Góp phần của MRI trong chẩn đoán giả gãy dương vật

Tài liệu Góp phần của MRI trong chẩn đoán giả gãy dương vật: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 413 GÓP PHẦN CỦA MRI TRONG CHẨN ĐOÁN GIẢ GÃY DƯƠNG VẬT Đinh Quang Bình*, Lê Vũ Tân*, Mai Bá Tiến Dũng* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Giả gãy dương vật (False Penile Fracture): sự đứt vỡ các mạch máu lưng dương vật và cũng dẫn đến các hình thái lâm sàng giống như thể gãy dương vật thực sự. Việc phân loại này giúp cho bệnh nhân tránh các phẫu thuật xâm hại không cần thiết. Do đó, nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của chụp cộng hưởng từ MRI trong chẩn đoán thể giả gãy dương vật. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. 7 bệnh nhân vào khoa cấp cứu Bệnh viện Bình Dân từ 1/2017 đến 11/2017 với chấn thương gãy dương vật chưa rõ ràng trên lâm sàng và được chỉ định kiểm tra bằng MRI. Kết quả: MRI cho thấy 7 trường hợp chỉ có khối máu tụ và không có dấu hiệu gãy với bao trắng thể hang còn nguyên vẹn. Không có tổn thương niệu đạo kèm theo. MRI được...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Góp phần của MRI trong chẩn đoán giả gãy dương vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiờn cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bỡnh Dõn năm 2018 413 GểP PHẦN CỦA MRI TRONG CHẨN ĐOÁN GIẢ GÃY DƯƠNG VẬT Đinh Quang Bỡnh*, Lờ Vũ Tõn*, Mai Bỏ Tiến Dũng* TểM TẮT Đặt vấn đề và mục tiờu: Giả góy dương vật (False Penile Fracture): sự đứt vỡ cỏc mạch mỏu lưng dương vật và cũng dẫn đến cỏc hỡnh thỏi lõm sàng giống như thể góy dương vật thực sự. Việc phõn loại này giỳp cho bệnh nhõn trỏnh cỏc phẫu thuật xõm hại khụng cần thiết. Do đú, nghiờn cứu này nhằm đỏnh giỏ vai trũ của chụp cộng hưởng từ MRI trong chẩn đoỏn thể giả góy dương vật. Đối tượng và phương phỏp: Mụ tả cắt ngang. 7 bệnh nhõn vào khoa cấp cứu Bệnh viện Bỡnh Dõn từ 1/2017 đến 11/2017 với chấn thương góy dương vật chưa rừ ràng trờn lõm sàng và được chỉ định kiểm tra bằng MRI. Kết quả: MRI cho thấy 7 trường hợp chỉ cú khối mỏu tụ và khụng cú dấu hiệu góy với bao trắng thể hang cũn nguyờn vẹn. Khụng cú tổn thương niệu đạo kốm theo. MRI được tiến hành trước điều trị ở 5 bệnh nhõn và sau điều trị trờn 2 bệnh nhõn, và được kiểm tra lại so với kết quả lỳc mổ. Kết luận: Cộng hưởng từ - MRI cú thể giỳp chẩn đoỏn cỏc trường hợp cũn nghi ngờ trờn lõm sàng và giỳp đưa ra phương phỏp điều trị tốt nhất cho bệnh nhõn. Từ khoỏ: giả góy dương vật, MRI ABSTRACT CONTRIBUTION OF MRI TO FALSE PENILE FRACTURE DIAGNOSIS. Dinh Quang Binh, Le Vu Tan, Mai Ba Tien Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 413 - 417 Introduction and Objective: False Penile Fracture is the breakdown of the blood vessels of the back of the penis and also lead to clinical significants like the actual penis fracture. This classification helps patients avoid unnecessary invasive surgery. Therefore, this study aims to assess the role Contribution of MRI to False Penile Fracture diagnosis. Patients and Methods: A descriptive study. 7 patients admitted at emergency deparment, Binh Dan hospital from January 2017 to November 2017, due to equivocal penile fracture cases, and all patients were examined with MRI. Results: MRI revealed 7 cases with hematoma and no sign of penile fracture with intact tunica albuginea. No urethral injuries were found. MRI was performed in 5 cases preoperative and 2 cases postoperative. All MRI findings were confirmed with the results during surgery. Conclusion: Performing MRI in distinguishing between penile fracture and false penile fracture to make precise diagnosis and improve patient management. Keywords: False penile fracture, MRI. MỞ ĐẦU Góy dương vật (Penile Fracture) được mụ tả là tỡnh trạng vỡ bao trắng thể hang khi dương vật đang ở trạng thỏi cương cứng sau một chấn thương đụng dập. Điều trị chớnh yếu của góy * Khoa Nam Học- Bệnh viện Bỡnh Dõn. Tỏc giả liờn lạc: BS. Đinh Quang Bỡnh ĐT:0939426413 Email: quangbinhdinh1086@gmail.com Nghiờn cứu Y học Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bỡnh Dõn năm 2018 414 dương vật là phẫu thuật cấp cứu. Một phõn loại khỏc cũng cần phải chỳ ý là thể giả góy dương vật (False Penile Fracture): sự đứt vỡ cỏc mạch mỏu lưng dương vật và cũng dẫn đến cỏc hỡnh thỏi lõm sàng giống như thể góy dương vật thực sự. Việc phõn loại này giỳp cho bệnh nhõn trỏnh cỏc phẫu thuật xõm hại khụng cần thiết. Mặc dự hầu hết cỏc trường hợp góy đều cú thể chẩn đoỏn bằng khai thỏc bệnh sử và thăm khỏm lõm sàng, nhưng cũng cũn khoảng 10- 15%(2,6,8) cỏc trường hợp chẩn đoỏn nhầm. Khi đú chỳng ta cần đến cỏc phương tiện chẩn đoỏn hỡnh ảnh để hỗ trợ mà đặc biệt là vai trũ của chụp cộng hưởng từ (MRI). Tại Việt Nam, cỏc nghiờn cứu về cỏc trường hợp giả góy cũn ớt, đặc biệt là nhấn mạnh vai trũ của MRI trong việc xỏc định chẩn đoỏn phõn biệt giữa hai thể góy và giả góy dương vật. Nờn chỳng tụi làm nghiờn cứu này để trỡnh bày sự hỗ trợ của MRI trong chẩn đoỏn cỏc ca bệnh chưa chắc chắn và từ đú đưa đến việc điều trị tốt nhất cho bệnh nhõn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU Thiết kế nghiờn cứu: mụ tả cắt ngang. Phương phỏp thu thập số liệu: thu thập từ bệnh ỏn, dặn dũ tỏi khỏm và siờu õm kiểm tra. Đối tượng nghiờn cứu: Những bệnh nhõn nhập cấp cứu vỡ tỡnh trạng sưng đau dương vật và cũn nghi ngờ góy hoặc giả góy dương vật (chưa chắc chắn qua hỏi bệnh sử và khỏm lõm sàng) và được điều trị tại khoa Nam Học bệnh viện Bỡnh Dõn từ 01/01/2017 đến 01/11/2017. Cỏc bước tiến hành: Chỳng tụi xem lại cỏc bệnh ỏn của 7 trường hợp chấn thương dương vật tại khoa Nam Học, bệnh viện Bỡnh Dõn. Tất cả bệnh nhõn đều được siờu õm; Trong đú cú 2 trường hợp được làm MRI sau mổ và 5 trường hợp cho chỉ định chụp MRI trước mổ. Cỏc bệnh nhõn được thực hiện bằng mỏy MRT 1.5T (Magnetom Symphony, Siemens, Erlangen Germany). Với bệnh nhõn ở tư thế nằm ngửa, dương vật được dỏn vào thành bụng. Tất cả cỏc bệnh nhõn đều được nghiờn cứu TSE dọc trục, coronal, sagittal T2 (5290/110 msn) và cỏc trỡnh tự TSE (TR / TE: 538 / 13msn) trước và sau khi phản ứng. Cỏc bệnh nhõn trờn cũng quay trở lại tỏi khỏm kiểm tra: thời gian quan hệ lại, ảnh hưởng tõm lý sau chấn thương, tỡnh trạng rối loạn cương và đau khi cương. KẾT QUẢ Cú 7 bệnh nhõn mà trường hợp của họ chẩn đoỏn khụng đủ chắc chắn xỏc định bằng hỏi bệnh sử và khỏm lõm sàng. Độ tuổi từ 28-45 tuổi (trung bỡnh 34,9 tuổi). Qua hỏi bệnh và thăm khỏm, nhận thấy chấn thương dương vật xảy ra khi dương vật đang cương cứng trờn hầu hết bệnh nhõn. Nguyờn nhõn đa số là do quan hệ tỡnh dục (chiếm 4 người), cũn lại là do tự bẻ (2 người) và 1 trường hợp do lăn trở trờn giường khi dương vật đang cương. Khoảng thời gian từ lỳc chấn thương đến lỳc nhập viện là từ 5 giờ đến 10 giờ (trung bỡnh 7,29 giờ). Khoảng thời gian từ lỳc nhập viện đến khi được điều trị phẫu thuật 2 giờ. Tất cả bệnh nhõn sau chấn thương đều sưng và đau dương vật. 7/7 bệnh nhõn đều tụ mỏu thõn dương vật. 5 trường hợp dương vật xỡu dương vật từ từ, cũn 2 người thỡ xỡu nhanh lập tức. Trờn 5 bệnh nhõn xỡu chậm thỡ khi khỏm khụng sờ thấy vết rỏch và sờ thõn dương vật khụng đau. Nhưng cũn ở 1 bệnh nhõn xỡu từ từ và 1 bệnh nhõn cú triệu chứng xỡu nhanh thỡ khi khỏm sờ dương vật đau, tuy nhiờn vẫn khụng sờ được vết rỏch do khối mỏu tụ lớn và tỡnh trạng phự nề nhiều ở dương vật. Tất cả bệnh nhõn đều được chỉ định siờu õm thường quy. Ở 2 trường hợp khi sờ dương vật đau nhiều thỡ kết quả siờu õm cho thấy cú sự rỏch bao trắng thể hang, và 2 bệnh nhõn này đều được chỉ định mổ kiểm tra. Khi phẫu thuật khụng thấy cú tổn thương rỏch bao trắng thể hang nờn được chỉ định chụp MRI sau mổ. Cũn lại 5 bệnh nhõn cú triệu chứng xỡu dương vật từ từ hướng đến chẩn đoỏn thể giả góy nhiều hơn, nhưng vỡ kết quả siờu õm cho thấy cú sự rỏch bao trắng thể hang nờn tất cả được chỉ định chụp cộng hưởng từ (MRI) để chẩn đoỏn xỏc định. Kết Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiờn cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bỡnh Dõn năm 2018 415 quả chụp MRI ở trờn tất cả 7 bệnh nhõn (2 bệnh nhõn sau mổ khỏm sỏt và 5 bệnh nhõn trước điều trị) khụng thấy vết rỏch bao trắng thể hang, và tất cả là phự nề hay tụ mỏu mụ dưới da thõn dương vật. Hai trường hợp được phẫu thuật và sau đú khụng cú biến chứng sớm sau mổ như đau, nhiễm trựng hay chảy mỏu vết mổ và được xuất viện sau 1-2 ngày. Cũn lại 5 trường hợp được chỉ định điều trị nội khoa. Tất cả bệnh nhõn đều được dặn tỏi khỏm sau 4 tuần. Sau 4 tuần thỡ tất cả 7 bệnh nhõn đều tỏi khỏm đỳng theo hẹn. Hầu hết họ đều cú tõm lý lo sợ tỏi chấn thương, khụng biến chứng cong vẹo dương vật hay cương đau dương vật. Thời gian quan hệ lại bỡnh thường là từ 3- 4 tuần sau chấn thương, khụng cú trường hợp nào than phiền về chất lượng quan hệ tỡnh dục. Đỏnh giỏ chức năng cương dương vật thụng qua bảng điểm SHIM rỳt gọn, tất cả đều trờn 21 điểm và khụng ảnh hưởng đến sự cương cứng của dương vật. BÀN LUẬN Góy dương vật được định nghĩa là sự vỡ 1 hay cả 2 bao trắng thể hang – lớp xơ bao quanh thể hang, dày khi dương vật mềm và khi cương lờn thỡ mỏng hơn và dễ rỏch. Góy dương vật xảy ra khi đang giao hợp hay thủ dõm, tự bẻ. Một số hiếm trường hợp cú thể xảy ra qua chấn thương kớn lờn dương vật đang cương như lăn trở trờn giường hoặc đỏnh nhau. Góy dương vật cú thể được chẩn đoỏn bằng hỏi bệnh sử và khỏm lõm sàng, tuy nhiờn, trong vài ca bệnh nghi ngờ, chẩn đoỏn hỡnh ảnh cú thể được chỉ định để xỏc định chẩn đoỏn cũng như xỏc định vị trớ và kớch thước vết rỏch. Khi chỉ chẩn đoỏn thụng qua hỏi bệnh sử và khỏm lõm sàng thỡ cú bỏ sút 10- 15% ca chẩn đoỏn nhầm. Sự khỏc biệt này rất quan trọng trờn lõm sàng vỡ góy dương vật phải bắt buộc điều trị bằng phẫu thuật, trong khi đú giả góy thỡ cú thể điều trị bảo tồn. Tất cả đều cú đau và sưng và tụ mỏu dương vật. Vỡ cỏc mạch mỏu lưng dương vật cũng cú thể xảy ra khi dương vật đang cương và bao trắng thể hang cũn nguyờn vẹn, khỏc với góy dương vật. Góy dương vật thường cho cảm giỏc đau nhúi vị trớ rỏch khi thăm khỏm trong khi điều đú khụng cú trong giả góy dựa trờn ca lõm sang khi thắm khỏm. Khi chẩn đoỏn cũn nghi ngờ thỡ dựng thờm cỏc phương tiện chẩn đoỏn hỡnh ảnh khỏc như: chụp thể hang dương vật, siờu õm và chụp cộng hưởng từ (MRI)(Error! Reference source not found.). Siờu õm cũng cú thể là phương tiện hữu ớch để chẩn đoỏn sự nứt bao trắng dương vật bởi vỡ nú dễ thực hiện, khụng xõm lấn, cú sẵn và khụng tốn kộm(3). Tuy nhiờn kỹ thuật này là phụ thuộc vào người điều trị, và trở ngại chớnh là thiếu độ tương phản mụ(4). Những hạn chế khỏc của hỡnh ảnh siờu õm như phự nề của dương vật và mỏu cục ngay vết rỏch làm giảm độ tương phản của hỡnh ảnh và cú thể che khuất tổn thương; Hơn nữa, một vết nứt trong vựng khụng cố định cũng khú cú thể nhỡn thấy được. Một số tỏc giả ủng hộ chụp thể hang cản quang, nhưng thủ thuật xõm lấn và đau đớn này cú thể làm tăng khối mỏu tụ và liờn quan đến bức xạ ion hoỏ cú nguy cơ nhiễm trựng và đụi khi thiếu hỡnh ảnh tương phản. MRI cú nhiều hỡnh ảnh và độ tương phản mụ tuyệt vời, nú cú thể hữu ớch như một cụng cụ chẩn đoỏn trong đỏnh giỏ bệnh nhõn bị góy dương vật cấp tớnh(5,8). Nhưng MRI cũng cú một số hạn chế, chẳng hạn như chi phớ cao hơn so với siờu õm và khụng sẵn cú ở mọi nơi. Đặc biệt ở những bệnh nhõn siờu õm khụng loại trừ được góy dương vật thỡ hỡnh ảnh MRI cú thể mụ tả chớnh xỏc sự hiện diện, vị trớ và mức độ lan rộng của vết rỏch bao trắng(9). Hơn nữa, hỡnh ảnh MRI là tối ưu cho việc đỏnh giỏ tớnh toàn vẹn của cấu trỳc giải phẫu của bao trắng thể hang ngay cả ở những bệnh nhõn đau nặng và sưng dương vật cũng như khối mỏu tụ cấp tớnh cú cường độ tớn hiệu thấp trờn T2 và tương đồng với cũn nguyờn vẹn của bao trắng thể hang(6,9). Hơn nữa, cỏc tổn (vớ dụ thể hang, Nghiờn cứu Y học Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bỡnh Dõn năm 2018 416 niệu đạo) cũng cú thể được thấy rừ(9,10). Hỡnh ảnh MRI cú thể cho thấy một bao trắng nguyờn vẹn và sự cú mặt của mỏu tụ lưu trong và ngoài da.MRI cũng cú thể phỏt hiện cỏc bệnh lý khỏc giống như giả góy dương vật(1,5,,7). Hỡnh 1. Tụ mỏu thõn dương vật, giả góy dương vật. Cụ thể ở 5 trường hợp cú triệu chứng xỡu dương vật chậm, kốm khỏm khụng cú dương vật đau khi sờ, hướng đến chẩn đoỏn giả góy nhiều hơn, nhưng do kết quả siờu õm lại cho thấy kết quả khụng rừ ràng nờn chỳng tụi chỉ định tiến hành chụp MRI để xỏc định chẩn đoỏn. Cũn lại 2 trường hợp hướng đến góy dương vật thực sự nhiều hơn, nhưng vẫn cũn nhiều nghi ngờ khi chỉ qua hỏi bệnh sử và khỏm lõm sàng(1) dương vật xỡu nhanh sau chấn thương, 1 xỡu chậm nhưng cả hai lại sờ cú điểm đau chúi trờn thõn dương vật- một gợi ý tổn thương của bao trắng thể hang, thờm vào đú kết quả siờu õm cho thấy cú tổn thương rỏch bao trắng thể hang nờn chỳng tụi quyết định phẫu thuật thỏm sỏt. Khi mổ khụng thấy vết rỏch bao trắng nờn sau mổ chỳng tụi cho chỉ định chụp MRI kiểm tra lại, đối chiếu lại kết quả khi mổ. Tất cả 7 trường hợp nghi giờ giữa hai thể góy và giả góy đều cho kết quả phự nề, tụ mỏu dưới da thõn dương vật và bao trắng thể hang cũn nguyờn vẹn. Hỡnh 2. Tụ mỏu thể hang sau chấn thương trờn lõm sàng cỏc triệu chứng gần giống góy dương vật nhưng trờn MRI thể hiện rừ khối mỏu tụ và khụng rỏch bao trắng thể hang. Hỡnh 3. Rỏch bao trắng thể hang. Y Học TP. Hồ Chớ Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiờn cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bỡnh Dõn năm 2018 417 Hỡnh 4. Rỏch bao trắng thể hang bờn Phải. KẾT LUẬN Mặc dự MRI mắc tiền nhưng nú là phương tiện chẩn đoỏn hữu ớch trong việc xỏc định góy hay giả góy và cú chiến lược điều trị tốt hơn. Trong cỏc ca bệnh nghi ngờ, MRI cú thể cung cấp cỏc dữ liệu để chẩn đoỏn xỏc định. Hơn nữa, một số ớt bệnh nhõn, được chẩn đoỏn rỏch bao trắng cú thể loại trừ, trỏnh cỏc cuộc mổ khụng cần thiết. Với việc xỏc định đỳng vị trớ của vết rỏch, MRI cú thể giỳp phẫu thuật viờn mổ đường mổ nhỏ và cú thể giảm cỏc biến chưng sau này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abolyosr A, Moneim AE, Abdelatif AM, Abdalla MA, Imam HM (2005). The management of penile fracture based on clinical and magnetic resonance imaging findings. BJU Int;96:373-7. 2. Beysel M, Tekin A, Gỹrdal M, Ỹcebaş E, Sengửr F (2002). Evaluation and treatment of penile fractures: accuracy of clinical diagnosis and the value of corpus cavernosography. Urology;60:492–6. 3. Bhatt S, Kocakoc E, Rubens DJ, Seftel AD, Dogra VS (2005). Sonographic evaluation of penile trauma. J Ultrasound Med;24:993-1000; quiz 1001. 4. Choi MH, Kim B, Ryu JA, Lee SW, Lee KS (2000). MR imaging of acute penile fracture.Radiographics. 2000;20:1397-405. Erratum in: Radiographics;20:1818. 5. Kirkham A (2012). MRI of the penis. Br J Radiol;85:S86-93. 6. Fedel M, Venz S, Andreessen R, Sudhoff F, Loening SA (1996). The value of magnetic resonance imaging in the diagnosis of suspected penile fracture with atypical clinical findings. J Urol;155:1924-7. 7. Feki W, Derouiche A, Belhaj K, Ouni A, Ben Mouelhi S, Ben Slama (2007). MR, et al. False penile fracture: report of 16 cases. Int J Impot Res;19:471–3. 8. Gedik A, Kayan D, Yamiş S, Yılmaz Y, Bircan K (2011). The diagnosis and treatment of penile fracture: our 19-year experience. Ulus Travma Acil Cerrahi Derg;17:57-60. 9. Karadeniz T, Topsakal M, Ariman A, Erton H, Basak D (1996). Penile fracture:differential diagnosis, management and outcome. Br J Urol;77:279–81. 10. Uder M, Gohl D, Takahashi M, Derouet H, Defreyne L, Kramann B, et al (2002). MRI of penile fracture: diagnosis and therapeutic follow-up. Eur Radiol;12:113-20. Ngày nhận bài bỏo: 25/12/2017 Ngày phản biện nhận xột bài bỏo: 08/01/2018 Ngày bài bỏo được đăng: 25/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgop_phan_cua_mri_trong_chan_doan_gia_gay_duong_vat.pdf
Tài liệu liên quan