưa thuế GTGT 500trđ, thuế GTGT
10%, đã trả 40% bằng tiền mặt, còn lại chưa trả tiền người bán.
12. Mua hàng hóa nhập kho, số lượng 200kg, trị giá mua có thuế GTGT 990trđ, thuế GTGT
10%, đã trả 20% bằng tiền gửi ngân hàng, còn lại chưa trả tiền người bán.
22
13. Mua nguyên vật liệu trị giá mua chưa thuế GTGT là 100tr, thuế GTGT 10%, đã trả bằng
tiền mặt, không qua nhập kho mà dùng ngay cho:
phục vụ chung cho sản xuất sản phẩm 10%
trực tiếp sản xuất sản phẩm 60%
phục vụ chung cho bộ phận bán hàng 20%
phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp 10%
14. Mua CC - DC trị giá mua chưa thuế GTGT là 200tr, thuế GTGT 10%, đã trả bằng tiền mặt,
không qua nhập kho mà dùng ngay cho:
phục vụ chung cho sản xuất sản phẩm 20%
trực tiếp sản xuất sản phẩm 50%
phục vụ chung cho bộ phận bán hàng 20%
phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp 10%
15. Mua nguyên vật liệu trị giá mua chưa thuế GTGT là 20tr, thuế GTGT 10%, đã trả bằng tiền
gửi ngân hàng dùng ngay cho trực tiếp sản xuất sản phẩm, không qua nhập kho
16. Mua nguyên vật liệu trị giá mua chưa thuế GTGT là 30tr, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền
người bán dùng ngay cho phục vụ chung cho bộ phận bán hàng, không qua nhập kho
17. Mua nguyên vật liệu trị giá mua chưa thuế GTGT là 40tr, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền
người bán, dùng ngay cho phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp, không qua nhập kho
18. Mua nguyên vật liệu trị giá mua có thuế GTGT là 99tr, thuế GTGT 10%, đã trả bằng tiền
gửi ngân hàng dùng ngay cho phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp, không qua nhập kho
19. Mua nguyên vật liệu trị giá mua có thuế GTGT là 990tr, thuế GTGT 10%, đã trả 60% bằng
tiền mặt, còn lại chưa trả tiền người bán. NVL này không qua nhập kho, dùng ngay cho
trực tiếp sản xuất sản phẩm 70%, phục vụ chung cho sản xuất là 15%, phục vụ bộ phận
bán hàng 5%, phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp 10%.
20. Mua CC - DC trị giá mua có thuế GTGT là 550tr, thuế GTGT 10%, đã trả 40% bằng tiền
gửi ngân hàng, còn lại chưa trả tiền người bán. CC – DC này không qua nhập kho, dùng
ngay cho trực tiếp sản xuất sản phẩm 60%, phục vụ chung cho sản xuất là 20%, phục vụ
bộ phận bán hàng 10%, phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp 10%.
21. Mua công cụ - dụng cụ (loại phân bổ 1 lần) trị giá mua chưa thuế GTGT là 50tr, thuế
GTGT 10%, đã trả bằng tiền mặt dùng phục vụ chung sản xuất sản phẩm, không qua nhập
kho.
22. Mua công cụ - dụng cụ (loại phân bổ 1 lần) trị giá mua chưa thuế GTGT là 60tr, thuế
GTGT 10%, đã trả bằng tiền mặt dùng ngay cho phục vụ bộ phận QLDN, không qua nhập
kho
Yêu cầu:
1/ Hãy tính trị giá nhập kho, đơn giá nhập kho HTK
2/ Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
23
Bài 2: Tại công ty sản xuất THÀNH CÔNG hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng ( thuế GTGT) theo phương pháp khấu trừ. NVL này là
dùng để sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ.
Có tình hình về vật liệu như sau:
Số dư đầu kỳ: TK 152: 300 kg, đơn giá: 4.000 đ/ kg
Phát sinh trong kỳ:
1/ Mua NVL nhập kho 700 kg, đơn giá mua chưa thuế GTGT là 5000 đ/ kg, thuế suất GTGT
là 10%, đã trả tiền người bán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển 500đ/kg, thuế GTGT 10%, đã trả
bằng tiền mặt.
2/ Xuất kho 500kg NVL để trực tiếp sản xuất sản phẩm và 300kg NVL để phục vụ chung cho
sản xuất sản phẩm.
3/ Mua NVL nhập kho 800kg, đơn giá mua chưa có thuế GTGT là 6.000 đ/ kg, thuế suất
GTGT 10%, công ty chưa trả tiền người bán. Chi phí bảo quản khi mua NVL là 200đ/kg, thuế
GTGT 10%, đã trả bằng tiền mặt.
4/ Xuất kho 100kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng và 300kg NVL để phục vụ bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
Yêu cầu: Định khoản và tính giá trị nhập kho, giá trị xuất kho, đơn giá nhập kho, đơn giá
xuất kho, nếu:
a/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP nhập trước xuất trước (FIFO)
b/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP bình quân gia quyền liên hoàn
c/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP bình quân gia quyền cuối kỳ
d/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP thực tế đích danh, biết:
Ngày 2: 500kg NVL để trực tiếp sản xuất sản phẩm là do mua ngày 1 và 300kg NVL để
phục vụ chung cho sản xuất sản phẩm là NVL tồn đầu kỳ
24
Ngày 4: 100kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng là do mua ngày 1 và 300kg NVL để
phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp là do mua ngày 3
Bài 3: Tại công ty sản xuất THÀNH CÔNG hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng ( thuế GTGT) theo phương pháp khấu trừ. NVL này là
dùng để sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ.
Có tình hình về vật liệu như sau:
Số dư đầu kỳ: TK 152: 700 kg, đơn giá: 6.000 đ/ kg
Phát sinh trong kỳ:
1/ Mua NVL nhập kho 500 kg, đơn giá mua có thuế GTGT là 7700 đ/ kg, thuế suất GTGT là
10%, đã trả tiền người bán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển 600đ/kg, thuế GTGT
10%, đã trả bằng tiền mặt.
2/ Xuất kho 800kg NVL để trực tiếp sản xuất sản phẩm và 200kg NVL để phục vụ chung cho
sản xuất sản phẩm.
3/ Mua NVL nhập kho 700kg, trị giá mua có thuế GTGT là 6.160.000đ, thuế suất GTGT 10%,
công ty chưa trả tiền người bán. Chi phí bảo quản khi mua NVL là 350.000đ, thuế GTGT 10%, đã
trả bằng tiền mặt.
4/ Xuất kho 400kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng và 300kg NVL để phục vụ bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
Yêu cầu: Định khoản và tính giá trị nhập kho, giá trị xuất kho, đơn giá nhập kho, đơn giá
xuất kho, nếu:
a/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP nhập trước xuất trước (FIFO)
b/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP bình quân gia quyền liên hoàn
c/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP bình quân gia quyền cuối kỳ
25
d/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP thực tế đích danh, biết:
Ngày 2: 800kg NVL để trực tiếp sản xuất sản phẩm là do mua 600kg vào ngày 1 và 200kg
đầu kỳ
200kg NVL để phục vụ chung cho sản xuất sản phẩm là NVL tồn đầu kỳ
Ngày 4: 200kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng là NVL tồn đầu kỳ và 150kg NVL để
phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp là do mua ngày 3, 500kg NVL để phục vụ chung cho sản
xuất sản phẩm là do mua ngày 3.
Bài 4: Tại công ty sản xuất THÀNH CÔNG hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng ( thuế GTGT) theo phương pháp khấu trừ. NVL này là
dùng để sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ.
Có tình hình về vật liệu như sau:
Số dư đầu kỳ: TK 152: 200 kg, đơn giá: 6.000 đ/ kg
Phát sinh trong kỳ:
1/ Mua NVL nhập kho 500 kg, đơn giá mua có thuế GTGT là 4400 đ/ kg, thuế suất GTGT là
10%, đã trả tiền người bán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển 200đ/kg, thuế GTGT
10%, đã trả bằng tiền mặt.
2/ Mua NVL nhập kho 300 kg, trị giá mua chưa thuế GTGT là 1500.000đ, thuế suất GTGT là
10%, đã trả tiền người bán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển 200đ/kg, thuế GTGT
10%, đã trả bằng tiền mặt.
3/ Xuất kho 400kg NVL để trực tiếp sản xuất sản phẩm và 200kg NVL để phục vụ chung cho
sản xuất sản phẩm, 200kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng và 100kg NVL để phục vụ bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
4/ Mua NVL nhập kho 700kg, trị giá mua có thuế GTGT là 6.160.000đ, thuế suất GTGT 10%,
công ty chưa trả tiền người bán. Chi phí bảo quản khi mua NVL là 350.000đ, thuế GTGT 10%, đã
trả bằng tiền mặt.
26
4/ Xuất kho 400kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng và 200kg NVL để phục vụ bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
Yêu cầu: Định khoản và tính giá trị nhập kho, giá trị xuất kho, đơn giá nhập kho, đơn giá
xuất kho, nếu:
a/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP nhập trước xuất trước (FIFO)
b/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP bình quân gia quyền liên hoàn
c/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP bình quân gia quyền cuối kỳ
d/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP thực tế đích danh, biết:
Ngày 3:
400kg NVL để trực tiếp sản xuất sản phẩm là do mua 200kg vào ngày 1 và 200kg đầu
kỳ
200kg NVL để phục vụ chung cho sản xuất sản phẩm là NVL mua vào ngày 1
200kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng là mua ngày 2
100kg NVL để phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp là do mua ngày 2
Ngày 4:
400kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng là do mua 100kg vào ngày 1và 100kg mua
ngày 4
200kg NVL để phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp là do mua ngày 4
Bài 5: Tại công ty sản xuất THÀNH CÔNG hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng ( thuế GTGT) theo phương pháp khấu trừ. NVL này là
dùng để sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ.
Có tình hình về vật liệu như sau:
27
Số dư đầu kỳ: TK 152: 300 kg, đơn giá: 7.000 đ/ kg
Phát sinh trong kỳ:
1/ Mua NVL nhập kho 700 kg, đơn giá mua có thuế GTGT là 6600 đ/ kg, thuế suất GTGT là
10%, đã trả tiền người bán 30% bằng tiền gửi ngân hàng, còn lại chưa trả tiền người bán. Chi phí
vận chuyển 500đ/kg, thuế GTGT 10%, đã trả bằng tiền gửi ngân hàng.
2/ Mua NVL nhập kho 500 kg, trị giá mua chưa thuế GTGT là 1500.000đ, thuế suất GTGT là
10%, đã trả tiền người bán 20% bằng tiền gửi ngân hàng, 40% bằng tiền mặt, còn lại chưa trả tiền
người bán. Chi phí vận chuyển 200đ/kg, thuế GTGT 10%, đã trả bằng tiền mặt.
3/ Xuất kho 400kg NVL để trực tiếp sản xuất sản phẩm và 200kg NVL để phục vụ chung cho
sản xuất sản phẩm, 200kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng và 100kg NVL để phục vụ bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
4/ Mua NVL nhập kho 100kg, đơn giá mua có thuế GTGT là 8800đ/kg, thuế suất GTGT 10%,
công ty chưa trả tiền người bán. NVL này không nhập kho mà sử dụng ngay vào trực tiếp sản xuất
sản phẩm.
5/ Mua NVL nhập kho 700kg, trị giá mua có thuế GTGT là 6.160.000đ, thuế suất GTGT 10%,
công ty chưa trả tiền người bán. Chi phí bảo quản khi mua NVL là 350.000đ, thuế GTGT 10%, đã
trả bằng tiền mặt.
6/ Xuất kho 400kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng và 200kg NVL để phục vụ bộ phận
quản lý doanh nghiệp.
7/ Mua NVL nhập kho 200kg, đơn giá mua có thuế GTGT là 8800đ/kg, thuế suất GTGT 10%,
công ty chưa trả tiền người bán. NVL này không nhập kho mà 30% được sử dụng ngay vào trực
tiếp sản xuất sản phẩm, 20% dùng phục vụ BP bán hàng, 30% phục vụ chung cho sản xuất, còn lại
phục vụ cho BP QLDN.
Yêu cầu: Định khoản và tính giá trị nhập kho, giá trị xuất kho, đơn giá nhập kho, đơn giá
xuất kho, nếu:
28
a/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP nhập trước xuất trước (FIFO)
b/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP bình quân gia quyền liên hoàn
c/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP bình quân gia quyền cuối kỳ
d/ công ty tính giá xuất kho HTK theo PP thực tế đích danh, biết:
Ngày 3:
400kg NVL để trực tiếp sản xuất sản phẩm là do mua 200kg vào ngày 1 và 200kg đầu
kỳ
200kg NVL để phục vụ chung cho sản xuất sản phẩm là NVL mua vào ngày 1
200kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng là mua ngày 2
100kg NVL để phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp là do mua ngày 2
Ngày 4:
400kg NVL để phục vụ bộ phận bán hàng là do mua 100kg vào ngày 1và 100kg mua
ngày 4
200kg NVL để phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp là do mua ngày 4
Bài 6: doanh nghiệp A hạch toán HTK theo PP kê khai thường xuyên, DN nộp thuế GTGT
theo PP khấu trừ. DN sử dụng TSCD phục vụ cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT khấu trừ.
Trong năm 201X có các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Ngày 1/1: Mua TSCD hữu hình sử dụng ở sản xuất, trị giá mua chưa thuế GTGT là
400tr, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển chưa thuế
GTGT là 20tr, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
2. Ngày 1/4: Mua TSCD hữu hình sử dụng ở sản xuất, trị giá mua có thuế GTGT là
9900tr, thuế GTGT 10%, đã trả 20% bằng tiền gửi ngân hàng, còn lại chưa trả tiền
người bán. Chi phí vận chuyển chưa thuế GTGT là 200tr, thuế GTGT 10%, trả bằng
tiền mặt.
29
3. Ngày 1/4: Mua TSCD vô hình sử dụng ở sản xuất, trị giá mua chưa thuế GTGT là
700tr, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển chưa thuế
GTGT là 20tr, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
4. Ngày 1/7: Mua TSCD vô hình sử dụng ở sản xuất, trị giá mua có thuế GTGT là
8800tr, thuế GTGT 10%, đã trả 70% bằng tiền mặt, còn lại chưa trả tiền người bán.
Chi phí vận chuyển có thuế GTGT là 55tr, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt.
5. Ngày 1/10: Mua phần mềm bán hàng sử dụng ở bộ phận bán hàng, giá mua chưa
thuế GTGT là 900tr, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí lắp đặt chạy
thử chưa thuế GTGT là 50tr, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt
6. Ngày 1/10: Mua nhà xưởng sử dụng ở bộ phận sản xuất, giá mua chưa thuế GTGT
là 3000tr, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí sửa chữa lại chưa thuế
GTGT là 50tr, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt
7. Ngày 1/12: Mua xe tải sử dụng ở bộ phận sản xuất, giá mua chưa thuế GTGT là
120tr, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền người bán.
Yêu cầu:
1/ Hãy tính nguyên giá TSCD, lập bảng tính khấu hao TSCD. Biết các TSCD đều sử
dụng trong 5 năm, PP khấu hao đường thẳng.
2/ Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên
BÀI 7: Hãy chọn đáp án đúng
1. Doanh nghiệp mua một tài sản cố định hữu hình, trị giá 50 triệu, thuế GTGT 5 triệu, đã trả
50% bằng tiền mặt, còn lại nợ người bán. Nếu doanh nghiệp kê khai nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, nguyên giá tài sản cố định này là:
a. 50trđ
b. 55trđ
c. 25trđ
d. Đáp án khác
2. Doanh nghiệp mua nhập kho nguyên vật liệu số lượng 100kg, đơn giá chưa thuế GTGT
1,8tr/kg, thuế GTGT 10%, đã trả 50% bằng tiền mặt, còn lại nợ người bán. Chi phí vận
chuyển trả bằng tiền mặt là 0,2tr/kg, thuế GTGT 10%, đã trả bằng tiền mặt. Nếu doanh
nghiệp kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá nhập kho NVL này
là:
a/ 180trđ
b/ 200trđ
c/ Đáp án khác
30
3. Sử dụng giả thiết câu 2, đơn giá nhập kho NVL này là:
a/ 2trđ/kg
b/ 2,2trđ/kg
c/ Đáp án khác
4. Khi tính giá các đối tượng kế toán thì phải tuân thủ nguyên tắc kế toán nào sau đây:
a. Nguyên tắc giá gốc
b. Nguyên tắc thận trọng
c. Nguyên tắc hoạt động liên tục
d. Tất cả các nguyên tắc trên
5. Bản quyền bằng sáng chế là:
a. TSCD hữu hình
b. TSCD vô hình
c. Tùy theo doanh nghiệp
d. Đáp án khác
6. Số dư Nợ cuối kỳ của TK Tài sản cố định hữu hình (211) phản ánh:
a. Giá trị của TSCĐ HH cuối kỳ tính theo giá đầu kỳ
b. Nguyên giá của những TSCĐ HH hiện có lúc cuối kỳ
c. Giá trị của TSCĐ HH hiện có lúc cuối kỳ tính theo giá thị trường
d. Không có trường hợp nào
7. Giá trị còn lại của TSCĐ HH cuối kỳ của doanh nghiệp được xác định dựa vào:
a. Tổng phát sinh Nợ trên TK Chi phí khác (811)
b. Số dư Nợ cuối kỳ của TK TSCĐ HH (211) trừ (-) Số dư Có cuối kỳ tài khoản hao mòn
TSCĐ HH (2141)
c. Số dư Có cuối kỳ của TK Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (466)
d. Không có trường hợp nào
8. Tổng phát sinh Nợ trên TK TSCĐ HH (211) phản ánh:
a. Tổng nguyên giá của toàn bộ TSCĐ HH tăng trong kỳ
b. Tổng nguyên giá của toàn bộ TSCĐ HH giảm trong kỳ
c. Giá trị còn lại của TSCĐ HH cuối kỳ
d. Không có trường hợp nào
9. Tổng phát sinh Có trên TK TSCĐ HH (211) phản ánh;
a. Tổng nguyên giá của toàn bộ TSCĐ HH giảm trong kỳ
b. Giá trị còn lại của TSCĐ HH cuối kỳ
c. Tổng nguyên giá của toàn bộ TSCĐ HH tăng trong kỳ
d. Không có trường hợp nào
10. Số dư cuối kì của tài khoản “Hao mòn tài sản cố định” thể hiện:
31
a. Giá trị hao mòn của tài sản cố định đã trích trong kì
b. Hao mòn lũy kế của tài sản tính từ đầu năm
c. Hao mòn lũy kế của tài sản cố định
d. Giá trị của các tài sản cố định đã hết thời gian khấu hao
11. Phương pháp nào sau đây có giá trị vật liệu, dụng cụ tồn kho cao nhất (trong cùng một điều
kiện):
a. Nhập trước – xuất trước
b. Nhập sau – xuất trước
c. Bình quân cuối kỳ
d. Chưa thể khẳng định được
12. Phương pháp nào sau đây có đơn giá vật liệu, dụng cụ tồn kho bằng đơn giá vật liệu, dụng
cụ xuất kho:
a. Nhập trước – xuất trước
b. Nhập sau – xuất trước
c. Bình quân cuối kỳ
d. Thực tế đích danh
13. Phương pháp nào sau đây có trị giá vật liệu, dụng cụ xuất kho chính xác nhất:
a. Nhập trước – xuất trước
b. Nhập sau – xuất trước
c. Bình quân cuối kỳ
d. Thực tế đích danh
14. Nếu đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá trị vật
liệu, dụng cụ nhập, xuất kho:
a. Được ghi sổ ngay sau khi nghiệp vụ nhập, xuất kho
b. Được ghi sổ vào lúc cuối kì
c. Được ghi sổ theo định kì
d. Một trong các cách làm trên
15. Theo phương pháp kiểm kê định kì, giá trị vật liệu, dụng cụ xuất kho được tính:
a. Ngay sau các nghiệp vụ nhập và xuất kho trong kì
b. Vào thời điểm cuối kì
c. Sau khi có kết quả kiểm kê thực tế số vật liệu, dụng cụ tồn kho cuối kì
d. Theo giá hạch toán đã định trước
16. Phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kì:
a. Không thể được áp dụng đồng thời tại một doanh nghiệp
b. Có thể được áp dụng đồng thời tại một doanh nghiệp
c. Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
32
d. Đáp án khác
17. Nguyên vật liệu xuất kho trong kì để trực tiếp sản xuất sản phẩm sẽ được ghi:
a. Nợ TK621/ Có TK152
b. Nợ TK627/ Có TK152
c. Nợ TK641/ Có TK152
d. Nợ TK642/ Có TK152
18. Nguyên vật liệu xuất kho trong kì để phục vụ chung cho sản xuất sản phẩm sẽ được ghi:
a. Nợ TK621/ Có TK152
b. Nợ TK627/ Có TK152
c. Nợ TK641/ Có TK152
d. Nợ TK642/ Có TK152
19. TK157 có thể dùng để theo dõi:
a/ Hàng hóa gửi bán
b/ Hàng tồn kho gửi bán
c/ Các câu trên đều đúng
20. TK151 có thể dùng để theo dõi:
a/ NVL mua đang đi đường, chưa về nhập kho
b/ CC – DC mua đang đi đường, chưa về nhập kho
c/ Hàng hóa mua đang đi đường, chưa về nhập kho
d/ Các câu trên đều đúng
21. TK154 có thể dùng để phản ánh:
a/ NVL đang gửi gia công
b/ NVL đang chế biến thành NVL mới tốt hơn
c/ Sản phẩm sản xuất dở dang
d/ Sản phẩm đã sản xuất hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho
e/ Đáp án c và d
f/ Tất cả các đáp án trên.
33
22. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tài
khoản nào trong số các tài khoản dưới đây không được sử dụng để ghi chép sổ sách kế toán
a. TK Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
b. TK Hàng hóa
c. TK Hàng mua đang đi đường
d. TK Mua hàng
23. Trị giá hàng hóa tồn cuối tháng là bao nhiêu, biết rằng:
+ Hàng hóa tồn đầu tháng: 15 kg – đơn giá 95.000đ/kg
+ Tình hình nhập xuất trong tháng:
– Ngày 01: Nhập kho 30 kg, đơn giá 100.000đ/kg
– Ngày 05: Xuất bán 25 kg
– Ngày 10: Nhập kho 35 kg, đơn giá 115.000đ/kg
– Ngày 15: Xuất bán 40 kg
– Ngày 20: Nhập kho 20 kg, đơn giá 130.000đ/kg
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
a. 4.325.000 đ
b. 3.425.000 đ
c. 3.587.500 đ
d. a,b,c đều sai. Đúng là _______________
24. Trị giá hàng hóa tồn cuối tháng là bao nhiêu, biết rằng:
+ Hàng hóa tồn đầu tháng: 15 kg – đơn giá 95.000đ/kg
+ Tình hình nhập xuất trong tháng:
– Ngày 01: Nhập kho 30 kg, đơn giá 100.000đ/kg
– Ngày 05: Xuất bán 25 kg
– Ngày 10: Nhập kho 35 kg, đơn giá 115.000đ/kg
– Ngày 15: Xuất bán 40 kg
– Ngày 20: Nhập kho 20 kg, đơn giá 130.000đ/kg
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
giá xuất kho theo phương pháp nhập sau xuất trước.
a. 3.425.000 đ
b. 4.025.000 đ
c. 4.325.000 đ
d. a,b,c đều sai, đúng là ________________
25. Trị giá hàng hóa tồn cuối tháng là bao nhiêu, biết rằng:
+ Hàng hóa tồn đầu tháng: 15 kg – đơn giá 95.000đ/kg
+ Tình hình nhập xuất trong tháng:
– Ngày 01: Nhập kho 30 kg, đơn giá 100.000đ/kg
– Ngày 05: Xuất bán 25 kg
– Ngày 10: Nhập kho 35 kg, đơn giá 115.000đ/kg
– Ngày 15: Xuất bán 40 kg
– Ngày 20: Nhập kho 20 kg, đơn giá 130.000đ/kg
34
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn (sau mỗi lần nhập).
(Số liệu làm tròn đến đơn vị đồng).
a. 4.234.085 đ
b. 4.234.075 đ
c. 3.687.500 đ
d. a,b,c đều sai, đúng là ____________
26. Trị giá hàng hóa tồn cuối tháng là bao nhiêu, biết rằng:
+ Hàng hóa tồn đầu tháng: 15 kg – đơn giá 95.000đ/kg
+ Tình hình nhập xuất trong tháng:
– Ngày 01: Nhập kho 30 kg, đơn giá 100.000đ/kg
– Ngày 05: Xuất bán 25 kg
– Ngày 10: Nhập kho 35 kg, đơn giá 115.000đ/kg
– Ngày 15: Xuất bán 40 kg
– Ngày 20: Nhập kho 20 kg, đơn giá 130.000đ/kg
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ (cố định). (Số liệu làm
tròn đến đơn vị đồng).
a. 4.234.091 đ
b. 3.850.000 đ
c. 3.687.500 đ
d. a,b,c đều sai, đúng là ____________
27. Trị giá hàng hóa tồn cuối tháng là bao nhiêu, biết rằng:
+ Hàng hóa tồn đầu tháng: 15 kg – đơn giá 95.000đ/kg
+ Tình hình nhập xuất trong tháng:
– Ngày 01: Nhập kho 30 kg, đơn giá 100.000đ/kg
– Ngày 05: Xuất bán 25 kg
– Ngày 10: Nhập kho 35 kg, đơn giá 115.000đ/kg
– Ngày 15: Xuất bán 40 kg
– Ngày 20: Nhập kho 20 kg, đơn giá 130.000đ/kg
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh. Đến cuối tháng còn 15 kg nhập
ngày 01 và 20 kg nhập ngày 10.
a. 4.234.091 đ
b. 3.850.000 đ
c. 3.687.500 đ
d. a,b,c đều sai, đúng là ____________
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong4_giao_trinh_nlkt_8684.pdf