Hai lược đồ ký số tập thể ký tuần tự dựa trên bài toán logarit rời rạc

Tài liệu Hai lược đồ ký số tập thể ký tuần tự dựa trên bài toán logarit rời rạc: Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 93 HAI LƯỢC ĐỒ KÝ SỐ TẬP THỂ KÝ TUẦN TỰ DỰA TRÊN BÀI TOÁN LOGARIT RỜI RẠC Đào Tuấn Hùng1*, Nguyễn Hiếu Minh2, Phạm Việt Trung3, Trần Xuân Kiên4 Tóm tắt: Bài báo đề xuất hai lược đồ ký số tập thể không phân biệt trách nhiệm và có phân biệt trách nhiệm với cấu trúc tuần tự dựa trên bài toán Logarit rời rạc. Các lược đồ có thể được áp dụng cho các lớp ứng dụng xử lý luồng công việc dựa trên các quy trình xử lý công việc theo quy trình dựa trên ký số. Các lược đồ an toàn với các dạng tấn công dựa trên tính khó giải của bài toán khó Logarit rời rạc và cung cấp cơ chế xác thực bằng chứng về quá trình ký. Ưu điểm của các lược đồ là tính kiểm tra được trình tự và trách nhiệm ký đối với người sử dụng so với các nghiên cứu trước đồng thời an toàn trước nguy cơ giả mạo. Từ khóa: Ký số tập thể, ký số tuần tự, phân biệt trách nhiệm, Logarit rời rạc. 1. MỞ ĐẦU Ký số tập thể [1] được sử dụng ...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hai lược đồ ký số tập thể ký tuần tự dựa trên bài toán logarit rời rạc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 93 HAI LƯỢC ĐỒ KÝ SỐ TẬP THỂ KÝ TUẦN TỰ DỰA TRÊN BÀI TOÁN LOGARIT RỜI RẠC Đào Tuấn Hùng1*, Nguyễn Hiếu Minh2, Phạm Việt Trung3, Trần Xuân Kiên4 Tóm tắt: Bài báo đề xuất hai lược đồ ký số tập thể không phân biệt trách nhiệm và có phân biệt trách nhiệm với cấu trúc tuần tự dựa trên bài toán Logarit rời rạc. Các lược đồ có thể được áp dụng cho các lớp ứng dụng xử lý luồng công việc dựa trên các quy trình xử lý công việc theo quy trình dựa trên ký số. Các lược đồ an toàn với các dạng tấn công dựa trên tính khó giải của bài toán khó Logarit rời rạc và cung cấp cơ chế xác thực bằng chứng về quá trình ký. Ưu điểm của các lược đồ là tính kiểm tra được trình tự và trách nhiệm ký đối với người sử dụng so với các nghiên cứu trước đồng thời an toàn trước nguy cơ giả mạo. Từ khóa: Ký số tập thể, ký số tuần tự, phân biệt trách nhiệm, Logarit rời rạc. 1. MỞ ĐẦU Ký số tập thể [1] được sử dụng trong các ứng dụng khi có nhiều hơn một bên tham gia để giao dịch được tiến hành. Các dạng ký số tập thể khác nhau được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực từ chính phủ điện tử1, tiền điện tử2, các hệ thống truyền dẫn và nhiều ứng dụng khác nhằm bảo vệ thông tin chống tin tặc phá hoại. Một ví dụ áp dụng chữ ký số tập thể trong giao dịch là tiền điện tử Bitcoins, hệ thống này có khả năng theo dõi lịch sử giao dịch của từng đơn vị tiền tệ nhỏ nhất trên toàn hệ thống. Nhiều nghiên cứu tiếp theo về chữ ký số tập thể trong và ngoài nước đã được công bố tại [13,15,16]. Lược đồ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm người ký đầu tiên được Harn [2] đưa ra dựa trên bài toán Logarit rời rạc. Huang và cộng sự [3] đã đề xuất hai lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm cấu trúc tuần tự và song song dựa trên bài toán RSA và bài toán Logarit rời rạc. Các lược đồ này sau đó được một số nghiên cứu chứng minh không phải là các lược đồ an toàn như ở [4, 5]. Các nghiên cứu về chữ ký số tập thể gần đây của các tác giả trong nước [13,15] trình bày một số lược đồ ký tập thể an toàn ký song song. Lược đồ chữ ký tập thể dạng ký tuần tự cho phép nhóm người tham gia lần lượt theo trình tự kiểm tra và ký lên chữ ký trước và phải tôn trọng trình tự ký. Ở đây, nếu mọi thành phần đều cùng ký vào một văn bản theo trình tự, ta có lược đồ không phân biệt trách nhiệm ký tuần tự, ngược lại, nếu mỗi bên chỉ ký vào một phần văn bản ta có lược đồ ký tuần tự phân biệt trách nhiệm. Các cá nhân tham gia mô hình ký tuần tự chịu trách nhiệm về các phần nội dung theo chuyên môn của mình, ví dụ cán bộ kế hoạch ký trước vào các văn bản kế hoạch, sau đó, chuyển tiếp cho khâu tài chính ký các phần liên quan tài chính. Trên thực tế hiện nay, quá trình xử lý công việc trên giấy tờ rất đa dạng và hầu hết tuân theo các quy trình nhất định được nêu rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật. Với yêu cầu áp dụng các quy trình làm việc trên các hệ thống công nghệ thông tin, các dạng lược đồ chữ ký số là một lựa chọn tốt vì khả năng chống giả mạo và có tính bằng chứng, tin cậy. Các quy trình xử lý tại mỗi tổ chức là khác 1 Loại hình ký nháy trên bản giấy có thể triển khai thuận lợi sử dụng ký số tập thể tuần tự Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học Đ. T. Hùng, N. H. Minh, , “Hai lược đồ ký số tập thể bài toán logarit rời rạc.” 94 nhau và đa dạng và thể hiện rất rõ tính chất tuần tự, khó có thể một lược đồ ký số nào có thể áp dụng cho tất cả. Để áp dụng nhiều người ký số trong một quy trình tuần tự, một giải pháp là sử dụng các chữ ký số đơn theo một số trình tự được định nghĩa sẵn, tuy nhiên trình tự ký sẽ không thể kiểm soát được trình tự ký khi hệ thống bị tấn công, hoặc một người ký không tuân thủ quy trình. Bài báo này đề xuất và chứng minh tính an toàn hai lược đồ chữ ký số tập thể không phân biệt trách nhiệm và có phân biệt trách nhiệm với cấu trúc tuần tự dựa trên độ khó của bài toán Logarit rời rạc. So với các lược đồ đã công bố, hai lược đồ đề xuất cung cấp khả năng xác thực phân biệt trách nhiệm của những người tham gia ký và trình tự người ký được chứng minh rõ ràng và kiểm tra được đối với người sử dụng mà không cần phải hiểu rõ về lược đồ. Trong thực tiễn, các lược đồ có thể được cải tiến hoặc áp dụng trực tiếp trong một số lớp bài toán quản lý trong giai đoạn cải cách hành chính hiện nay. Bài báo được tổ chức như sau: phần 2 tóm tắt lại bài toán khó Logarit rời rạc trên trường hữu hạn, yêu cầu thiết lập tham số hệ thống an toàn. Phần 3 đề xuất và chứng minh một lược đồ ký tập thể không phân biệt trách nhiệm cấu trúc tuần tự. Phần 4 đề xuất và chứng minh một lược đồ ký tập thể có phân biệt trách nhiệm cấu trúc tuần tự. Phần 5, các lược đồ đề xuất được thảo luận chứng minh an toàn với các dạng tấn công giả mạo chữ ký, giả mạo trình tự ký. Phần 6 kết luận bài báo. 2. BÀI TOÁN KHÓ SỬ DỤNG Bài toán Logarit rời rạc [12]: Với p và q là hai số nguyên tố lớn thỏa mãn | 1q p  ,  là phần tử sinh của nhóm *pZ có bậc q. Bài toán Logarit rời rạc là với các giá trị cho trước ),,,( qpy , py x mod ,với qZx , tìm x. Các giá trị ),,,( qpy là tham số của bài toán Logarit rời rạc, để bài toán Logarit rời rạc khó giải trong thời gian đa thức, các giá trị p, q phải đủ lớn, thông thường |p|>=1024 bits. Chúng ta có thể chọn các tham số theo các bước được định nghĩa trong chuẩn FIPS 186-4 [17]. 3. XÂY DỰNG LƯỢC ĐỒ KÝ SỐ TẬP THỂ CẤU TRÚC TUẦN TỰ DỰA TRÊN BÀI TOÁN LOGARIT RỜI RẠC Giả sử rằng nhóm n người ký theo tuần tự là {U1, U2 , , Un} muốn sinh chữ ký tập thể cho văn bản M. Có một thư ký đảm bảo trong quá trình ký. Thư ký có nhiệm vụ sắp xếp thành viên ký và theo dõi kiểm tra quá trình ký. Pha khởi tạo: Các tham số được định nghĩa như sau: Bước 1: Thư ký lựa chọn nhóm *pZ với cặp p, q nguyên tố lớn tương ứng với )1(| pq theo tiêu chuẩn FIPS 186.4 [17] và một hàm băm một chiều như SHA-1. Bước 2: x1, x2 , , xn: khóa bí mật của các thành viên trong nhóm thỏa mãn 1<xi <q, xi được sinh ngẫu nhiên và chỉ được biết bởi thành viên Ui. Bước 3: y1, y2 , , yn: khóa công khai của các thành viên trong nhóm thỏa mãn yi =  xi mod p được công bố trong nhóm ( là phần tử sinh của nhóm cyclic Z*p và * pq Z ). Pha sinh chữ ký số: Mỗi thành viên Ui chọn số ngẫu nhiên ki ( qi Zk  ) và tính ri =  ki mod p, Ui gửi (yi,ri) cho thư ký; Thêm/bớt một thành viên i đòi hỏi phải thêm/xóa khóa công khai yi tương ứng bởi Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 95 người thư ký. Thư ký tính khoá công khai Y, giá trị R , E, Q thống nhất chung trong nhóm:    n i i pyY 1 mod ;    n i r i prR i 1 mod ; H = h(M); 1 2|| || ... || H H H nQ y y y ; E=h(Y||R||Q) Giá trị Q thể hiện tuần tự ký và có thể kiểm tra tính đúng đắn tại mỗi thành viên khi cần thiết. Q có thể được sử dụng để kiểm tra tính tuần tự của chữ ký tập thể với người nhận văn bản hay bất kỳ ai không thuộc nhóm. Giá trị E= h(Y||R||Q) là đại diện duy nhất cho thứ tự ký, phiên ký với tập văn bản cụ thể M . E được sử dụng trong quá trình sinh chữ ký của từng thành viên và có thể được kiểm tra (sẽ tăng chi phí tính toán). Thư ký gửi R, H ,E, Y ,Q cho cả nhóm.Lược đồ yêu cầu thư ký và các thành viên ký phải trao đổi dữ liệu trong quá trình ký văn bản. Một số công thức cho các giá trị trung gian như sau: rR=R i r i1-ii với i = 2, , n ; r=R 1r11 (1) yY=Y i1-ii với i = 2, , n. y=Y 11 ( chú ý R) RY;Y nn  (2) 1 ( ) mod . i i i i i s s k r H Ex q     với i = 2, , n (3) H = h(M); E=h(Y||R||Q) (4) Bước 1: Người ký đầu tiên U1 sinh chữ ký số 1 1 1 1( ) mods k r H Ex q  . Sau đó, U1 gửi (r1,s1) đến người ký thứ hai U2 và thư ký. Người ký U2 kiểm tra s1 theo 1 1 1 1( ) mod s r HEy r p  ; Nếu biểu thức thỏa mãn U2, tính 2 1 2 2 2( ) mod .s s k r H Ex q   và gửi các giá trị (s2,R2) đến người tiếp theo U3. Bước 2: Như vậy, mỗi người ký Ui với i = 2, 3,, n lần lượt thực thực hiện các bước sau: Kiểm tra si-1 theo 1 1 1( ) mod is E H i iY R p    , nếu biểu thức thỏa mãn Ui, tính các giá trị (si, Ri) theo (1) và (3) và gửi đến thư ký và người ký tiếp theo. Bước 3: Thư ký công bố cặp (S,R)= {Sn,R} là chữ ký số tập thể của nhóm. Pha xác thực chữ ký số: Người xác thực sử dụng các tham số p, , Y,R để kiểm tra chữ ký của nhóm trên văn bản M với H=h(M). Xác thực chữ ký số tập thể được thực hiện bằng cách sử dụng khóa công khai Y. Người xác thực sử dụng chữ ký số (R, S) và tính E=h(Y||R), sau đó, kiểm tra pRY HES mod . Nếu biểu thức thỏa mãn chữ ký là hợp lệ. Pha xác thực bằng chứng Tất cả các cặp giá trị (ri, si) có thể được sử dụng như là một bằng chứng, cho biết thành viên Ui đã ký trên M, (R, S), (ri, si) được xác thực bởi pRY HES mod và pRY Hi E i si mod)( . Nếu 2 công thức trên được thỏa mãn, thành viên Ui đã ký trên M vì các công thức ( ) modis E Hi iY R p  ,(1), (2), (3), cho thấy mối quan hệ giữa toàn bộ tài liệu và thành viên Ui cũng như các thành viên ký trước {U1..Ui-1}. Giá trị 1 ( ) modi i i i is s k r H Ex q   tại (3) là kết quả cộng modulo q của các chữ ký đơn trên tài liệu H(M). Kiểm tra các giá trị ký số của các thành viên trước là chính xác, thì cặp giá trị ( ' ( )modi i i is k r H Ex q  , ir ) cũng có thể dùng để chứng minh là chữ ký số đơn của người ký thứ i trên M như một số lược đồ ký số cơ sở đã công bố. Chứng minh tính đúng Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học Đ. T. Hùng, N. H. Minh, , “Hai lược đồ ký số tập thể bài toán logarit rời rạc.” 96 Công thức kiểm tra hợp lệ chữ ký cá nhân: pRY HiEisi mod)( , với công thức (3) suy ra: .mod)( 1 qExHrks i j ijji    1 1 1 ( ) ( ) ( ) 1 1 1 1 mod i i i j j i j j i j j j j j ji i i i i ik r H Ex k r H Ex k r H r Hs ExE E E E E E i i i i j j i j j j j H i Y Y Y Y r y Y R p                            Ở đây, nếu công thức chỉ ra người ký Ui đã tính si trên cơ sở đã có chữ ký hợp lệ của các người ký trước đó. Công thức kiểm tra chữ ký số tập thể: 1 1 1 ( ) ( ) ( ) 1 1 1 1 mod n n n j j i j j i j j j j j jn i n n n nk r H Ex k r H Ex k r H r HS ExE E E E E E j j j j j j H Y Y Y Y r y Y R p                            Điều cần chứng minh. 4. XÂY DỰNG LƯỢC ĐỒ KÝ SỐ TẬP THỂ PHÂN BIỆT TRÁCH NHIỆM CẤU TRÚC TUẦN TỰ TRÊN BÀI TOÁN LOGARIT RỜI RẠC Quá trình chuẩn bị: Giả sử rằng nhóm n người ký là {U1, U2, , Un} muốn sinh chữ ký tập thể cho văn bản mmmM n||...|||| 21 . Các thành viên ký Ui chỉ ký trên một phần văn bản mi với i = 1, 2, , n. Có một người thư ký đảm bảo trong quá trình ký. Trong lược đồ ký tuần tự có phân biệt trách nhiệm này, trình tự ký là quan trọng và phải được tuân thủ. Các thành viên biết rõ theo quy trình trình tự ký, phê duyệt các văn bản. Người Ui chỉ ký phần văn bản nếu Ui-1 đã ký lên mi-1. Người thư ký sắp xếp thành viên ký Ui chỉ ký cho phần văn bản mi tương ứng. Lược đồ cho phép phân công trách nhiệm cá nhân kiểm tra và ký cho phần văn bản của mình trước khi người sau xác thực nội dung khác. Pha khởi tạo: (Tương tự lược đồ 1). Pha sinh chữ ký số: Mỗi thành viên Ui chọn số ngẫu nhiên ki ( qi Zk  ) và tính ri =  ki mod p, Ui gửi (yi,ri) cho thư ký; Thêm/bớt một thành viên i đòi hỏi phải thêm/xóa khóa công khai yi tương ứng bởi người thư ký. Thư ký tính khoá công khai Y, giá trị R, E, Q và giá trị hàm băm ( )H h M , thống nhất chung trong nhóm: ( )( ) ( )1 2 1 2|| || ... || h mh m h m n nQ y y y ; ( ) 1 mod h mi n i i Y y p   ; r 1 modi n i i R r p   ; E=h(Y||R||Q) Thư ký công bố Y, R, E, Q cho cả nhóm và thông báo tuần tự ký cho từng thành viên. Giá trị Q thể hiện tuần tự ký và có thể kiểm tra tính đúng đắn tại mỗi thành viên khi cần thiết. Giá trị E= h(Y||R||Q) là đại diện duy nhất cho thứ tự ký, phiên ký với tập văn bản cụ thể mmmM n||...|||| 21 , và phân công ký của các thành viên. E được sử dụng trong quá trình sinh chữ ký của từng thành viên và có thể được kiểm tra (sẽ tăng chi phí tính toán). Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 97 Lược đồ yêu cầu thư ký và các thành viên ký phải trao đổi dữ liệu trong quá trình ký văn bản. Một số công thức cho các giá trị trung gian như sau: iri i-1 iR =R r với i = 2, , n và 1r 1 1R =r mod p (5) yY=Y i1-ii với i = 2, , n và ( )1 1 1Y =y h m (6) 1 ( ( ))mod .i i i i i is s k r H Ex h m q   với i = 2, , n. (7) Bước 1: Người ký đầu tiên U1 sinh chữ ký số 1 1 1 1 1( ( ))mods k r H Ex h m q  . Sau đó, U1 gửi (s1,m1 ,R1, Y1) đến người ký thứ hai U2 và thư ký. Người ký U2 kiểm tra s1 theo pRY HEs mod)( 111  ; Nếu biểu thức thỏa mãn U2 tính 2 1 2 2 2 2( ( ))mods s k r H Ex h m q   và gửi các giá trị (s2,m2 ,R2, Y2) đến người tiếp theo U3 và thư ký. Bước 2: Mỗi người ký Ui với i = 2, 3,, n lần lượt thực thực hiện các bước sau: Kiểm tra si-1 theo pRY HiEisi mod)( 111   , nếu biểu thức thỏa mãn Ui tính các giá trị si, Ri, Yi, theo (5), (6), (7) và gửi (si,mi ,Ri, Yi) đến thư ký và người ký tiếp theo. Bước 3: Thư ký công bố chữ ký số tập thể của nhóm là (S,R)=(Sn,Rn) cho văn bản mmmM n||...|||| 21 . Pha xác thực chữ ký số: Người xác thực sử dụng các tham số p, , Y để kiểm tra chữ ký (R,S) của nhóm trên văn bản mmmM n||...|||| 21 và tính ( )H h M . Xác thực chữ ký số tập thể được thực hiện bằng cách sử dụng khóa công khai Y. Người xác thực tính E=h(Y||R), sau đó kiểm tra modS E HY R p  . (8) Nếu các biểu thức thỏa mãn chữ ký là hợp lệ. Pha xác thực bằng chứng : Tất cả các chữ ký chia sẻ (ri, si) có thể được sử dụng như là một bằng chứng, cho biết thành viên Ui đã ký trên mi, (R, S), (ri, si) được xác thực bởi pRY HES mod và pRY HiEiSi mod . Nếu 2 công thức trên được thỏa mãn, thành viên Ui đã ký trên mi vì các công thức pRY HiEiSi mod ,(5), (6), (7) cho thấy mối quan hệ giữa toàn bộ tài liệu và thành viên Ui cũng như các thành viên ký trước {U1..Ui-1}. Phân tích tính đúng của các lược đồ đề xuất: Hai lược đồ chữ ký số tập thể không phân biệt trách nhiệm và có phân biệt trách nhiệm với cấu trúc tuần tự đề xuất ở trên có công thức xác thực như nhau. Chứng minh tính đúng: Công thức kiểm tra chữ ký cá nhân: modiS E Hi iY R p  , với công thức (7) suy ra 1 ( ( ))mod . i i j j i j j s k r H Ex h m q    1 1 1 ( ( )) ( ) ( ( )) ( ) ( ) 1 1 1 1 mod mod i i i j j i j j j i j j j j j j i j j ji i i i i ik r H Ex h m k r H Ex h m k r H Ex h m r E Eh ms j j j j j j SH E E H i i i i r y R Y p Y R p                                 Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học Đ. T. Hùng, N. H. Minh, , “Hai lược đồ ký số tập thể bài toán logarit rời rạc.” 98 Công thức kiểm tra chữ ký số tập thể: 1 1 1 ( ( )) ( ) ( ( )) ( ) ( ) 1 1 1 1 mod mod n n n i i i i i i i i i i i i i i i i i n n n nk r H Ex h m k r H Ex h m k r H Ex h m r H Eh ms i i i i i i H E S E H r y R Y p Y R p                                 Đây là điều cần chứng minh. 5. PHÂN TÍCH CÁC LƯỢC ĐỒ ĐỀ XUẤT 5.1. Phân tích các lược đồ đề xuất Chứng minh tính tuần tự và trách nhiệm của thành viên thứ i lên mi: Giá trị 1 ( ( )) modi i i i i is s k r H Ex h m q   tại (7) là giá trị cộng modulo q của các chữ ký đơn của từng thành viên trên phần tài liệu m1.. mi thuộc M. Kiểm tra các giá trị ký số của các thành viên trước là chính xác, thì cặp giá trị ( ( ( ))modi i i ik r H Ex h m q , ir ) cũng có thể dùng để chứng minh là tạo ra (tương tự thành phần chữ ký số đơn) bởi người ký thứ i trên phần tài liệu mi. Người nhận văn bản đã ký có thể kiểm tra tính trách nhiệm của từng thành viên như sau: Kiểm tra lại tính đúng của Y theo (6) ( )( ) ( )1 2 1 2Y=y y ....y h mh m h m n n . Biểu thức tính Y chỉ ra thành viên với khóa công khai yi đã ký trên phần mi. Tuân theo các bước trong pha xác thực chữ ký số với (8), nếu chữ ký (R,S) được xác thực với (Y,E) theo (8), từng thành viên U1,Un tương ứng đã ký và chịu trách nhiệm cho phần m1,m2, ,mn. Để kiểm tra tính tuần tự, người kiểm tra có thể tính ( )( ) ( )1 2 1 2' || || ... || h mh m h m n nQ y y y và E’=h(Y||R||Q). Nếu E’=E, trật tự ký là đúng như công bố. Đối với người nhận hoặc bất kỳ người nào bên ngoài lược đồ có có thể kiểm tra được về trình tự ký, tính phân biệt trách nhiệm bằng các giá trị khóa công khai yi của thành viên, các thành phần văn bản mi mà chưa cần mở các giá trị ký trung gian nội bộ được người quản lý lưu trữ. 5.2. Độ an toàn của các lược đồ đề xuất Hai lược đồ đề xuất có các bước sinh chữ ký tương đồng, nên các phân tích an toàn an toàn tương tự như nhau. Các lược đồ có thể chống các kiểu tấn công do Li và cộng sự và các tác giả khác đưa ra tại [4, 5, 7]. Lược đồ 01: Dạng tấn công thứ nhất: Giả sử rằng (n – 1) người ký cùng tạo một chữ ký số tập thể (R, S) với người ký thứ i là những kẻ tấn công đang cố gắng để tính khóa bí mật của người ký thứ i là xi. Nhóm (n – 1) người tấn công biết các giá trị ri và si được sinh ra bởi người ký thứ i . Những giá trị này thoả mãn công thức (3). Giá trị ki là một số ngẫu nhiên theo phiên ký và không nằm trong tầm kiểm soát của nhóm tấn công. Giá trị ri được tạo ra bởi công thức modikir p , Z qik  . Việc tính khóa bí mật xi đòi hỏi vượt qua bài toán DLP, có nghĩa là phải giải quyết các vấn đề, cụ thể tính modlog pk ri i và tính xi từ (3) hoặc là tính xi theo: modlog pyxi i . Nếu những kẻ tấn công xác Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 99 định giá trị kn (hay xn) đầu tiên, các điều này là không thể vì mâu thuẫn với tính khó giải của bài toán Logarit rời rạc và phán đoán đúng số ngẫu nhiên của phiên ký. Ở đây việc sử dụng giá trị ngẫu nhiên cho mỗi phiên là quan trọng và bộ tạo ngẫu nhiên theo tuân theo chuẩn FIPS 186-4. Một số kiểu tấn công vào các lược đồ ký số khác đã lợi dụng thành công lỗi bộ tạo giả ngẫu nhiên, hay không sử dụng số ngẫu nhiên cho mỗi phiên ký được một số nghiên cứu gần đây công bố. Dạng tấn công thứ hai: Kẻ tấn công tính chữ ký khác (R’,S’) đối với văn bản M có H=h(M) thỏa mãn biểu thức kiểm tra pRY HES mod bằng cách chọn có chọn một tham số và tìm cách tính tham số còn lại. Chẳng hạn, kẻ tấn công chọn R’ và cố gắng tìm giá trị của S’ hoặc chọn S’ và tìm R’ sao cho ' h(Y||R')' modS HR Y p  . Giải được bài toán này mâu thuẫn với tính khó giải của bài toán Logarit rời rạc với giá trị p đủ lớn để các phương pháp tấn công logarit rời rạc được biết đến không khả thi. Từ đây, ta có thể thấy việc giả mạo chữ ký của nhóm với khóa công khai Y trên một văn bản M’ có H’=h(M’) nào đó là không thể. Lược đồ 02: Tính an toàn trước các dạng tấn công được phân tích tương tự như của lược đồ 1. Ta xét thêm trường hợp sau với lược đồ 2: Giả mạo trình tự ký: Trình tự ký được kiểm tra bởi tất cả các thành viên thông qua giá trị Q, E và các bước kiểm tra của người ký. Các giá trị 1 ( ( ))modi i i i i is s k r H Ex h m q   chỉ có thể được tính khi si-1 được tính. Do đó, bắt buộc các giá trị ký phải được thực hiện theo tuần tự. Tuy nhiên, người quản lý là người nhận tất cả các giá trị ký trung gian, anh ta có thể tính giá trị ký cá nhân của từng thành viên 1( ) ,i i i i i ik r H Ex h m s s    sau đó, ngụy tạo các giá trị si theo (7) và sinh một giá trị Q’, E’ sao cho thể hiện một trình tự ký khác : ( ) ( ) ( )2 1 2 1' || || ... || h m h m h mn nQ y y y ; Và E’=h(Y||R||Q’) Tuy nhiên, các giá trị này không thể thỏa mãn biểu thức kiểm tra modS E HY R p  do giá trị E được sử dụng bởi từng thành viên trong quá trình sinh chữ ký. Việc thay đổi trình tự ký cần sự hợp tác của tất cả các thành viên tham gia ký, vì vậy cố gắng thay đổi kết quả trình tự ký, hoặc đưa các giá trị si,ri của các phiên ký khác để giả mạo một chữ ký tuần tự là không thể. 5.3. Kích thước chữ ký Cặp chữ ký (R,S): qpSR  . Hoặc có thể điều chỉnh lược đồ nếu chọn cặp (E,S): E S q q   6. KẾT LUẬN Bài báo đã đề xuất mới hai lược đồ ký tuần tự không phân biệt trách nhiệm và có phân biệt trách nhiệm. Tác giả đã chứng minh tính an toàn thông qua việc quy mọi cố gắng tấn công về giải bài toán Logarit rời rạc với điều kiện bộ sinh ngẫu nhiên là an toàn và việc lựa chọn tham số cho bài toán Logarit rời rạc cần tuân theo chuẩn để đảm bảo tính không giải được của bài toán khó này trong thời gian đa Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học Đ. T. Hùng, N. H. Minh, , “Hai lược đồ ký số tập thể bài toán logarit rời rạc.” 100 thức. Các lược đồ đề xuất có ưu điểm kiểm tra dễ dàng tính phân biệt trách nhiệm và tính hợp lệ đối với góc độ người sử dụng mà không cần phải mở dữ liệu quá trình sinh chữ ký. Điều này dẫn đến độ tin cậy cao và dễ chấp nhận từ phía người sử dụng hơn so với các nghiên cứu trước. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. K.Itakura, K.Nakamura,“A public-key cryptosystem suitable for digital multisignatures”, NEC Res. Dev, Vol.71, pp.1-8, 1983. [2]. L. Harn, “Digital multisignatures with distinguished signing authorities,” Electr. Lett., 35(4), pp.294-295, 1999. [3]. H. F. Huang, C. C. Chang, “Multisignatures with distinguished signing authorities for sequential and broadcasting architectures”, Computer Standard and Interfaces, 27(2), pp.169-176, 2005. [4]. E. J. Yoon and K. Y. Yoo, "Cryptanalysis of Two Multisignature Schemes with Distinguished Signing Authorities," International Conference on Hybrid Information Technology - Vol.2 (ICHIT'06), pp.492-495, 2006. [5]. J. Zhang and V. Zou, "On the Security of Huang-Chang Multisignature Schemes," Int. J. Network Security, 5(1), pp.62-65, 2007. [6]. W. Diffie, M. Hellman, New directions in cryptography, IEEE transactions on Information Theory, 22, pp.644-654, 1976. [7]. Z. C. Liet et al "Cryptanalysis of Harn digital multi signature scheme with distinguished signing authorities," Electr. Lett., 2000, 36(4):314-315.. [8]. R. GOST, R 34.10-94, Russian Federation Standard. “Information Technology. Cryptographic data Security. Produce and check procedures of Electronic Digital Signature based on Asymmetric Cryptographic Algorithm”, 1994. [9]. T. ElGamal, “A public key cryptosystem and a signature scheme based on discrete logarithms”, in: Workshop on the Theory and Application of Cryptographic Techniques, Springer, pp. 10-18, 1984. [10]. S. J. Hwang, M. S. Hwang, S. F. Tzeng, "A New Digital Multisignature Scheme With Distinguished Signing Authorities", J. Inform. Sci. Eng., 2003, 19(5):881-887. [11]. N. A. Moldovyan, “Digital Signature Scheme Based on a New Hard Problem”, Computer science Journal of Moldova, vol. 16, No. 2, pp.163-182, 2008. [12]. W. Stallings. “Cryptography and Network Security Principles and Practices. Fourth Edition”, Prentice Hall, pp.592, 2005. [13]. N. H. Minh, N. A. Moldovyan, N. L. Minh, "New Multisignature Protocols Based on Randomized Signature Algorithms," IEEE , International Conference on Research, Innovation and Vision for the Future in computing & Communication Technologies, pp.124-127, 2008. [14]. S.-J. Hwang et al, “A new digital multisignature scheme with distinguished signing authorities”, Journal of Information Science and Engineering, 19, pp.881-887, 2003. [15]. Lưu Hồng Dũng (2012), “Nghiên cứu xây dựng lược đồ chữ ký số tập thể”, Chuyên san Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT và TT (Bộ Thông tin và Truyền thông), tập V-1, số 7(27), 05-2012. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 47, 02 - 2017 101 [16]. Đặng Minh Tuấn (2011), “Lược đồ chữ ký đa thành phần dựa trên bài toán Logarit rời rạc”, Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Đặc san 11-2011, p7- 14, 2011. [17]. FIPS PUB 186-4: “Digital Signature Standard (DSS)”, csrc.nist.gov, July 2013. ABSTRACT CONSTRUCTING TWO SEQUENTIAL MULTISIGNATURE SCHEMES WITH AND WITHOUT DISTINGUISHED SIGNING AUTHORITIES BASED ON THE DISCRETE LOGARITHM PROBLEM In this paper, two sequential multisignature schemes with and without distinguished signing authorities based on the discrete logarithm problem are proposed. The proposed schemes can be applied for applications that require strict workflow and signature based management. The proposed schemes have a high efficience in terms of small computation and communication costs compared with previous works. Moreover, the proposed schemes are secure with known attack types because they reduce to DLP assumption and provide reliable tracebility mechanism of multisignature generation process. Keyword: Digital signature, Discrete logarithm problem, Sequential multisignature, Distinguished signing authorities, Forgery attack. Nhận bài ngày 16 tháng 11 năm 2016 Hoàn thiện ngày 06 tháng 02 năm 2017 Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 02 năm 2017 Địa chỉ: 1Trung tâm ATTT/Cục CNTT/BTTM; 2Khoa Điện tử Viễn thông, Học viện Kỹ thuật Mật mã; 3Cục CNTT/BTTM; 4Viện Khoa học - Công nghệ quân sự. *Email: hungdt@mail.bqp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf11_hung_7988_2151788.pdf