Tài liệu Hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ cung cấp suất ăn của khoa dinh dưỡng tại một Bệnh viện trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
44 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VỀ DỊCH VỤ CUNG CẤP
SUẤT ĂN CỦA KHOA DINH DƯỠNG TẠI MỘT BỆNH VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
Nguyễn Thành Luân*, Phạm Hồng Ngọc*, Truong Quang Binh*, Lâm Vĩnh Niên**,
Lê Nguyễn Thuỳ Khanh**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đánh giá quan điểm của người bệnh để đảm bảo rằng thực phẩm cung cấp đáp ứng được kỳ
vọng của người bệnh là một yếu tố cần thiết khi thực tế, vấn đề dinh dưỡng trong bệnh viện đang ngày
càng được Bộ Y tế quan tâm sâu sắc. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hiện nhằm khảo sát tỉ lệ
hài lòng của người bệnh về dịch vụ cung cấp suất ăn và kết quả cho thấy tỉ lệ hài lòng này dao động trong
khoảng 51,3% ‐ 98% và sự hài lòng có liên quan đến các đặc điểm dân số và các khía cạnh của dịch vụ cung
cấp suất ăn (1) (4,5) (7,8,9,10). Ở Việt Nam, việc khảo sát này còn hạn chế và chưa có một c...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ cung cấp suất ăn của khoa dinh dưỡng tại một Bệnh viện trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
44 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ VỀ DỊCH VỤ CUNG CẤP
SUẤT ĂN CỦA KHOA DINH DƯỠNG TẠI MỘT BỆNH VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
Nguyễn Thành Luân*, Phạm Hồng Ngọc*, Truong Quang Binh*, Lâm Vĩnh Niên**,
Lê Nguyễn Thuỳ Khanh**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đánh giá quan điểm của người bệnh để đảm bảo rằng thực phẩm cung cấp đáp ứng được kỳ
vọng của người bệnh là một yếu tố cần thiết khi thực tế, vấn đề dinh dưỡng trong bệnh viện đang ngày
càng được Bộ Y tế quan tâm sâu sắc. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hiện nhằm khảo sát tỉ lệ
hài lòng của người bệnh về dịch vụ cung cấp suất ăn và kết quả cho thấy tỉ lệ hài lòng này dao động trong
khoảng 51,3% ‐ 98% và sự hài lòng có liên quan đến các đặc điểm dân số và các khía cạnh của dịch vụ cung
cấp suất ăn (1) (4,5) (7,8,9,10). Ở Việt Nam, việc khảo sát này còn hạn chế và chưa có một công cụ đánh giá
nào có giá trị. Đó là một trong những lý do nhóm nghiên cứu hướng đến thực hiện đề tài này.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ người bệnh nội trú hài lòng về dịch vụ cung cấp suất ăn của Khoa Dinh dưỡng tại một Bệnh
viện trường Đại học tại TPHCM năm 2017 và các yếu tố liên quan.
Đối tượng – Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 237 người bệnh nội
trú, được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống tại Bệnh viện từ ngày 10/05/2017 đến ngày
24/05/2017. Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 9 câu hỏi về thông tin nền và 23 câu hỏi về các khía cạnh
khảo sát của dịch vụ cung cấp suất ăn. Nội dung được biên soạn căn cứ vào các nghiên cứu thế giới cũng
như tại Việt Nam.
Kết quả: Độ tin cậy nội bộ của các khía cạnh khảo sát dịch vụ cung cấp suất ăn trong bộ câu hỏi có là ở
mức tốt với hệ số Cronbach’s alpha ở mức 0,85. Tỉ lệ hài lòng của người bệnh về dịch vụ cung cấp suất ăn
là tương đối cao, chiếm 79%. Kết quả cho thấy tỉ lệ hài lòng của người bệnh về dịch vụ cung cấp suất ăn tại
Bệnh viện năm 2017 có liên quan tới các yếu tố: Khoa phòng; Sự tư vấn, hướng dẫn rõ ràng cụ thể về tình
trạng dinh dưỡng, chế độ ăn phù hợp; Cung cấp suất ăn đúng giờ, thời gian phù hợp; Thực đơn đa dạng,
phong phú; Suất ăn cung cấp đủ chất và số lượng phù hợp; Suất ăn cung cấp đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ; Mùi
vị, hương vị, nhiệt độ của suất ăn; Thái độ và tác phong của nhân viên phục vụ; Chi phí phù hợp (p<0,05).
Kết luận: Người bệnh hài lòng về dịch vụ cung cấp suất ăn của Khoa Dinh dưỡng tại Bệnh viện.
Từ khóa: Sự hài lòng, người bệnh nội trú, dịch vụ cung cấp suất ăn, bệnh viện trường đại học.
ABSTRACT
THE SATISFACTION OF INPATIENTS ABOUT FOOD SUPPLYING SERVICE OF
THE NUTRITION DEPARTMENT AT AN UNIVERSITY’S HOSPITAL
IN HO CHI MINH CITY, 2017
Nguyen Thanh Luan, Pham Hong Ngoc, Truong Quang Binh, Lam Vinh Nien Le Nguyen Thuy Khanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 44 - 49
Background: It is necessary to evaluate the viewpoint of the patients on the food supply in order to
ensure the satisfaction of the patients when in fact, nutrition issues in hospitals are increasingly concerned
* Khoa YTCC, ĐH Y Dược TPHCM, ** Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thành Luân ĐT: 0938224102 Email: luan.nt@umc.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 45
by Ministry of Health. Many studies in the world have been conducted to measure the rate of patient’s
satisfaction with the food supplying service. The results showed that the satisfaction rate ranged from
51.3% ‐ 98% and the satisfaction is related to characteristics of the population and the aspect of the food
supplying service. In Vietnam, similarimilar studiedstudied areare limited and there is no valid assessment
tool. That is one of the reasons the research team works on this topic.
Objectives: Determining the rate of inpatient’s satisfaction with the food supplying service of the
Nutrition Department at the University Hospital in 2017 and related factors.
Method: A descriptive cross‐sectional study has been conducted on 237 inpatients, selected by
systematic random method at the University Hospital from 10/05/2017 to 24/05/2017. Using the prepared
questionnaire with 9 questions about background information and 23 questions about the aspect of the food
supplying service. The content of the questionnaire in this studystudy is based on research in the world as
well as in VietNam.
Results: The internal reliability of the survey aspects of the food supplying service in the questionnaire
was good with Cronbach’s alpha at 0.85. The rate of satisfaction of patients with the food supplying service
is relatively high, accounting for 79%. The results showed that patient’s satisfaction is related to type of
clinics; advice, clear instructions on nutritional status, appropriate diet; supplying on time, appropriate; a
range of food in menu; the quantity and quality of portion; hygienic and clean; taste, smell, temperature of
the food supplying; attitude and behavior of the food serving staff and reasonable cost (p<0.05).
Conclusion: The patients satisfied with the food supplying service of Nutrition Department at an
University Hospital.
Keywords: Satisfaction, inpatients, food supplying service, university’s hospital.
MỞ ĐẦU
Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của mỗi con
người. Dinh dưỡng đúng và đủ giúp duy trì
sức khỏe tốt và dự phòng các bệnh do thiếu
hoặc thừa dinh dưỡng gây ra. Tuy vai trò của
dinh dưỡng được đánh giá cao, đặc biệt trong
chăm sóc sức khỏe người bệnh nhưng suy
dinh dưỡng tại các bệnh viện hiện nay còn
chiếm một tỉ lệ khá cao. Theo thống kê của
Hội đồng Châu Âu suy dinh dưỡng là phổ
biến ở người bệnh nội trú tại các bệnh viện
trên khắp thế giới(3). Tại Việt Nam kết quả một
số nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ suy dinh dưỡng
của người bệnh nội trú tại các bệnh viện dao
động từ 15-50%(11). Trong lâm sàng, suy dinh
dưỡng có tác động tiêu cực tới kết quả điều trị
bao gồm tăng tỉ lệ biến chứng, tử vong, thời
gian nằm viện dài hơn và chi phí tăng lên(6).
Một số nghiên cứu trên thế giới thấy rằng
người bệnh bị suy dinh dưỡng vì họ không
thích thực phẩm bệnh viện và cho rằng thực
phẩm bệnh viện không thể chấp nhận được(2,6).
Do đó đánh giá quan điểm của người bệnh để
đảm bảo rằng thực phẩm cung cấp đáp ứng
được kỳ vọng của họ là một yếu tố cần thiết.
Điều này giúp cho nhà cung cấp dịch vụ y tế
phát hiện ra những khiếm khuyết cũng như
những bất hợp lý để có thể đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu người bệnh. Nhiều nghiên
cứu trên thế giới đã được thực hiện nhằm
khảo sát tỉ lệ hài lòng của người bệnh về chất
lượng dịch vụ cung cấp suất ăn. Ở Việt Nam,
việc khảo sát tỉ lệ hài lòng của người bệnh về
chất lượng dịch vụ cung cấp suất ăn trong
bệnh viện còn hạn chế và chưa có một công cụ
đánh giá có giá trị. Bệnh viện tiến hành nghiên
cứu là một trong những bệnh viện đứng đầu
về cơ sở cũng như đội ngũ cán bộ y tế. Tuy
nhiên chưa có nghiên cứu nào báo cáo tỉ lệ hài
lòng về chất lượng dịch vụ cung cấp suất ăn
dựa trên đánh giá của người bệnh tại đây. Do
đó, đây là địa điểm nghiên cứu lý tưởng mà
nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọnchọn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
46 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
Mục tiêu
Xác định tỉ lệ người bệnh nội trú hài lòng
về dịch vụ cung cấp suất ăn của Khoa Dinh
dưỡng tại Bệnh viện và các yếu tố liên quan.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu là người bệnh nội trú
được cung cấp suất ăn tại các bệnh viện thuộc
tuyến trung ương trong địa bàn TPHCM. Dân
số chọn mẫu là người bệnh nội trú được cung
cấp suất ăn tại Bệnh viện ở thời điểm nghiên
cứu được tiến hành.
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:
n = Z2(1- /2)
Với:
Z: Trị số phân phối chuẩn (với độ tin cậy
95% thì Z(1-&/2)= 1,96)
α: Xác suất sai lầm loại 1 (α=0,05)
p= 81% (Tỉ lệ người bệnh hài lòng về dịch
vụ cung cấp suất ăn theo đề xuất của nhóm
nghiên cứu, căn cứ vào các số liệu khảo sát tại
đơn vị trong năm 2016)
d: Sai số cho phép (d=0,05)
→ Cỡ mẫu nghiên cứu là: n = 237 người
bệnh.
Công cụ thu thập số liệu
Bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 32 câu, trong đó
có 9 câu hỏi về các thông tin chung của người
bệnh, 22 câu hỏi về sự hài lòng của người
bệnh về 7 khía cạnh mong muốn khảo sát
trong dịch vụ suất ăn dinh dưỡng được cung
cấp (Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 là
“Rất không hài lòng” đến 5 “Rất hài lòng”) và
1 câu hỏi về các ý kiến đóng góp.
Phương pháp thu thập số liệu
Tiếp cận đối tượng nghiên cứu sau khi đối
tượng đã ăn xong suất ăn. Giải thích rõ mục
tiêu nghiên cứu, việc sử dụng kết quả nghiên
cứu, tính bảo mật của thông tin. Đối tượng
thỏa tiêu chuẩn chọn lựa sẽ được nhận vào
nghiên cứu, nếu đối tượng đồng ý sẽ được ký
tên vào bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu
và điều tra viên tiến hành phỏng vấn trực tiếp
mặt đối mặt với công cụ là bộ câu hỏi soạn
sẵn.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Độ tin cậy nội bộ của các khía cạnh khảo
sát dịch vụ cung cấp suất ăn
Kết quả phân tích tính tin cậy nội bộ bằng
hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy các câu hỏi
khảo sát về dịch vụ cung cấp suất ăn trong
nghiên cứu của chúng tôi có tính tin cậy nội bộ
với alpha tổng là 0,85 ở mức tốt.
Bảng 1: Độ tin cậy của bộ câu hỏi khảo sát
Khía cạnh Giá trị hệ số alpha
(Cronbach’s Alpha)
Sự tư vấn, hướng dẫn rõ ràng cụ
thể về tình trạng dinh dưỡng, chế
độ ăn phù hợp
0,95
Cung cấp suất ăn đúng giờ, thời
gian phù hợp
0,48
Thực đơn đa dạng, phong phú 0,17
Suất ăn cung cấp đủ chất và số
lượng phù hợp
0,28
Suất ăn cung cấp đảm bảo vệ
sinh, sạch sẽ
0,78
Mùi vị, hương vị, nhiệt độ của suất
ăn
0,7
Thái độ và tác phong của nhân
viên phục vụ
0,87
ĐÁNH GIÁ CHUNG 0,85
Tỉ lệ hài lòng chung về dịch vụ cung cấp
21%
79%
Chưa hài lòng Hài lòng
Biểu đồ 1: Sự hài lòng chung của người bệnh về
dịch vụ cung cấp suất ăn (n=237).
Theo đó, nghiên cứu thống kê được trong
tổng số 237 người bệnh tham gia nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 47
có 79% hài lòng và 21% còn lại là chưa hài
lòng về dịch vụ cung cấp suất ăn tại bệnh
viện.
Mối liên quan giữa tỉ lệ hài lòng về dịch
vụ cung cấp suất ăn với các đặc tính
người bệnh.
Bảng 2: Mối liên quan giữa tỉ lệ hài lòng về dịch
vụ cung cấp suất ăn với các đặc tính (n=237)
Đặc tính
người bệnh
Ý kiến
P
PR (KTC
95%)
Chưa hài
lòng
(n,%)
Hài lòng
(n,%)
Khoa phòng
Khoa ngoại
Khoa nội
32(26)
18(16)
90(74)
97(84)
0,046
1,14(1-1,3)
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa tỉ lệ hài lòng người bệnh về dịch vụ cung
cấp suất ăn với người bệnh nằm tại khoa ngoại
và khoa nội (p=0,046). Cụ thể những người
bệnh nằm tại khoa ngoại có tỉ lệ hài lòng cao
gấp 1,14 lần so với những người bệnh nằm tại
khoa nội (PR=1,14; KTC 95% từ 1-1,3). Kết quả
này trái ngược với nghiên cứu cắt ngang mô tả
tại Thổ Nhĩ Kỳ trên 374 người bệnh được thực
hiện bởi Bayram Sahin và cộng sự với giá trị
p>0,05 khi không tìm thấy mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa khoa nội, khoa ngoại với
tỉ lệ hài lòng người bệnh(8).
Sự khác biệt về tỉ lệ hài lòng về dịch vụ
cung cấp suất ăn với các khía cạnh khảo
sát dịch vụ cung cấp suất ăn
Bảng 3: Sự khác biệt giữa tỉ lệ hài lòng người bệnh về
dịch vụ cung cấp suất ăn với các khía cạnh khảo sát của
dịch vụ cung cấp suất ăn (n=237)
Khía cạnh
Ý kiến
P
PR
(KTC 95%)
Chưa
hài lòng
(n,%)
Hài
lòng
(n,%)
Sự tư vấn và hướng dẫn rõ ràng cụ thể về tình trạng
dinh dưỡng và chế độ ăn phù hợp
Đồng ý
Chưa đồng ý
7(12)
43(24)
52(88)
135(76)
0,045
1,16
(1,03-1,32)
Cung cấp suất ăn đúng giờ, thời gian phù hợp
Đồng ý
Chưa đồng ý
33(17)
17(38)
159(83)
28(62)
0,002 1,33
(1,05-1,69)
Thực đơn đa dạng, phong phú
Đồng ý 17(11) 139(89) <0,001 1,5
Khía cạnh
Ý kiến
P
PR
(KTC 95%)
Chưa
hài lòng
(n,%)
Hài
lòng
(n,%)
Chưa đồng ý 33(41) 48(59) (1,25-1,82)
Suất ăn cung cấp đủ chất và số lượng phù hợp
Đồng ý
Chưa đồng ý
27(16)
23(37)
147(84)
40(63)
<0,001
1,33
(1,09-1,62)
Suất ăn cung cấp đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ
Đồng ý
Chưa đồng ý
32(16)
18(50)
169(84)
18(50)
<0,001 1,68
(1,21-2,34)
Mùi vị, hương vị, nhiệt độ
Đồng ý
Chưa đồng ý
10(8)
40(38)
121(92)
66(62)
<0,001 1,48
(1,27-1,73)
Thái độ và tác phong của nhân viên phục vụ
Đồng ý
Chưa đồng ý
34(17)
16(41)
164(83)
23(59)
0,001 1,4
(1,07-1,84)
Chi phí phù hợp
Đồng ý
Chưa đồng ý
16(11)
34(38)
131(89)
56(62)
<0,001
1,43
(1,21-1,7)
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ
lệ hài lòng người bệnh về dịch vụ cung cấp
suất ăn với sự tư vấn và hướng dẫn rõ ràng cụ
thể về tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn phù
hợp (p=0,045). Cụ thể, những người bệnh
đồng ý có sự tư vấn và hướng dẫn rõ ràng cụ
thể về tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn phù
hợp có tỉ lệ hài lòng cao gấp 1,16 lần những
người chưa đồng ý (PR=1,16; KTC 95% từ 1,03-
1,32). Điều này là hợp lí bởi khi có sự tư vấn
hướng dẫn từ phía nhân viên y tế, người bệnh
sẽ cảm thấy mình được quan tâm và tỉ lệ hài
lòng sẽ cao hơn ở khía cạnh này.
Người bệnh đồng ý với việc cung cấp suất
ăn đúng giờ, thời gian phù hợp có tỉ lệ hài
lòng về dịch vụ cung cấp suất ăn cao gấp 1,33
lần so với người bệnh chưa đồng ý. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,002; PR=1,33;
KTC 95% từ 1,05-1,69). Nghiên cứu của
Amany M. Abdelhafez tại Ả Rập Xê Út năm
2012 cũng đã tìm ra mối liên quan giữa hài
lòng về thời gian cung cấp suất ăn với tỉ lệ hài
lòng chung trong mô hình đơn biến với giá trị
p=0,03, tuy nhiên kết quả này đã không còn ý
nghĩa thống kê trong mô hình đa biến(1).
Người bệnh đồng ý thực đơn đa dạng,
phong phú có tỉ lệ hài lòng về dịch vụ cung
cấp suất ăn cao gấp 1,5 lần so với người bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
48 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản
chưa đồng ý. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,001; PR=1,5; KTC 95% từ 1,25-
1,82). Trong nghiên cứu của Gabriele Messina
và cộng sự tại Ý năm 2012 cũng đã chỉ ra tỉ lệ
hài lòng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố chất lượng
thực phẩm trong đó bao gồm sự đa dạng của
thực phẩm (p<0,001)(7).
Người bệnh đồng ý suất ăn cung cấp đủ
chất và số lượng phù hợp có tỉ lệ hài lòng về
dịch vụ cung cấp suất ăn cao gấp 1,33 lần so
với người bệnh chưa đồng ý. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê (p<0,001; PR=1,33; KTC
95% từ 1,09-1,62). Cũng trong nghiên cứu của
Gabriele Messina và cộng sự tại Ý cho thấy
người bệnh không cảm thấy đói và hài lòng về
số lượng thực phẩm được cung cấp có tỉ lệ hài
lòng dịch vụ gấp 3,09 lần so với người bệnh
cảm thấy đói và không hài lòng về số lượng
thực phẩm(7).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ
lệ hài lòng người bệnh về dịch vụ cung cấp
suất ăn với việc suất ăn cung cấp đảm bảo vệ
sinh, sạch sẽ (p<0,001). Theo đó những người
bệnh đồng ý suất ăn cung cấp đảm bảo vệ
sinh, sạch sẽ có tỉ lệ hài lòng cao gấp 1,68 lần
so với những người chưa đồng ý
(PR=1,68;KTC95% từ 1,21-2,34). Trong nghiên
cứu của Amany M.Abdelhafez tại Ả Rập Xê Út
năm 2012 cũng đã tìm ra mối liên quan giữa
hài lòng về sự sạch sẽ của dụng cụ ăn với tỉ lệ
hài lòng chung của người bệnh trong mô hình
đơn biến với giá trị p<0,001, tuy nhiên yếu tố
này đã không thực sự có mối liên quan tới tỉ lệ
hài lòng chung của người bệnh sau khi sử
dụng mô hình đa biến để loại bỏ các yếu tố
gây nhiễu (p>0,05)(1).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ
lệ hài lòng người bệnh về dịch vụ cung cấp
suất ăn với mùi vị, hương vị, nhiệt độ của suất
ăn (p<0,001). Theo đó những người bệnh đồng
ý với mùi vị, hương vị, nhiệt độ của suất ăn có
tỉ lệ hài lòng cao gấp 1,48 lần so với những
người chưa đồng ý (PR=1,48; KTC95% từ 1,27-
2,73). Một số nghiên cứu trên thế giới cũng đã
tìm ra mối liên quan giữa các yếu tố trên với tỉ
lệ hài lòng chung của người bệnh. Cụ thể
nghiên cứu tại Ý của Gabriele Messina và cộng
sự cho thấy người bệnh hài lòng về chất lượng
thực phẩm (mùi vị, hương vị) có tỉ lệ hài lòng
dịch vụ gấp 17,21 lần so với người bệnh không
hài lòng về chất lượng thực phẩm(7). Nghiên
cứu của Amany M.Abdelhafez tại Ả Rập Xê
Út, nghiên cứu của Bayram Sahin tại Thổ Nhĩ
Kỳ kết quả cho thấy người bệnh hài lòng về
mùi vị thực phẩm có tỉ lệ hài lòng dịch vụ lần
lượt cao gấp 7,3; 9,5 lần so với người bệnh
không hài lòng về mùi vị thực phẩm (p<0,05)(1,
8). Nghiên cứu cắt ngang mô tả khác ở Madrid
năm 2012 được thực hiện bởi B. Fernandez cho
thấy có mối liên quan giữa tỉ lệ hài lòng người
bệnh về dịch vụ với nhiệt độ của thực phẩm,
theo đó người bệnh hài lòng về nhiệt độ của
thực phẩm có tỉ lệ hài lòng dịch vụ gấp 10,28
lần so với người bệnh không hài lòng về nhiệt
độ thực phẩm(4). Kết quả này cao hơn so với
nghiên cứu của Amany M.Abdelhafez tại Ả
Rập Xê Út(1).
Người bệnh đồng ý với thái độ, tác phong
của nhân viên phục vụ có tỉ lệ hài lòng về dịch
vụ cung cấp suất ăn cao gấp 1,4 lần so với
người bệnh chưa đồng ý. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p=0,001; PR=1,4; KTC 95% từ
1,07-1,84). Mối liên quan này cũng đã được
tìm thấy trong nghiên cứu của Gabriele
Messina tại Ý với người bệnh hài lòng về nhân
viên phục vụ có tỉ lệ hài lòng dịch vụ gấp 1,75
lần so với người bệnh không hài lòng về nhân
viên phục vụ(7) và và nghiên cứu của Amany
M.Abdelhafez tại Ả Rập Xê Út với người bệnh
hài lòng về nhân viên phục vụ có tỉ lệ hài lòng
dịch vụ gấp 16,8 lần so với người bệnh không
hài lòng về nhân viên phục vụ(11).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ
lệ hài lòng người bệnh về dịch vụ cung cấp
suất ăn với chi phí suất ăn (p<0,001). Theo đó
những người bệnh đồng ý rằng chi phí là phù
hợp có tỉ lệ hài lòng cao gấp 1,43 lần so với
những người chưa đồng ý (PR=1,43; KTC95%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 49
từ 1,23-1,7). Có thể hiểu khi đối tượng chưa
thỏa mãn về chi phí suất ăn, tỉ lệ hài lòng sẽ
giảm ở khía cạnh này.
KẾT LUẬN
Kết quả phân tích tính tin cậy nội bộ bằng
hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy các câu hỏi
khảo sát về dịch vụ cung cấp suất ăn trong
nghiên cứu của chúng tôi có tính tin cậy nội bộ
với alpha tổng là 0,85 ở mức tốt. Tỉ lệ hài lòng
của người bệnh về dịch vụ cung cấp suất ăn
của Khoa dinh dưỡng tại Bệnh viện là tương
đối cao, chiếm 79%.
Kết quả cho thấy các yếu tố có liên quan
đến tỉ lệ hài lòng người bệnh về dịch vụ cung
cấp suất ăn tại Bệnh viện bao gồm: Khoa
phòng; Sự tư vấn, hướng dẫn rõ ràng cụ thể về
tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn phù hợp;
Cung cấp suất ăn đúng giờ, thời gian phù hợp;
Thực đơn đa dạng, phong phú; Suất ăn cung
cấp đủ chất và số lượng phù hợp; Suất ăn cung
cấp đảm bảo vệ sinh, sạch sẽ; Mùi vị, hương
vị, nhiệt độ của suất ăn; Thái độ và tác phong
của nhân viên phục vụ; Chi phí phù hợp
(p<0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdelhafez MA, et al (2012), "Analysis of Factors
Affecting the Satisfaction Levels of Patients toward Food
Services at General Hospitals in Makkah, Saudi Arabia".
American Journal of Medicine and Medical Sciences, 2 (6): 123-
130.
2. Chow CC, Luk P (2005), "A strategic service quality
approach using analytic hierarchy process". Managing
Service Quality: An International Journal, 15 (3): 278-289.
3. Council of Europe Committee of Experts on Nutrition
FSaCP (2003), Food and Nutritional Care in Hospitals: How to
Prevent Under‐Nutrition, Council of Europe. Clin Nutr,
20(5): 455-460. doi:10.1054/clnu.2001.0494
4. Fernandez-Martinez B, Alguacil-Pau AI, Crespo-Sevilla R,
Garcia-Vega A (2013), "Predictors of patient satisfaction
with the food services in a public hospital in Madrid". Rev
Calid Asist, Predictores de la satisfaccion de los pacientes
con la alimentacion de un hospital publico de Madrid., 28
(3): 155-62.
5. Fernando GHS, Wijesinghe CJ (2016), "Patient perceptions
on hospital food service at Teaching Hospital, Karapitiya".
Galle Medical Journal, 20 (2)
6. Isabel M, Correia TD, Waitzberg DL (2003), "The impact
of malnutrition on morbidity, mortality, length of hospital
stay and costs evaluated through a multivariate model
analysis". Clinical nutrition, 22 (3): 235-239.
7. Messina G, Fenucci R, Vencia F, Niccolini F, Quercioli C,
Nante N (2013), "Patients' evaluation of hospital
foodservice quality in Italy: what do patients really
value?". Public Health Nutr, 16 (4): 730-7.
8. Sahin B, Demir C, Celik Y, Teke AK (2006), "Factors
affecting satisfaction level with the food services in a
military hospital". Journal of medical systems, 30 (5): 381-
387.
9. Stanga Z, Zurflüh Y, Roselli M, Sterchi AB, Tanner B,
Knecht G (2003), "Hospital food: a survey of patients’
perceptions". Clinical nutrition, 22 (3): 241-246.
10. Theurer AV(2011), "Improving Patient Satisfaction in a
Hospital Foodservice System Using Low-Cost
Interventions: Determining Whether a Room Service
System is the Next Step" (2011). All Graduate Plan B and
other Reports .pp.32.
11. Trung tâm truyền thông - Giáo dục sức khỏe TPHCM
(2015), Tỉ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại các
bệnh viện tăng cao,
le-suy-dinh-duong-cua-benh-nhan-noi-tru-tai-2752/, truy
cập ngày 15/4/2017.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hai_long_cua_nguoi_benh_noi_tru_ve_dich_vu_cung_cap_suat_an.pdf