Tài liệu Hành vi quan hệ tình dục ở bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 314
HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV
ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP.HỒ CHÍ MINH
Võ Văn Tâm*, Huỳnh Ngọc Vân Anh*, Cao Ngọc Nga**, Nguyễn Thành Dũng***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình hình nhiễm Virút gây suy giảm miễn dịch ở người(HIV) trên thế giới diễn biến phức
tạp. Tại Việt Nam từ 2013 đến nay, lây truyền HIV qua quan hệ tình dục (QHTD) chiếm tỷ lệ cao nhất và
có xu hướng tăng. Trong 5 năm gần đây Việt Nam có ít nghiên cứu hành vi QHTD ở người nhiễm HIV.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.
Hồ Chí Minh năm 2017 có hành vi QHTD đúng và yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 383 đối tượng và được phỏng vấn trực tiếp
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm: thông tin nền, quá trình bệnh và điều trị, đánh giá niềm tin thang đo Trust
in...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hành vi quan hệ tình dục ở bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 314
HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV
ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP.HỒ CHÍ MINH
Võ Văn Tâm*, Huỳnh Ngọc Vân Anh*, Cao Ngọc Nga**, Nguyễn Thành Dũng***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình hình nhiễm Virút gây suy giảm miễn dịch ở người(HIV) trên thế giới diễn biến phức
tạp. Tại Việt Nam từ 2013 đến nay, lây truyền HIV qua quan hệ tình dục (QHTD) chiếm tỷ lệ cao nhất và
có xu hướng tăng. Trong 5 năm gần đây Việt Nam có ít nghiên cứu hành vi QHTD ở người nhiễm HIV.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.
Hồ Chí Minh năm 2017 có hành vi QHTD đúng và yếu tố liên quan.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 383 đối tượng và được phỏng vấn trực tiếp
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm: thông tin nền, quá trình bệnh và điều trị, đánh giá niềm tin thang đo Trust
in Physician Scale, hành vi QHTD và lý do không dùng bao cao su. Kiểm định chi bình phương và hồi quy
Poisson đa biến với ngưỡng ý nghĩa p < 0,05 xác định yếu tố liên quan.
Kết quả: Tỷ lệ hành vi QHTD đúng 64,8%. Phần lớn bệnh nhân >30 tuổi, nam giới, đã kết hôn, học
vấn trên cấp 2, có việc làm ổn định. Đa phần có thời gian chẩn đoán HIV và điều trị ARV từ 1 – < 5 năm,
điều trị ARV, tuân thủ điều trị,TCD4+ ≥ 500 chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ niềm tin tuyệt đối với bác sĩ 53,5%.
Lý do thường gặp nhất không dùng bao cao su do bạn tình không yêu cầu. Nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân,
thời gian chẩn đoán HIV, điều trị ARV, niềm tin với bác sĩ có liên quan với hành vi QHTD.
Kết luận: Đối tượng >30 tuổi, độc thân/góa, thời gian chẩn đoán HIV <1 năm, điều trị ARV và niềm
tin tuyệt đối với bác sĩ có tỷ lệ hành vi QHTD đúng cao hơn đối tượng không có đặc tính này.
Từ khóa: HIV, bao cao su, quan hệ tình dục, Trust in Physician Scale, TP. Hồ Chí Minh
ABSTRACT
SEXUAL BEHAVIOURS OF HIV OUTPATIENTS TREATED AT TROPICAL DISEASES HOSPITAL,
HO CHI MINH CITY
Vo Van Tam, Huynh Ngoc Van Anh, Cao Ngoc Nga, Nguyen Thanh Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 314 - 320
Introduction: Globally, HIV infection has been complicated. In Vietnam, HIV transmission through
sexual intercourse has accounted for the highest proportion since 2013. This trend tends upward. In the past
5 years, Vietnam had very few studies regarding sexual behaviour of HIV patients.
Aim: To investigate the proportion of HIV outpatients, who are treated at Hospital for Tropical
Diseases in 2017, have right sexual behaviours and associated factors.
Methodology: A cross-sectional study was conducted in 383 patients. Face-to-face interview was
carried out with the modified questionnaire to collect demographic characteristics, medical history and
treatment, trust in physician, sexual behaviour and the reason why condom had not been used while having
sex. Chi-square and Poisson regression model were used to evaluate the associated factors. Statistical
* Khoa YTCC, ĐH Y Dược TPHCM, ** Bộ môn Nhiễm, khoa Y, ĐH Y Dược TPHCM
*** Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Võ Văn Tâm ĐT: 01676545712 Email: vantam.yds@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 315
significance was considered as P value < 0.05.
Results: The proportion of patients who had proper sexual behaviours was 64.8%. Most of the
participants were male. The mean age was above 30 years. Most of the patients were married. The majority
of patients were adherent to treatment, had the length of diagnosis and ARV treatment were from 1 to 5
year and T CD4+ ≥ 500. The proportion of patients who had absolute trust to the physician was 53.5%. The
reasons for not using condoms during sex included: did not want or forgot to use, the partners did not
request, HIV infected or drunk. Age group, marital status, length of HIV diagnosis, ARV treatment and
trust in the physician were related to the sexual behaviours.
Conclusion: Patients with age > 30 years, single or widowed, HIV diagnostic time < 1 year, having
ARV treatment and absolute trust in physician had a higher proportion of proper sexual behaviour than
those who did not have these characteristics.
Keywords: HIV, condom, sexual behaviour, Trust in Physician Scale, Ho Chi Minh City.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tình hình nhiễm Virút gây suy
giảm miễn dịch ở người(HIV) trên thế giới
đang diễn biến phức tạp, tỷ lệ mắc mới và tử
vong còn ở mức cao. Thống kê của tổ chức Y
Tế thế giới cuối năm 2015 cho thấy thế giới có
khoảng 36,7 triệu người nhiễm HIV, nhiễm
mới còn ở mức cao với 2,1 triệu người. Khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương có tỷ lệ hiện
mắc cao với 5,1 triệu người (gần 15%), tỷ lệ
mắc mới chiếm tỷ lệ tương tự với 290.000
người. Việc điều trị thuốc kháng virút từ năm
2010 đến nay đã đạt được những thành công
đáng để, góp phần không nhỏ giảm tỷ lệ tử
vong do AIDS(11). Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc mới
có xu hướng giảm những năm gần đây, tuy
nhiên tỷ lệ hiện mắc HIV và chuyển sang giai
đoạn suy giảm miễn dịch còn ở mức cao và
tăng dần. Tính đến cuối năm 2015, tỷ lệ hiện
mắc HIV khoảng 227.154 người trong đó
chuyển sang AIDS 85.194 người. Khu vực
Đông Nam Bộ có tỷ lệ hiện mắc HIV/AIDS cao
nhất cả nước, trong đó TP.Hồ Chí Minh chiếm
tỷ lệ cao nhất với 64.982 người hiện mắc và
chuyển sang AIDS là 25.525 người(10).
Theo WHO từ 2010 - 2015, khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương có tỷ lệ mắc mới trong
nhóm người ≥ 15 tuổi hầu như không giảm.
Thống kê mới nhất 2016, trong khu vực này tỷ
lệ mắc mới HIV ở nhóm hành nghề mại dâm
là 5%, nhóm nam đồng giới hoặc nam quan hệ
tình dục (QHTD) với nam là 18%, khách hàng
của hành nghề mại dâm và đối tượng QHTD
khác chiếm 24%. Tổng các đối tượng trên
chiếm gần 50% nhiễm mới HIV(11). Tại Việt
Nam đến năm 2011, đường lây truyền chủ yếu
vẫn là đường máu với yếu tố nguy cơ chính
dùng chung kim tiêm ở đối tượng nghiện
chích ma túy 46,4%, qua QHTD 41,8%(3). Năm
2013, lây truyền qua QHTD chiếm tỷ lệ cao
nhất 45%, qua đường máu 42,4%(4). Đến cuối
năm 2015, lây truyền HIV qua đường máu chỉ
còn 36,1%, qua QHTD tới 50,8%(5). Tỷ lệ lây
truyền HIV qua QHTD tiếp tục tăng theo báo
cáo công tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng
đầu năm 2016, lây truyền HIV qua đường máu
còn 34%, qua QHTD đã chiếm tới 56%(7).
Như vậy, hình thái kiểu lây truyền HIV đã
thay đổi nhiều theo thời gian. Lây truyền HIV
qua QHTD đang chiếm tỷ lệ cao nhất và có xu
hướng tăng dần(4,5,7). Trong 5 năm trở lại đây ở
Việt Nam có ít nghiên cứu liên quan. Do đó
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục
đích đánh giá hành vi QHTD ở đối tượng
nhiễm HIV để góp phần theo dõi điều trị và có
những biện pháp can thiệp phù hợp phòng
chống lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện tại
phòng khám ngoại trú HIV bệnh viện Bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 316
Nhiệt Đới TP.HCM. Dùng phương pháp lấy
mẫu thuận tiện những bệnh nhân nhiễm HIV
người lớn (≥ 18 tuổi) trong thời gian nghiên
cứu tháng 04 - 07/2017. Đối tượng tham gia
được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi
soạn sẵn gồm các câu về đặc điểm dân số - xã
hội, quá trình bệnh và điều trị, thang đo Trust
in Physician Scale đánh giá niềm tin của đối
tượng với bác sĩ điều trị, hành vi QHTD và lý
do không sử dụng bao cao su (BCS) khi
QHTD.
Thang đo Trust in Physician Scale (TPS)
Đây là thang đo đầu tiên được phát triển
để đo lường sự tin tưởng vào năm 1990. Là
thang đo đánh giá niềm tin của bệnh nhân với
bác sĩ được thiết kế ưu tiên cho nhóm bệnh
mạn tính đã được nhiều nghiên cứu đánh giá
độ tin cậy khá cao với Cronbach’s alpha từ
0,66 - 0,9. Gồm 11 câu hỏi đánh giá theo Likert
5 điểm từ 1 đến 5. Các câu hỏi 1, 5, 7 và 11
đánh giá ngược lại. Tổng số điểm đo lường
niềm tin chuyển đổi điểm trung bình sang hệ
0 - 100 bằng công thức (điểm trung bình –
1)/4*100. Điểm càng cao thì mức độ có niềm
tin càng lớn(1). Khi phân tích chia thành 2
nhóm niềm tin tuyệt đối (100 điểm) và nhóm
khác (<100 điểm). Nghiên cứu thử của chúng
tôi trên 30 đối tượng đánh giá độ tin cậy với
Cronbach’s alpha = 0,88.
Phương pháp thu thập số liệu và phân tích
thống kê
Sau khi được giải thích và hiểu rõ mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng đồng ý tham gia ký tên
vào văn bản đồng ý nghiên cứu (không ghi rõ
họ tên) và được phỏng vấn trực tiếp qua bộ
câu hỏi soạn sẵn kết hợp tra cứu hồ sơ những
thông tin cần thiết.
Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm cho hầu
hết các biến. Sử dụng phép kiểm chi bình
phương để kiểm định mối liên quan giữa
hành vi QHTD và đặc điểm dân số – xã hội
(nhóm tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân,
trình độ học vấn, tình trạng công việc), quá
trình nhiễm bệnh và điều trị (thời gian chẩn
đoán HIV, điều trị ARV, tuân thủ điều trị,
nhóm tế bào TCD4+), niềm tin của bệnh nhân
với bác sĩ ngưỡng ý nghĩa p < 0,05. Dùng tỉ số
tỷ lệ hiện mắc PR (Prevalance Ratio) với
khoảng tin cậy 95% để lượng giá mối liên hệ.
Dùng mô hình hồi quy Poisson đa biến với các
biến có giá trị p < 0,2 trong phân tích đơn biến
được đưa vào mô hình nhằm xác định các yếu
tố thực sự có liên quan đến hành vi QHTD với
ngưỡng ý nghĩa p < 0,05.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu tiếp cận 388 bệnh nhân, trong
đó 5 bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu. Đặc tính của mẫu nghiên cứu được trình
bày ở các bảng bên dưới.
Bảng 1 cho thấy nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất từ 30 - 39 tuổi với 45,4%. Đa số đối tượng
là nam giới 72,1%. Hầu hết có gia đình 45,9%,
độc thân 38,1%, 1,3% sống cùng bạn tình.
Trình độ học vấn chủ yếu trên cấp 2 với 88,8%
và có việc làm ổn định 73,4%.
Bảng 1. Đặc điểm dân số, kinh tế - xã hội của đối
tượng nghiên cứu(n = 383)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi:
< 30
30 – 39
≥ 40
88
174
121
23,0
45,4
31,6
Giới:
Nam
Nữ
276
107
72,1
27,9
Tình trạng hôn nhân:
Độc thân
Có gia đình/ bạn tình
Ly thân/ ly dị
Góa
146
181
32
24
38,1
47,2
8,4
6,3
Trình độ học vấn:
Dưới cấp 2
Cấp 2
Cấp 3
Trên cấp 3
47
114
143
79
12,2
29,8
37,4
20,6
Tình trạng công việc:
Ổn định
Không ổn định/Thất nghiệp
281
102
73,4
26,6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 317
Bảng 2 cho thấy thời gian chẩn đoán HIV
cao nhất từ 1 – dưới 5 năm với 41%. Đa số
đang điều trị ARV 82,2%. Tuân thủ điều trị
cao 71,1%. TCD4+ phân bố đều, trong đó TCD4+≥
500 cao nhất với 31,3%. Điểm niềm tin của
bệnh nhân đối với bác sĩ điều trị cao với 100
điểm tuyệt đối là 53,5%.
Bảng 2. Thông tin quá trình bệnh của đối tượng
nghiên cứu (n = 383)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Thời gian chẩn đoán HIV:
<1 năm
1 – <5 năm
5 – <10 năm
≥ 10 năm
104
157
43
79
27,2
41,0
11,2
20,6
Điều trị ARV (Có) 315 82,2
Tuân thủ điều trị ARV (n = 315) (Có) 224 71,1
Nhóm T(CD4+) (n = 335):
< 200
200 – 349
350 – 499
≥ 500
95
60
75
105
28,4
17,9
22,4
31,3
Mức độ niềm tin:
Niềm tin tuyệt đối (100 điểm)
Khác (< 100 điểm)
205
178
53,5
46,5
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ có và không quan hệ
tình dục xấp xỉ bằng nhau tương ứng với
49,9% và 50,1%. Trong nhóm QHTD, hầu hết
chỉ có 1 bạn tình 93,7%, cao nhất 3 bạn tình.
Chủ yếu chỉ có bạn tình thường xuyên 94,2%.
Có 29,3% đối tượng luôn luôn sử dụng BCS
khi QHTD, thỉnh thoảng sử dụng 41,9% và
28,8% hoàn toàn không dùng. Có 81,7% QHTD
qua đường âm đạo, đường miệng 27,8%, qua
hậu môn 19,9%. Có 248 (64,8%) đối tượng có
hành vi QHTD đúng.
Bảng 4 cho thấy 5 lý do nhiều nhất không
sử dụng BCS khi QHTD là 74,8% đối tác
không yêu cầu sử dụng, 44,4% bản thân không
thích sử dụng, 21,5% quên mang theo BCS,
13,3% bạn tình cũng bị nhiễm, và hoàn cảnh
say rượu với 8,2%. Các lý do ít gặp hơn như
muốn có con, dị ứng với BCS, giảm khoái cảm,
BCS không phù hợp, quá hưng phấn hay quá
tin tưởng bạn tình.
Bảng 5 cho thấy mối liên quan có tính
khuynh hướng giữa nhóm tuổi và hành vi
QHTD. Cụ thể, khi nhóm tuổi tăng lên 1 nhóm
thì hành vi QHTD đúng cao hơn 1,20 lần p =
0,001, KTC 95% là 1,08 – 1,33. Có mối liên quan
giữa tình trạng hôn nhân và hành vi QHTD
(p<0,001). So với nhóm có gia đình hoặc sống
chung bạn tình thì nhóm người nhiễm HIV
độc thân có tỷ lệ hành vi QHTD đúng gấp 1,26
lần p=0,007 với KTC 95% là 1,07 – 1,50, nhóm
ly thân/ly dị có tỷ lệ hành vi QHTD đúng gấp
1,36 lần p = 0,012 với KTC 95% là 1,07 – 1,72.
Bảng 3. Hành vi quan hệ tình dục của đối tượng
nghiên cứu (n = 383)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Hành vi quan hệ tình dục:
Có
Không
191
192
49,9
50,1
Số lượng bạn tình (n = 191):
1 bạn tình
≥ 2 bạn tình
179
12
93,7
6,3
Đối tượng bạn tình (n = 191):
Bạn tình thường xuyên
Bạn tình ngẫu nhiên
Cả 2
180
6
5
94,2
3,2
2,6
Đường quan hệ tình dục (n = 191):
Âm đạo
Miệng
Hậu môn
156
53
38
81,7
27,8
19,9
Sử dụng BCS khi QHTD (n = 191):
Luôn luôn
Thỉnh thoảng
Hoàn toàn không
56
80
55
29,3
41,9
28,8
Hành vi QHTD:
Đúng
Chưa đúng
248
135
64,8
35,2
Bảng 4. Lý do và hoàn cảnh không sử dụng BCS (n =
135)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Lý do và hoàn cảnh không sử dụng
BCS
Đối tác không yêu cầu sử dụng
Bản thân không thích sử dụng
Quên không mang theo
Bạn tình cũng nhiễm HIV
Do say rượu
Muốn có con
Giảm khoái cảm/ kích thích
Dị ứng với BCS
101
60
29
18
11
3
2
2
74,8
44,4
21,5
13,3
8,2
2,2
1,5
1,5
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 318
Quá hưng phấn
BCS không hợp:quá chật, quá rộng
Tin tưởng bạn tình
2
1
1
1,5
0,7
0,7
Và nhóm góa có tỷ lệ hành vi QHTD đúng
gấp 1,66 lần p < 0,001 với KTC 95% là 1,39 – 1,98.
Các đối tượng có thời gian chẩn đoán trên 1 năm
thì tỷ lệ hành vi QHTD đúng cao hơn nhóm
dưới 1 năm. So với nhóm chẩn đoán dưới 1 năm,
nhóm có thời gian chẩn đoán từ 1 – dưới 5 năm
có tỷ lệ hành vi QHTD đúng gấp 1,24 lần p =
0,037 với KTC 95% là 1,01 – 1,53, nhóm có thời
gian chẩn đoán từ 10 năm trở lên có tỷ lệ hành vi
đúng gấp 1,29 lần p = 0,025 với KTC 95% là 1,03 –
1,62. Những người nhiễm HIV điều trị ARV có
tỷ lệ hành vi QHTD đúng cao gấp 2,22 lần người
nhiễm HIV không điều trị ARV với p <0,001,
KTC 95% là 1,56 – 3,15. Những người 100 điểm
niềm tin tuyệt đối có tỷ lệ hành vi QHTD đúng
cao gấp 3,12 lần đối tượng có điểm niềm tin < 100
điểm với p <0,001, KTC 95% là 2,49 – 3,91.
Bảng 5. Mối liên quan giữa các biến và hành vi QHTD (n = 383)
Đặc điểm
Hành vi QHTD đúng
(N=248)
Hành vi QHTD chưa đúng
(N=135) Giá trị p
PR
(KTC 95%)
Nhóm tuổi: <30
30 – 39
≥ 40
48 (54,5)
107 (61,5)
93 (76,9)
40 (45,5)
67 (38,5)
28 (23,1)
0,001*
1
1,20 (1,08 - 1,33)
1,43 (1,17 - 1,76)
Tình trạng hôn nhân
Có gia đình/ bạn tình
Độc thân
Ly thân/ ly dị
Góa
100 (55,3)
102 (69,9)
24 (75,0)
22 (91,7)
81 (44,7)
44 (30,1)
8 (25,0)
2 (8,3)
0,007
0,012
<0,001
1
1,26 (1,07 - 1,50)
1,36 (1,07 - 1,72)
1,66 (1,39 - 1,98)
Thời gian chẩn đoán HIV
<1 năm
1 – <5 năm
5 – <10 năm
≥ 10 năm
57 (54,8)
107 (68,2)
28 (65,1)
56 (70,9)
47 (45,2)
50 (31,8)
19 (34,9)
23 (29,1)
0,037
0,228
0,025
1
1,24 (1,01 - 1,53)
1,19 (0,90 - 1,57)
1,29 (1,03 - 1,62)
Điều trị ARV
Có
Không
226 (71,8)
22 (32,4)
89 (28,2)
46 (67,6)
<0,001 2,22 (1,56 - 3,15)
Đánh giá niềm tin
Niềm tin tuyệt đối (100)
Khác (< 100)
194 (94,6)
54 (30,3)
11 (05,4)
124 (69,7)
<0,001 3,12 (2,49 - 3,91)
*: kiểm định chi bình phương khuynh hướng.
Bảng 6. Các yếu tố liên quan đến hành vi QHTD bằng hồi quy Poisson đa biến
Đặc điểm Giá trị Phc PRhc (KTC 95%)
Nhóm tuổi: <30
30 – 39
≥ 40
<0,001* 1
1,19 (1,09 – 1,31)
1,43 (1,19 – 1,71)
Tình trạng hôn nhân: Có gia đình/ cùng bạn tình
Độc thân
Ly thân/ ly dị
Góa
<0,001
0,424
0,009
1
1,31 (1,14 – 1,51)
1,07 (0,90 – 1,28)
1,27 (1,06 – 1,51)
Thời gian chẩn đoán HIV <1 năm
1 – <5 năm
5 – <10 năm
≥ 10 năm
,166
0,066
0,013
1
0,88 (0,74 – 1,05)
0,82 (0,66 – 1,01)
0,77 (0,63 – 0,95)
Điều trị ARV Có
Không
0,035 1,45 (1,02 – 2,05)
Đánh giá niềm tin Điểm tuyệt đối
Khác
<0,001 2,81 (2,23 – 3,54)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 319
*: có tính khuynh hướng.
Bảng 6 cho thấy yếu tố thực sự có liên
quan đến hành vi QHTD là nhóm tuổi, tình
trạng hôn nhân, thời gian chẩn đoán HIV, điều
trị ARV, niềm tin của bệnh nhân với bác sĩ
điều trị. Cụ thể, khi nhóm tuổi tăng lên 1
nhóm thì tỷ lệ hành vi QHTD đúng tăng lên
1,19 lần p < 0,001 với KTC 95% là 1,09 – 1,31.
So với nhóm có gia đình/sống chung với bạn
tình nhóm độc thân có tỷ lệ hành vi QHTD
đúng gấp 1,31 lần p < 0,001 với KTC 95% là
1,14 – 1,51, nhóm góa có tỷ lệ hành vi QHTD
đúng cao gấp 1,27 lần p = 0,009 với KTC 95%
là 1,06 – 1,51. Đối tượng có thời gian chẩn
đoán HIV từ 10 năm trở lên có tỷ lệ hành vi
QHTD đúng bằng 0,77 lần so với nhóm có thời
gian chẩn đoán HIV dưới 1 năm p = 0,013 với
KTC 95% là 0,63 – 0,95. Đối tượng có điều trị
ARV có tỷ lệ hành vi QHTD đúng cao gấp 1,45
lần so với các đối tượng chưa điều trị ARV p =
0,035 với KTC 95% là 1,02 – 2,05. Đối tượng có
niềm tin tuyệt đối có tỷ lệ hành vi QHTD
đúng cao gấp 2,81 lần so với các đối tượng
khác p < 0,001 với KTC 95% là 2,23 – 3,54.
BÀN LUẬN
Có 50,1% đối tượng không có hành vi
QHTD cao hơn so với nghiên cứu của Dương
Công Thành và cộng sự tại Việt Nam năm
2004 là 44,7%(9) và Benjamax Baipluthong và
cộng sự năm 2008 – 2009 tại Thái Lan là
43,5%(2). Nhưng tương đồng với nghiên cứu
của Estifenos Yalew và cộng sự năm 2010 tại
Ethiopaia là 51,1% và Frederik le Roux
Booysen và cộng sự năm 2016 tại Nam Phi là
49,9%(6,12). Có 64,8% đối tượng có hành vi
QHTD đúng tương đồng với nghiên cứu
Dương Công Thành và cộng sự là 61,2%(9), tuy
nhiên thấp hơn so với các nghiên cứu nước
ngoài như Benjamax Baipluthong và cộng sự
88,2%(2), của Estifenos Yalew và cộng sự
75,6%(12), và của Frederik le Roux Booysen và
cộng sự 80,6%(6). Gần đây nhất Thái Thanh
Trúc và cộng sự 12/2013 – 03/2014 tại TP.HCM
là 86,2%. Có sự khác biệt với nghiên cứu của
Thái Thanh Trúc do trong nghiên cứu này tiêu
chuẩn chọn mẫu là những bệnh nhân đã điều
trị ARV ít nhất 30 ngày(8). Còn trong nghiên
cứu của chúng tôi chọn tất cả các đối tượng đã
và chưa điều trị ARV.
Nghiên cứu của chúng tôi chia làm 3 nhóm
tuổi < 30, 30 – 39, ≥ 40 tuổi, kết quả nhóm tuổi
càng cao có khuynh hướng hành vi QHTD
đúng càng lớn. Nghiên cứu của Thái Thanh
Trúc và cộng sự chia thành 3 nhóm tuổi ≤ 30,
31 – 39, ≥ 40 tuổi cũng cho kết quả tương tự(8).
Nghiên cứu cũng cho thấy những đối tượng
đang độc thân, ly thân/ly dị hay góa sẽ có
hành vi QHTD đúng cao hơn nhóm đối tượng
đang có gia đình hoặc sống chung với bạn
tình. Những đối tượng có thời gian chẩn đoán
nhiễm HIV thuộc các nhóm trên 1 năm có tỷ lệ
hành vi QHTD đúng cao hơn các đối tượng có
thời gian chẩn đoán dưới 1 năm. Nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng nhóm có điều trị ARV có tỷ lệ
hành vi QHTD đúng cao hơn nhóm chưa điều
trị ARV. Kết quả này cho thấy sự thành công
của chương trình điều trị ARV, tuy nhiên tỷ lệ
đối tượng điều trị ARV có hành vi QHTD
không đúng còn cao 28,2%. Do đó nâng cao
chất lượng điều trị cũng như lồng ghép
nguyên tắc tư vấn phòng ngừa lây truyền HIV
một cách toàn diện sẽ mang lại hiệu quả cao
hơn. Nhìn chung, điểm số niềm tin của đối
tượng với bác sĩ điều trị là khá cao. Tuy nhiên,
nghiên cứu cho thấy đối tượng có niềm tin
tuyệt đối với bác sĩ điều trị có tỷ lệ hành vi
đúng cao hơn những đối tượng khác. Khi đối
tượng có niềm tin cao với bác sĩ của mình, việc
truyền đạt những thông tin về điều trị bệnh
cũng như tư vấn phòng ngừa lây truyền HIV
sẽ được đối tượng tiếp thu tốt hơn, từ đó sẽ có
sự chuyển biến trong hành vi của đối tượng.
Các yếu tố có mối liên quan với hành vi
QHTD khi phân tích đơn biến hầu hết đều liên
quan trong phân tích đa biến. Do đó, các yếu
tố thực sự có liên quan đến hành vi QHTD là
nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, thời gian
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 320
chẩn đoán HIV, điều trị ARV, niềm tin của
bệnh nhân với bác sĩ điều trị. Cụ thể trong
nhóm tuổi, các đối tượng thuộc nhóm tuổi
càng cao càng khuynh hướng có tỷ lệ hành vi
QHTD đúng cao hơn nhóm đối tượng dưới 30
tuổi. Vì vậy, các biện pháp dự phòng cần được
cung cấp đầy đủ và toàn diện cho nhóm đối
tượng nhiễm HIV còn trẻ dưới 30 tuổi. Với
tình trạng hôn nhân, so với nhóm các đối
tượng có gia đình/sống chung với bạn tình
nhóm các đối tượng độc thân, góa có tỷ lệ
hành vi QHTD đúng cao hơn. Vì vậy, cần có
các biện pháp tiếp cận toàn diện hơn với các
đối tượng đang có gia đình hoặc sống chung
với bạn tính. Các đối tượng có thời gian chẩn
đoán HIV từ 10 năm trở lên có tỷ lệ hành vi
QHTD đúng thấp hơn nhóm có thời gian chẩn
đoán HIV dưới 1 năm. Trong mô hình phân
tích đơn biến, thời gian chẩn đoán từ 10 năm
trở lên là yếu tố Sau một thời gian chẩn đoán
và điều trị, các đối tượng có tình trạng miễn
dịch tăng lên nên việc kiểm soát các hành vi cá
nhân ít được đối tương quan tâm dẫn tới tỷ lệ
hành vi QHTD đúng trong nhóm này giảm
thấp. Do đó, việc tiếp cận các đối tượng được
chẩn đoán và điều trị lâu năm sẽ phải được
chú trọng và toàn diện hơn nữa. Các đối tượng
điều trị ARV có tỷ lệ hành vi QHTD đúng cao
hơn các đối tượng chưa điều trị ARV. Các đối
tượng có niềm tin tuyệt đối với bác sĩ điều trị
có tỷ lệ hành vi QHTD đúng cao hơn các đối
tượng khác. Do đó, các bác sĩ lâm sàng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong công tác điều
trị cũng như công tác dự phòng lây nhiễm
HIV cho cộng đồng.
KẾT LUẬN
Có 248 đối tượng có hành vi QHTD đúng
trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ 64,8%. Các yếu tố
thực sự có liên quan đến hành vi QHTD là
nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, thời gian
chẩn đoán HIV, điều trị ARV, niềm tin của
bệnh nhân với bác sĩ điều trị. Các đối tượng
trên 30 tuổi, độc thân hoặc góa, có thời gian
chẩn đoán HIV dưới 1 năm, đang điều trị ARV
và có niềm tin tuyệt đối với bác sĩ điều trị có tỷ
lệ hành vi QHTD đúng cao hơn các đối tượng
còn lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson LA, Dedrick RF (1990), "Development of the
Trust in Physician scale: a measure to assess interpersonal
trust in patient-physician relationships". Psychol Rep, 67
(3 Pt 2): 1091-100.
2. Baipluthong B, et al (2017), "Implementation and
assessment of a prevention with positives intervention
among people living with HIV at five hospitals in
Thailand". PLoS One, 12 (2): e0170558.
3. Bộ Y Tế (2012), Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS và
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2011. Phương
hướng nhiệm vụ chủ yếu năm 2012, Cục phòng chống
HIV/AIDS, HÀ NỘI, tr.03 - 04.
4. Bộ Y Tế (2014), Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống
HIV/AIDS năm 2013 và định hướng kế hoạch năm 2014,
Cục phòng chống HIV/AIDS, Hà nội, tr.05.
5. Bộ Y Tế (2015 ), Báo Cáo công tác phòng, chống
HIV/AIDS năm 2015 và các nhiệm vụ trọng tâm năm
2016, Hà Nội, tr.01-02.
6. Booysen FL, Wouters E, de Walque D, Over M (2017),
"Mutual HIV status disclosure is associated with
consistent condom use in public sector ART clients in Free
State province, South Africa: a short report". AIDS Care,
pp.1-5.
7. Cục phòng chống HIV/AIDS Bộ Y Tế (2017), Báo cáo công
tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2016 và
nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016,
chong-HIV-AIDS-6-thang-dau-nam-2016-va-nhiem-vu-
trong-tam-6-thang-cuoi-nam-2016, truy cập ngày
27/06/2017.
8. Thai TT, Jones MK, Harris LM, Heard RC (2017), "The
association between symptoms of mental disorders and
health risk behaviours in Vietnamese HIV positive
outpatients: a cross-sectional study". BMC Public Health,
17 (1):250.
9. Thanh DC, Hien NT, Tuan NA, Thang BD, Long NT,
Fylkesnes K (2009), "HIV risk behaviours and
determinants among people living with HIV/AIDS in
Vietnam". AIDS Behav, 13 (6): 1151-9.
10. Tổng cục thống kê (2016) Thống kê tình hình dịch bệnh
HIV/AIDS, https://gso.gov.vn/default.aspx?tabid=723,
truy cập vào ngày 15/04/2017.
11. WHO (2016), Global Aids Update 2016 Research Report,
UNAIDS 2016, pp. 002 - 009.
12. Yalew E, Zegeye DT, Meseret S (2012), "Patterns of
condom use and associated factors among adult HIV
positive clients in North Western Ethiopia: a comparative
cross sectional study". BMC Public Health, 12:308.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 321
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hanh_vi_quan_he_tinh_duc_o_benh_nhan_nhiem_hiv_dang_dieu_tri.pdf