Tài liệu Hai hợp chất glucoside - flavonoid được phân lập từ lá sói rừng sarcandra glabra (thunb.) nakai Việt Nam: Hoàng Năng Trọng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 119 - 122
119
HAI HỢP CHẤT GLUCOSIDE-FLAVONOID ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ
LÁ SÓI RỪNG SARCANDRA GLABRA (THUNB.) NAKAI VIỆT NAM
Hoàng Năng Trọng1, Nguyễn Thanh Bình1, Phạm Thị Dung1, Lê Công Huân
1*,
Khổng Thị Hoa1, Tô Thị Hồng Thịnh1, Nguyễn Thị Hồng Hạnh2
1Trường Đại học Y Dược Thái Bình,
2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Sói rừng (Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai) là một loại dược liệu, có nhiều tác dụng sinh học như
chống stress, chống oxy hóa, chống viêm, giải độc và chống vi khuẩn. Trong bài báo này tập trung
vào phân lập và xác định cấu trúc của một số hợp chất glucoside -flavonoid từ lá dược liệu sói
rừng. Kết quả đã phân lập hai hợp chất là iristectorin A và tectoridin. Cấu trúc các hợp chất này
được xác định nhờ các phương pháp phân tích phổ MS, NMR và so sánh với các dữ liệu phổ đã
công bố.
Từ khóa: Sói rừng, lá, iristectorin A, tectoridin, flavonoid.
ĐẶT VẤN ĐỀ *
Sói rừng có t...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hai hợp chất glucoside - flavonoid được phân lập từ lá sói rừng sarcandra glabra (thunb.) nakai Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Năng Trọng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 119 - 122
119
HAI HỢP CHẤT GLUCOSIDE-FLAVONOID ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ
LÁ SÓI RỪNG SARCANDRA GLABRA (THUNB.) NAKAI VIỆT NAM
Hoàng Năng Trọng1, Nguyễn Thanh Bình1, Phạm Thị Dung1, Lê Công Huân
1*,
Khổng Thị Hoa1, Tô Thị Hồng Thịnh1, Nguyễn Thị Hồng Hạnh2
1Trường Đại học Y Dược Thái Bình,
2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Sói rừng (Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai) là một loại dược liệu, có nhiều tác dụng sinh học như
chống stress, chống oxy hóa, chống viêm, giải độc và chống vi khuẩn. Trong bài báo này tập trung
vào phân lập và xác định cấu trúc của một số hợp chất glucoside -flavonoid từ lá dược liệu sói
rừng. Kết quả đã phân lập hai hợp chất là iristectorin A và tectoridin. Cấu trúc các hợp chất này
được xác định nhờ các phương pháp phân tích phổ MS, NMR và so sánh với các dữ liệu phổ đã
công bố.
Từ khóa: Sói rừng, lá, iristectorin A, tectoridin, flavonoid.
ĐẶT VẤN ĐỀ *
Sói rừng có tên khoa học là Sarcandra glabra
(Thunb.) Nakai họ Hoa sói (Chloranthaceae)
[8]. Cây phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam,
Triều Tiên, Ấn Độ, Nhật Bản và
Malaysia...[8]. Tại Việt Nam, sói rừng mọc
hoang hoặc được trồng làm cảnh, làm thuốc ở
nhiều tỉnh như Lạng Sơn, Hòa Bình, Thái
Nguyên, Thái Bình, Lâm Đồng Sói rừng
được biết đến với nhiều hoạt tính sinh học
quý như kháng viêm, kháng virus, kháng tế
bào ung thư, chống oxi hóa, hạ huyết áp [4].
Các nhà khoa học đã phát hiện trong sói rừng
có nhiều hợp chất thuộc các nhóm
sesquiterpen, acid phenolic, flavonoid,
polysaccharid và coumarin [1], [3], [5]. Tại
Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên
cứu về thành phần hóa học của dược liệu sói
rừng. Bài báo này thông báo kết quả phân lập
và xác định thành phần hóa học của 2 hợp
chất flavonoid là iristectorin A và tectoridin
từ dịch chiết etanol của lá sói rừng.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu là lá cây
sói rừng (S. glabra) được thu hái tại xã Diêm
Điền, Hồng Quỳnh, huyện Thái Thụy, tỉnh
*
Email: huanc3d@gmail.com
Thái Bình tháng 02/ 2018. Tên khoa học dược
liệu được TS. Đỗ Thanh Tuân, bộ môn Sinh
học - Trường Đại học Y Dược Thái Bình
giám định bằng phương pháp so sánh hình
thái. Lá sói rừng chất lượng tốt được lựa
chọn, sấy ở 50oC đến độ ẩm còn dưới 2%, xay
thành bột làm nguyên liệu nghiên cứu thành
phần hóa học.
Dung môi, hóa chất
Các dung môi dùng cho chiết xuất và phân
lập hoạt chất: Etanol, n-hexan, etylacetat
(EtOAc), metanol, diclorometan... Dung môi,
hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đều đạt
tiêu chuẩn tinh khiết phân tích (PA).
Thiết bị, dụng cụ
Các chất được phân lập bởi các cột sắc ký
(cột thủy tinh) với hạt silica-gel 160 cỡ hạt
0,04 - 0,063 mm (Merck). Sắc ký lớp mỏng
sử dụng bản mỏng nhôm tráng sẵn silica-gel
GF254. Phổ khối lượng (MS) được ghi bằng
máy khối phổ phun mù điện tử (MS) Hewlett
Packard HP 5890. Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân (NMR) được ghi bằng máy Bruker AV-
500 dùng DMSO-d6 làm dung môi. Độ
chuyển dịch hóa học () được biểu thị bằng
đơn vị phần triệu (ppm), lấy mốc là pic của
chất chuẩn nội tetramethylsilan (TMS).
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân lập các hợp chất
Hoàng Năng Trọng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 119 - 122
120
Phân lập các hợp chất từ lá sói rừng bằng sắc
ký lớp mỏng và sắc ký cột.
- Sắc ký lớp mỏng (TLC): Phát hiện chất bằng
đèn tử ngoại bước sóng 254 và 365 nm hoặc
dùng thuốc thử hiện màu H2SO4 10% được
phun đều khi hiện màu, hoặc dung dịch
FeCl3/etanol 5%.
- Sắc ký cột (CC): Tiến hành phân lập các
hoạt chất trên sắc ký cột nhồi silcagel pha
thường và cột Dianion LH-20.
Phương pháp xác định các cấu trúc hóa học
các hợp chất
Bằng cách đo nhiệt độ nóng chảy, các phương
pháp phổ (phổ khối lượng MS, phổ cộng
hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và 13C-NMR).
THỰC NGHIỆM
Chiết xuất và phân lập
Lá sói rừng khô nghiền nhỏ (3 kg) được chiết
hồi lưu với ethanol 96% (3 lần x 3 lít, 4 giờ).
Lọc, gộp dịch chiết và cất thu hồi dung môi
dưới áp suất giảm thu được 122,6 g cao
etanol. Cao thu được đem phân tán vào trong
1,5 lít nước và lắc phân đoạn lần lượt với n-
hexan (3 lần x 1 lít) và EtOAc (3 lần x 1 lít).
Các phân đoạn lần lượt cất thu hồi dung môi
dưới áp suất giảm thu được cắn n-hexan (12,6
g), cắn EtOAc (13,3 g) và cắn nước (87,6 g).
Cắn nước được tiến hành phân lập trên cột
Dianion LH-20, rửa giải theo gradien với hệ
dung môi etanol - nước (0:1, 1:3, 1:1, 3:1,
1:0, v/v). Sau khi cất thu hồi dung môi dưới
áp suất giảm thu được 5 cao phân đoạn tương
ứng, ký hiệu SG1A-SG1E. Phân đoạn SG3A
(12,4 g) được được đưa lên cột nhồi silcagel
pha thường, rửa giải bằng hệ dung môi
diclorometan:metanol (20:1) thu được hợp
chất SG1 (11,6 mg). Phân đoạn SG4A (15,6
g) được đưa lên cột nhồi silcagel pha thường,
rửa giải bằng hệ dung môi
diclorometan:metanol:nước (20:8:0,5, v/v)
thu được hợp chất SG2 (13,7 mg).
Hợp chất SG1: Chất rắn, tinh thể màu trắng;
Phổ MS m/z: 493 [M+H]+. Phổ 1H-NMR
(DMSO-d6, 900 MHz): δH aglycon 12,93 (1H,
OH-5); 9,61 (1H, OH-3'); 8,47 (1H, s, H-2);
6,89 (1H, s, H-8); 7,16 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-
2'); 6,83 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'); 7,01 (1H,
dd, J = 2,5; 8,0 Hz, H-6'); 3,77 (3H, s, 6-
OCH3); δH glc 5,11 (H, d, J = 7,0 Hz, H-1'');
3,34 (1H, m, H-2''); 3,31 (1H, m, H-3''); 3,72
(1H, dd, J = 4,5; 5,5 Hz, H-4''); 3,46 (1H, m,
H-5''); 3,48 (1H, m, Ha-6"); 3,19 (1H, m, Hb-
6''); 3,80 (3H, s, 4'-OCH3); 5,44 (1H, d, J =
5,5 Hz, OH-2"); 4,62 (1H, br d, J = 5,5 Hz,
OH-3''); 5,09 (1H, d, J = 5,5 Hz, OH-4"); 5,15
(1H, d, J = 4,5 Hz, OH-6"). Phổ 13C-NMR
(DMSO-d6, 225 MHz): δC 152,4 (C-2); 122,1
(C-3); 180,8 (C-4); 152,9 (C-5); 132,5 (C-
6);156,6 (C-7); 94,0 (C-8); 152,9 (C-9); 106,5
(C-10); 121,5 (C-1'); 113,3 (C-2'); 147,3 (C-
3'); 146,8 (C-4'); 115,3 (C-5'); 121,7 (C-6');
60,3 (6-OCH3); 100,1 (C-1"); 73,2 (C-2");
77,3 (C-3"); 69,7 (C-4"); 76,7 (C-5"); 60,7
(C-6"); 55,8 (4'-OCH3).
Hợp chất SG2: Dạng bột vô định hình màu
trắng. Phổ MS m/z: 463 [M+H]+. Phổ 1H-
NMR (DMSO-d6, 900 MHz): δH aglycon
12,93 (1H, OH-5); 9,64 (1H, OH-4'); 8,44
(1H, s, H-2); 6,89 (1H, s, H-8); 7,41 (1H, d, J
= 8,0 Hz, H-2', 6'); 6,84 (1H, dd, J = 2,0; 7,0
Hz, H-3', 5'); 3,75 (3H, s, 6-OCH3); δH glc:
5,12 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1''); 3,36 (1H, m,
H-2''); 3,30 (1H, m, H-3''); 3,70 (1H, m, H-
4"); 3,45 (1H, m, H-5"); 3,47 (1H, m, Ha-6");
3,20 (1H, m, Hb-6"); 5,44 (1H, dd, J = 5,5;
8,0 Hz, OH-2"); 4,62 (1H, br d, J = 5,5 Hz,
OH-3"); 5,09 (1H, d, J = 3,6 Hz, OH-4");
5,16 (1H, d, J = 3,6 Hz, OH-6"). Phổ 13C-
NMR (DMSO-d6, 225 MHz) δC: 155,7 (C-2);
122,1 (C-3); 180,8 (C-4); 152,9 (C-5); 132,5
(C-6); 157,5 (C-7); 94,1 (C-8); 152,5 (C-9);
106,5 (C-10); 121,1 (C-1'); 130,2 (C-2', 6');
115,1 (C-3', 5'); 156,6 (C-4'); 60,3 (6-OCH3);
100,2 (C-1"); 73,1 (C-2"); 76,7 (C-3"); 69,7
(C-4"); 77,3 (C-5"); 60,7 (C-6").
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Từ các kết quả phổ của các hợp chất phân lập
từ lá sói rừng, nhóm nghiên cứu thu được kết
quả như sau:
Hoàng Năng Trọng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 119 - 122
121
Hình 1. Cấu trúc của các hợp chất 1, 2
Hợp chất SG1: Phổ khối của hợp chất SG1
có một pic ion phân tử m/z 493 [M+H]+ tương
ứng với công thức phân tử là C23H24O12 (M =
492). Dữ liệu phổ 1H-NMR của SG1 đo trong
dung môi DMSO-d6 với tần số 900 MHz cho
thấy hai tín hiệu đơn ở δH 8,47 (1H, s) và 6,89
(1H, s) là của proton ở vị trí số 2 và số 8 đặc
trưng cho khung isoflavon. Dựa vào các tín
hiệu phổ thu được kết hợp phổ DEPT cho
thấy vòng benzen của hợp chất SG1 không
thế para do xuất hiện một nhóm thế hydroxyl
ở vị trí 3' cho tín hiệu single và trên vòng
benzen xuất hiện 2 tín hiệu double. Trên phổ
1
H-NMR xuất hiện hai nhóm methoxy có giá
trị chuyển dịch hóa học δH 3,77 (3H, s, 6-
OCH3) và 3,80 (3H, 4'-OCH3) tương ứng với
các tín hiệu trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân
carbon δC 60,3 (6-OCH3) và 55,8 (4'-OCH3).
Các tín hiệu proton ở δH 7,16 (1H, d, J = 2,5
Hz, H-2'); 7,01 (1H, dd, J = 2,5; 8,0 Hz, H-6')
và 6,83 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5') thể hiện sự
có mặt của các vị trí thế ở 3' ,4' vòng B cuả
isoflavon. Ngoài ra, từ tín hiệu phổ proton
cũng thể hiện sự có mặt của một phân tử
đường glucozơ trong công thức cấu tạo của
hợp chất này δH 5,11 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-
1''); 3,34 (1H, m, H-2''); 3,31 (1H, m, H-3'');
3,72 (1H, m, H-4"); 3,46 (1H, m, H-5"); 3,48
(1H, m, Ha-6") và 3,19 (1H, m, Hb-6"). Trong
đó, giá trị hằng số liên kết tại H-1''/H-2" [5,11
(H, d, J = 7,2 Hz, H-1'')] thể hiện liên kết O-
glycosid và đặc trưng bởi dạng liên kết β. Phổ
13
C-NMR xuất hiện tín hiệu của 23 carbon
trong đó 15 carbon của khung isoflavon, 6
carbon của đường và 2 carbon của nhóm
methoxy. Các tín hiệu trên phổ carbon kết hợp
với tín hiệu thu được từ phổ DEPT-90 và
DEPT-135 cho thấy trong số 23 cacbon có 10
cacbon bậc 4, 10 cacbon methin, 1 cacbon
metylen và 2 cacbon metyl. Từ kết quả thu
được như đã trình bày ở trên kết hợp với so
sánh dữ liệu phổ trong tài liệu [7], hợp chất
SG1 được xác định là iristectorigenin-7-O-
Glc (còn có tên gọi khác là iristectorin A).
Hợp chất 2:
Phổ khối của hợp chất SG2 có một pic ion
phân tử m/z 463 [M+H]+ tương ứng với công
thức phân tử là C22H22O11 (M = 462). Dữ liệu
phổ 1H-NMR của SG2 đo trong dung môi
DMSO-d6 với tần số 900 MHz cho thấy tín
hiệu proton singlet ở δH 8,44 (1H, s, H-2) đặc
trưng bởi khung isoflavon. Kết quả cho thấy
có mặt của 1 vòng thơm thế para dựa trên sự
xuất hiện 2 tín hiệu doublet tại δH 7,41 (1H, d,
J = 8,0 Hz, H-2', 6') và 6,84 (1H, dd, J = 2,0;
7,0 Hz, H-3',5'. Nhóm methoxy được thể hiện
bởi tín hiệu proton ở δH 3,75 (3H, s, 6-OCH3).
Ngoài ra, tín hiệu phổ proton cũng thể hiện sự
có mặt của một phân tử đường glucozơ trong
công thức cấu tạo của hợp chất này δH 5,12
(H, d, J = 8,0 Hz, H-1''); 3,36 (1H, m, H-2'');
3,30 (1H, m, H-3''); 3,70 (1H, m, H-4"); 3,45
(1H, m, H-5"); và 2 tín hiệu 3,47 (1H, m, Ha-
6"); 3,20 (1H, m, Hb-6"). Trong đó, giá trị
hằng số liên kết tại H-1''/H-2" [5,12 (1H, d, J
= 8,0 Hz, H-1'')] thể hiện liên kết O-glycosid
và đặc trưng bởi dạng liên kết β. Dữ liệu phổ
13
C-NMR xuất hiện tín hiệu của 22 cacbon
trong đó 15 cacbon của khung isoflavon, 6
cacbon của 1 phân tử đường và 1 cacbon của
nhóm methoxy. Các tín hiệu trên phổ carbon
kết hợp với tín hiệu thu được từ phổ DEPT-90
và DEPT-135 cho thấy trong số 22 tín hiệu
cacbon có 9 cacbon bậc 4, 11 cacbon methin,
1 cacbon metylen và 1 cacbon metyl. Từ kết
quả thu được như đã trình bày ở trên kết hợp
Hoàng Năng Trọng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 119 - 122
122
với so sánh dữ liệu phổ trong tài liệu tham
khảo [2], [6], hợp chất SG2 được xác định là
tectoridin.
KẾT LUẬN
Bằng các phương pháp sắc ký kết hợp với các
phương pháp phổ, chúng tôi đã phân lập và
xác định cấu trúc của 2 hợp chất bằng các
phương pháp phổ hiện đại (MS, 1H-NMR,
13
C-NMR) từ lá sói rừng là iristectorin A và
tectoridin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Feng S., et al. (2010), "A new coumarin from
Sarcandra glabra", Fitoterapia, 81, pp. 472-474.
2. Kim C., et al. (2003), "Study of substance
changes in flowers of Pueraria thunbergiana
Benth. during storage", Archives of pharmacal
research. 26(3), pp. 210 - 213.
3. Li X., et al. (2012), "Simultaneous
determination of ten active compounds in the
whole plant of Sarcandra glabra and its related
traditional Chinese medicinal preparations by ultra
high performance liquid chromatography", Asian
J. Chem., 24(3), pp. 37-41.
4. Liu W., et al. (2014), "Hypoglycemic,
hypolipidemic and antioxidant effects of
Sarcandra glabra polysaccharide in type 2
diabetic mice", Food Funt, 5, pp. 2850-2860.
5. Ni G., et al. (2013), "Cytotoxic
sesquiterpenoids from Sarcandra glabra",
Tetrahedron, 69, pp. 564-569.
6. Singab A. N. (2004), "Flavonoids from Iris
spuria (Zeal) cultivated in Egypt", Archives of
pharmacal research. 27(10), pp. 1023 - 1028.
7. Sun Y., Li W., and Wang J. (2011), "Ionic
liquid based ultrasonic assisted extraction of
isoflavones from Iris tectorum Maxim and
subsequently separation and purification by high-
speed counter-current chromatography", Journal
of chromatography, 879(13), pp. 975 - 980.
8. Tsai Y. C., et al. (2017), "Anti-infalmmatory
priciples from Sararcandra glabra", J. Agric.
Food Chem, 65(31), pp. 6497-6505.
SUMMARY
TWO DERVATIVES OF GLUCOSIDE-FLAVONOID ISOLATED
FROM THE LEAF OF SARCANDRA GLABRA (THUNB.) NAKAI IN VIETNAM
Hoang Nang Trong
1
, Nguyen Thanh Binh
1
, Pham Thi Dung
1
, Le Cong Huan
1*
,
Khong Thi Hoa
1
, To Thi Hong Thinh
1
, Nguyen Thi Hong Hanh
2
1Thai Binh University of Medicine and Phamacy,
2 TNU-Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy,
3National Institute of Medicinal Material
Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai is a medicinal plant which has many biological effects such as
anti-stress, anti-oxidant, anti-inflammatory, detoxifying and anti-bacterial effects. In this article,
we have focused on the isolation and indentification of some glucoside-flavonoid compounds from
leaf of Sarcandra glabra. The result was isolated two compounds: iristecnotin A and tectoridin.
Their structures was indentifed on the basic of physicochemical data and MS, NMR spectral
analysis in comparison with the publish data.
Keywords: Sarcandra glabra, leaf, iristectorin A, tectoridin, flavonoid.
Ngày nhận bài: 17/8/2018; Ngày phản biện: 30/8/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018
*
Email: huanc3d@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 233_244_1_pb_411_2127019.pdf