Tài liệu Gợi mở mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố Cần Thơ giai đoạn từ 2016 đến năm 2020: 7Gợi mở mô hình . . .
GỢI MỞ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THÀNH PHỐ
CẦN THƠ GIAI ĐOẠN TỪ 2016 ĐẾN NĂM 2020
Đào Duy Huân*
TÓM TẮT
Bài viết nhấn mạnh, trong nền kinh tế toàn cầu hóa, mỗi quốc gia, địa phương cần thiết phải
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế để tạo cơ sở cho hội nhập sâu, rộng vào kinh tế thế giới. TP.
Cần Thơ được xác định là trung tâm kinh tế, xã hội và khoa học và công nghệ của vùng Tây Nam
Bộ, 10 năm qua, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây
dựng mô hình tăng trưởng kinh tế, thì cũng còn bộc lộ các hạn chế là chưa có một mô hình tăng
trưởng kinh tế tối ưu. Vì vậy, cần tiếp tục chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2016-2020, theo hướng tăng trưởng chiều sâu, đảm bảo bền vững, thật sự là trung
tâm Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ của vùng Tây Nam Bộ, với các chỉ số TFP đạt 27,28%.
ICOR: 2,0-2,5.
Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế, Cần Thơ
LOCATIONS OPEN ECONO...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Gợi mở mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố Cần Thơ giai đoạn từ 2016 đến năm 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7Gợi mở mô hình . . .
GỢI MỞ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THÀNH PHỐ
CẦN THƠ GIAI ĐOẠN TỪ 2016 ĐẾN NĂM 2020
Đào Duy Huân*
TÓM TẮT
Bài viết nhấn mạnh, trong nền kinh tế toàn cầu hóa, mỗi quốc gia, địa phương cần thiết phải
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế để tạo cơ sở cho hội nhập sâu, rộng vào kinh tế thế giới. TP.
Cần Thơ được xác định là trung tâm kinh tế, xã hội và khoa học và công nghệ của vùng Tây Nam
Bộ, 10 năm qua, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây
dựng mô hình tăng trưởng kinh tế, thì cũng còn bộc lộ các hạn chế là chưa có một mô hình tăng
trưởng kinh tế tối ưu. Vì vậy, cần tiếp tục chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2016-2020, theo hướng tăng trưởng chiều sâu, đảm bảo bền vững, thật sự là trung
tâm Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ của vùng Tây Nam Bộ, với các chỉ số TFP đạt 27,28%.
ICOR: 2,0-2,5.
Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế, Cần Thơ
LOCATIONS OPEN ECONOMIC GROWTH MODEL CAN THO CITY
PERIOD FROM 2016 TO 2020
ABSTRACT
The article emphasized that during the economic globalization, every country, city need
to transform their economic growth model to provide a basis for integrating deeply into the world
economy. Can Tho City is identified as the center of economic, social, scientific and technological of
South west region. Over the past 10 years, in addition to the positive gain in economic restructuring,
building the economic growth model, it also reveals the limitation is notanoptimal economic growth
model. So, during 2015-2020 period, Can Tho city should continue to transform their economic
growth model more deeply, ensuring sustainability, make Can Tho city become truly industrial-
trade-services center of South west region, with the ICOR from1-1.5; TFP from 50-60%.
Keyworrds: Conomic growth, Cantho.
* PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố Cần Thơ, là trung tâm kinh tế -
xã hội - khoa học công nghệ của khu vực Tây
Nam Bộ, trung tâm của chuỗi cung ứng dịch vụ
ra các khu vực khác của cả nước, có những thế
mạnh đặc biệt về công nghiệp chế biến, công
nghiệp phụ trợ, sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy hải sản, du lịch, giáo dục - đào tạo.
Nghị quyết 45-NQ/TW đã nêu “xây dựng
và phát triển thành phố trở thành thành phố
đồng bằng cấp quốc gia văn minh, hiện đại,
xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa
ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là
trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại
- dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo
và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và
văn hoá, là đầu mối quan trọng về giao thông
vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa
bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc
phòng, an ninh của vùng đồng bằng sông Cửu
Long và của cả nước”.
Qua mười năm xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, thành phố Cần Thơ đã đạt được
những thành quả tích cực trong chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp công nghệ cao. Tốc độ tăng trưởng
GDP (theo giá so sánh 2010) bình quân giai
đoạn 2004-2013 đạt 14,5%/năm, tổng GDP.
Tổng giá trị tăng thêm năm 2013 đạt 62.600 tỷ
đồng gấp 3,38 lần so với năm 2004 là 18.502 tỷ
đồng; GDP bình quân đầu người (theo giá hiện
hành) tăng 6,1 lần, từ 10,3 triệu đồng năm 2004
lên 62,9 triệu đồng năm 2013; kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ tăng gấp
4,7 lần, từ mức 317,6 triệu USD năm 2004 lên
1.500 triệu USD năm 2013; thu ngân sách theo
chỉ tiêu trung ương giao tăng 4,25 lần so với
năm 2004. Năm 2013, giá trị sản xuất theo giá
hiện hành phân theo khu vực kinh tế Nông, lâm
nghiệp và thủy sản bằng 7,48%, Công nghiệp
và xây dựng 58,55% và dịch vụ 33,97%. Tuy
vậy, nếu xem xét kỹ lưỡng trên các khía cạnh
của mô hình tăng trưởng kinh tế thì thành phố
Cần Thơ vẫn đang chủ yếu tăng trưởng kinh tế
theo chiều rộng dựa trên khai thác tài nguyên
đất, lực lượng lao động trình độ tay nghề chưa
cao, chưa đảm bảo tính bền vững. Với lý do đó,
nghiên cứu này muốn phác họa mô hình tăng
trưởng kinh tế thành phố Cần Thơ giai đoạn
2016 đến năm 2020 là phải chuyển sang phát
triển theo chiều sâu, với hiệu quả sử dụng vốn
(ICOR) cao và năng suất tổng hợp (TFP) phải
đạt từ 35- 40%.
2. KHÁI QUÁT CÁC MÔ HÌNH TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TRONG LỊCH SỬ
Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều mô
hình tăng trưởng kinh tế. Các mô hình tăng
trưởng kinh tế đều hướng tới lý giải nguồn
gốc, hệ thống các nhóm yếu tố quyết định của
tăng trưởng kinh tế, để từ đó các nhà hoạch
định chính sách, chọn lựa mô hình tăng trưởng
kinh tế phù hợp. Cụ thể như:
Mô hình dựa vào tài nguyên của D.Ricardo:
cho rằng, đất đai là nguồn gốc của tăng trưởng
kinh tế. Vì thế, khu vực đóng góp quan trọng
cho tăng trưởng kinh tế là nông nghiệp. Của
cải, hay sản lượng quốc gia có được là từ đất.
Nhưng đất thì có giới hạn, sử dụng quá nhiều
thì đất sẽ bạc màu, làm cho năng suất giảm, vì
vậy mức giá sẽ tăng, tức lạm phát tăng.
Mô hình nhị nguyên (mô hình hai khu
vực): lý giải rằng, nguồn gốc của tăng trưởng
dựa vào hai yếu tố chính là lao động và vốn.
Tăng trưởng kinh tế dựa vào hai khu vực
chính là nông nghiệp và công nghiệp. Tiêu
biểu cho mô hình Lewis của trường phái Tân
cổ điển và Harry T.Oshima.
Mô hình Kaldor: lại cho rằng tăng trưởng
kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc
trình độ công nghệ.
9Gợi mở mô hình . . .
Mô hình Sung Sang Park: Từ tình hình
thực tế trong quá trình tăng trưởng kinh tế của
các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Brazil,
nhà kinh tế học gốc Hàn Quốc lại cho rằng
nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là tăng
cường vốn đầu tư quốc gia cho đầu tư con
người, để có thể có nguồn nhân lực trình độ
cao, nhằm tiếp thu và phát triển những công
nghệ hiện đại nhất của nhân loại mà không
cần đầu tư nghiên cứu và phát triển. Hay nói
cách khác, với nguồn nhân lực trình độ cao,
một quốc gia có thể “đi tắt, đón đầu” công
nghệ của thế giới.
Mô hình Harrod Domar: mô hình tăng
trưởng dựa vào tiết kiệm tư bản và hiệu suất
của đầu tư (ICOR). Giới hạn và vấn đề của
mô hình là (1) tăng tiết kiệm khó thực hiện ở
các nền kinh tế đang phát triển (2) hệ thống
tài chính chưa phát triển (3) vốn nhân lực còn
yếu (4) đầu tư vào nghiên cứu/phát triển để
giảm ICOR hạn chế.
Mô hình tăng trưởng Solow: tăng trưởng
kinh tế đến từ tăng yếu tố đầu vào cho nền
kinh tế, đó là vốn đầu tư, nhân lực và đổi mới
công nghệ. Mô hình Solow tin rằng tăng vốn
đầu tư chỉ đem lại tăng trưởng tạm thời vì tỉ
số vốn trên lao động tăng lên. Tuy nhiên, sản
lượng tăng thêm từ tăng thêm một đơn vị vốn
có thể giảm và nền kinh tế có xu hướng trở
về mức tăng trưởng dài hạn ở đó GDP có tốc
độ tăng trưởng bằng tổng của tốc độ tăng của
nguồn nhân lực và nhân tố hiệu suất. Khác
nhau về tốc độ đổi mới công nghệ giữa các
nước giải thích sự khác nhau về tốc độ tăng
trưởng. Như vậy, mô hình Solow cho rằng
nhân tố năng suất là nhân tố bên ngoài độc lập
với lượng vốn đầu tư.
Mô hình tăng trưởng nội sinh cho rằng cải
thiện hiệu suất quan hệ trực tiếp đến đổi mới
công nghệ và đầu tư vào nguồn nhân lực. Mô
hình này nhấn mạnh đến vai trò của chính phủ
và chính sách khuyến khích khu vực tư nhân
trong việc nâng cao năng suất. Kinh tế tri thức
- như trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sinh
hóa - trở thành quan trọng đối với các nền
kinh tế đang phát triển. Các nội dung chính
của thuyết tăng trưởng nội sinh bao gồm:
chính sách khuyến khích cạnh tranh trong thị
trường thúc đẩy đổi mới qui trình sản xuất và
sản phẩm; có kinh tế qui mô trong vốn đầu tư;
đầu tư của khu vực tư nhân trong nghiên cứu
và phát triển; bảo vệ bằng sáng chế và sáng
kiến; đầu tư vào nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
Mô hình Kim cương và Kim cương đôi
của M. Porter: Trong bối cảnh toàn cầu hóa,
M. Porter đã xác định rằng, mô hình tăng
trưởng kinh tế cạnh tranh của một quốc gia,
hay vùng lãnh thổ bị ảnh hưởng bởi 4 biến
(yếu tố) nội sinh gồm: Điều kiện các yếu tố
sản xuất; Các ngành công nghiệp hỗ trợ, có
liên quan; Chiến lược - cơ cấu và mức độ
cạnh tranh của ngành, doanh nghiệp; điều
kiện về cầu và 2 biến (yếu tố) ngoại sinh là
chính sách của chính phủ, của địa phương và
cơ hội nảy sinh trong từng thời kỳ.
Như vậy, có nhiều nghiên cứu đánh giá
mô hình tăng trưởng kinh tế và đề xuất giải
pháp chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
với qui mô cả nước. Các nghiên cứu phần lớn
dựa trên khảo hướng hạch toán định lượng
tăng trưởng để phân tích theo đóng góp của
việc tích lũy yếu tố đầu vào sản xuất là vốn,
lao động và đóng góp của việc tăng TFP.
3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ Ở CẦN THƠ
Giai đoạn 2001-2012, TP. Cần Thơ tăng
trưởng kinh tế ổn định ở mức cao (cao hơn
so với khu vực ĐBSCL, các thành phố trực
thuộc Trung ương khác và cả nước). Từ năm
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2012, kinh tế thành phố Cần Thơ có dấu hiệu chững lại do tác động của suy giảm kinh tế của cả
nước và thế giới. Nền kinh tế chuyển từ tăng trưởng cao (do quy mô kinh tế nhỏ, đầu tư lớn khi
thành phố trực thuộc Trung ương) sang tăng trưởng ổn định ở mức thấp (do quy mô kinh tế trở
nên lớn hơn). Khu vực 1 tăng trưởng thấp và kém ổn định, trong khi đó khu vực 2 tăng trưởng
ổn định ở mức cao (trên 17%/năm), khu vực này giảm tăng trưởng từ năm 2011. Khu vực 3
đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2012, hiện tại khu vực này vẫn tăng
trưởng khá ổn định và duy trì ở mức cao (trên 15%/năm). Cụ thể:
Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế qua các giai đoạn (%/năm, giá SS94)
Khu vực kinh tế 01-05 06-10 01-10 2011 2012
Khu vực 1 7,46 1,42 4,40 4,92 4,57
Khu vực 2 17,30 18,16 17,73 10,42 9,56
Khu vực 3 13,86 17,20 15,52 18,77 14,18
Toàn thành phố 13,46 15,14 14,30 14,12 11,55
Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010 và 2012. Cục Thống kê TP. Cần Thơ
Tăng trưởng GDP của TP. Cần Thơ (giá SS1994) thời kỳ2001-2005 là 13,5%/năm; 2006-
2012 là 15,1%/năm và bình quân cả giai đoạn 2001-2012 là 14,3%/năm. Tốc độ tăng trưởng này
cao hơn nhiều tốc độ tăng trưởng kinh tế cùng kỳ của cả nước (giai đoạn 2001-2005 là 7,51%;
2006-2010 là 7,01%); của khu vực ĐBSCL (giai đoạn 2001-2005 là 10,50%; 2006-2010 là
12%); và của các thành phố trực thuộc Trung ương khác như TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Hình 1: Tăng trưởng kinh tế của TP. Cần Thơ phân theo khu vực
Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010 và 2012. Cục thống kê TP. Cần Thơ
Kinh tế khu vực 1 tăng trưởng bình quân 7,46%/năm trong giai đoạn 2001-2005, giảm xuống
còn 1,42%/năm trong giai đoạn 2006-2012. Các năm gần đây, kinh tế khu vực 1 hồi phục và duy trì ở
mức tăng trưởng bình quân 4,5-5%/năm. Kinh tế khu vực 2 tăng trưởng ổn định ở mức cao (17-18%/
năm) trong giai đoạn 2001-2012. Tuy nhiên, các năm gần đây, kinh tế khu vực 2 có dấu hiệu chựng
lại và duy trì ở mức xung quanh 10% vào năm 2011 và 2012. Kinh tế khu vực 3 tăng trưởng bình
11
Gợi mở mô hình . . .
quân 13,86%/năm trong giai đoạn 2001-2005
và 17,20%/năm trong giai đoạn 2006-2012,
các năm gần đây, kinh tế khu vực 3 có dấu hiệu
chựng lại nhưng vẫn duy trì tăng trưởng ở mức
cao nhất so với 2 khu vực còn lại.
Xét ở cấp độ ngành cấp hai nhận thấy các
ngành có tốc độ tăng trưởng (giá SS94) vượt
trội trong đoạn 2001-2012 lần lượt là: kinh
doanh bất động sản, công nghiệp chế biến, tài
chính tín dụng, thủy sản, phục vụ cộng đồng,
khách sạn nhà hàng, y tế, giáo dục đào tạo và
hoạt động khoa học công nghệ (chủ yếu thuộc
khu vực 2 và 3). Giai đoạn 2001-2005, các
ngành thủy sản, kinh doanh bất động sản, công
nghiệp chế biến tăng trưởng vượt trội. Đến giai
đoạn 2006-2012, các ngành kinh doanh bất
động sản và công nghiệp chế biến không còn
duy trì tăng trưởng cao như giai đoạn trước, các
ngành giáo dục và đào tạo, y tế, dịch vụ phục
vụ cá nhân và cộng đồng tăng trưởng vượt trội.
10 năm qua, thành phố Cần Thơ đã đưa ra
nhiều chính sách để thúc đẩy chuyển đổi cơ
cấu nền kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng
của ngành dịch vụ, công nghiệp, giảm dần tỷ
trọng của ngành nông nghiệp (cơ cấu dịch vụ
- công nghiệp – nông nghiệp). Việc nâng cao
tỷ trọng của các ngành dịch vụ, công nghiệp,
giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp là để
hướng tới gia tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
(ICOR) và gia tăng năng suất tổng hợp (TFP).
Cơ cấu ngành kinh tế đã tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế. Nếu như năm
2008, nông nghiệp - thủy sản chiếm 16,74%,
công nghiệp - xây dựng chiếm 38,37%, dịch
vụ chiếm 44,89% trong cơ cấu GDP thì đến
năm 2009, tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản
là 14,02%, công nghiệp - xây dựng 42,48%,
dịch vụ 43,5% trong cơ cấu GDP. Năm 2013,
tỷ lệ tương ứng ở ba lĩnh vực này là 11,07%,
44,32% và 44,61%. So với năm 2010, tỷ trọng
khu vực I giảm 2,64%, khu vực II giảm 5,01%;
khu vực III tăng 7,65% trong cơ cấu GDP từ
2011 đến 2014. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 2004-2013 đạt 14,5%/năm.
Trong đó: khu vực nông nghiệp - thủy sản
tăng 2,86%, khu vực công nghiệp - xây dựng
tăng bình quân 17,22% và khu vực dịch vụ
tăng bình quân 17,54%. Như vậy, ngành dịch
vụ vẫn là ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất, các ngành công nghiệp có tốc độ tăng
trưởng cũng khá cao.
Năm 2013, thành phố Cần Thơ dẫn đầu
trong khu vực về thu nhập bình quân đầu
người. Chỉ tiêu này của thành phố Cần Thơ
(theo giá hiện hành) đạt 62,9 triệu đồng, tương
đương 2.989 USD, tăng 357 USD so với năm
2012. Để đạt được kết quả này, thành phố
Cần Thơ đã thực hiện thắng lợi nhiều chương
trình kinh tế, đưa tổng giá trị GDP năm 2013
đạt 62.600 tỷ đồng, tăng 11,6% so năm 2012,
trong đó khu vực công nghiệp-xây dựng và
thương mại chiếm 90% trong cơ cấu GDP.
Thực hiện đổi mới máy móc, thiết bị đi
đôi với giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm công nghiệp, đưa giá trị sản xuất công
nghiệp đạt trên 87.000 tỷ đồng. Thực hiện tốt
kế hoạch nâng cao sức cạnh tranh của hàng
xuất khẩu, hội nhập quốc tế, đưa kim ngạch
xuất khẩu năm 2013 đạt trên 1,5 tỷ USD.
Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp
thành phố đạt mức khá, trên 18%/năm (giai
đoạn 2006 - 2010); Trong các năm từ 2011 đến
2013, tốc độ này tiếp tục được giữ vững và
ổn định. Theo đó, giá trị sản xuất ngành công
nghiệp năm 2012 đạt 23.600 tỷ đồng, năm 2013
đạt trên 30.000 tỷ đồng (tăng gấp 5 lần so với
năm 2004). Theo số liệu của Sở Công thương
Cần Thơ, trong 6 tháng đầu năm 2014, giá trị
sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố
đạt trên 8.000 tỷ đồng, nâng tổng giá trị sản
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm đạt 48.349
tỷ đồng, tăng 11,4% so cùng kỳ năm 2013, dẫn
đầu các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Cần Thơ hiện có 6 KCN tập trung: KCN
Trà Nóc I và Trà Nóc II, KCN Hưng Phú I,
Hưng Phú II A, Hưng Phú II B và KCN Thốt
Nốt và đang quy hoạch xây dựng thêm KCN
Ô Môn có diện tích 600 ha và KCN Bắc Ô
Môn có diện tích 400 ha.
4. GỢI MỞ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN 2016 ĐẾN 2020
Chuyển nhanh từ mô hình tăng trưởng
theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng theo
chiều sâu để tạo cơ sở kinh tế - kỹ thuật, để
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh; giải quyết tốt từng bước mối quan hệ
giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế,
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường và đến năm 2020
đạt mức tốp khá của vùng ĐBSCL. Năng suất
các yếu tố tổng hợp (TFP) đến 2015 là 24,31%
và thời kỳ 2016 - 2020 là 27,28 %. ICOR là
4,59 (2012), năm 2015, ICOR là 3,5 và 2020,
ICOR là 2,5 trở thành thành phố đồng bằng cấp
quốc gia, trung tâm của vùng đồng bằng sông
Cửu Long trên nhiều lĩnh vực với mô hình tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu, đảm bảo chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Nghĩa là mô hình phát triển theo chiều sâu
cho phép khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế,
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc
độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường. Thúc đẩy phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ nhanh hơn,
sớm hơn so với với thời hạn chung của cả nước
để sau năm 2020, thành phố Cần Thơ trở thành
trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại
- dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo
và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn
hoá, là đầu mối quan trọng về giao thông vận
tải nội vùng và liên vận quốc tế.
Tuy nhiên, giai đoạn từ 2016- 2020, cần
phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu
là sự phát triển hợp lý các ngành, các lĩnh vực
có lợi thế; còn ngành nào, lĩnh vực nào chưa đủ
điều kiện thì chuyển dần dần. Bởi lẽ, để chuyển
sang phát triển theo chiều sâu thì phải đầu tư
các thiết bị công nghệ mới nhằm sản xuất ra các
sản phẩm với năng suất, chất lượng cao, có giá
trị gia tăng lớn, phát triển công nghiệp hỗ trợ,...
và như vậy phải có một quá trình tích tụ vốn và
tích tụ năng lực công nghệ chứ không phải ngày
một ngày hai là có thể chuyển được ngay ở mọi
ngành sản xuất. Thực trạng trình độ của nguồn
lao động của thành phố Cần Thơ còn thấp, phải
mất nhiều thời gian đào tạo và đào tạo lại để
người lao động có kỹ năng nhất định tiếp cận
được với trình độ công nghệ cao Vì vậy, trong
thời gian ngắn, thành phố Cần Thơ không thể
chuyển hẳn nền kinh tế sang mô hình phát triển
theo chiều sâu mà phải chuyển hợp lý, có nghĩa
là ngành nào, lĩnh vực nào chuyển được thì phải
chuyển ngay, ngành nào, lĩnh vực nào chưa đủ
điều kiện thì chuyển dần dần. Việc làm này còn
nhằm giải quyết việc làm cho số lao động không
có điều kiện học tập nâng cao trình độ, tay nghề
trong thời gian ngắn, để bảo đảm an sinh xã hội,
nhất là sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn
cầu vẫn còn. Song, điều này không có nghĩa là
thiếu quyết liệt chuyển nhanh sang phát triển
theo chiều sâu ở những lĩnh vực mà khoa học
công nghệ, nguồn lực lao động, vốn đã đáp ứng
yêu cầu chuyển sang chiều sâu mà thành phố
Cần Thơ có lợi thế. Điều này được thể hiện qua
mô hình rút gọn sau:
13
Gợi mở mô hình . . .
Hình 2. Mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn từ 2016- 2020
5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, vận động làm chuyển biến nhận thức
của các chủ thể kinh tế về chủ trương chuyển
đổi mô hình tăng trưởng kinh tế gắn với phát
triển kinh tế xanh. Bởi lẽ, các chủ thể kinh
tế là người trực tiếp sử dụng các nguồn lực
phát triển kinh tế (khoa học - công nghệ, vốn,
nguồn lực lao động, tài nguyên thiên nhiên)
và nâng cao trình độ quản lý của các doanh
nghiệp. Nếu lực lượng này không nhận thức
và tự giác thực hiện thì chủ trương có tốt đẹp
đến mấy cũng chỉ dừng lại trên chủ trương;
Thứ hai, làm tốt công tác lập, quản lý và
thực hiện quy hoạch gồm: quy hoạch phát
triển không gian kinh tế - xã hội; quy hoạch
đô thị và hạ tầng; quy hoạch tài nguyên thiên
nhiên và đất đai; quy hoạch về phát triển khoa
học công nghệ; quy hoạch đào tạo phát triển
nguồn nhân lực; quy hoạch bảo vệ môi trường;
Thứ ba, đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, phục vụ cho quá trình chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế; xây dựng cơ chế
chính sách để thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao; thu hút các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài xây dựng các cơ sở đào tạo chất lượng
cao, đa ngành tại thành phố Cần Thơ;
Thứ tư, đẩy mạnh huy động các nguồn lực:
nguồn lực vốn, nguồn lực con người, nguồn
lực từ truyền thống văn hoá, lịch sử... Tận
dụng và khai thác tối đa vị trí địa chiến lược
của thành phố Cần Thơ; khai thác có hiệu quả
truyền thống, văn hoá, lịch sử, cảnh quan; các
sản phẩm đặc trưng; truyền thống cách mạng;
thái độ niềm nở, vui vẻ cầu thị của mỗi người
dân thành phố Cần Thơ;
Thứ năm, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ, trong đó trước hết là tạo bước
đột phá xây dựng các công trình có tính chất
động lực như giao thông đô thị, sân bay, hệ
thống bến cảng, hạ tầng một số thiết chế văn
hoá mang tính khác biệt để phát triển du lịch.
Ngoài ra, xây dựng cơ chế để thu hút đầu tư
hạ tầng đô thị, hạ tầng khu kinh tế - khu công
nghiệp, hạ tầng thương mại, hạ tầng khoa học
- công nghệ, công nghệ thông tin, giáo dục
đào tạo, y tế...;
Thứ sáu, tập trung cải cách hành chính,
trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
hành chính; xây dựng chính quyền điện tử và
thành lập trung tâm dịch vụ hành chính công;
triển khai đào tạo công dân điện tử. Tiếp tục
rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính không
phù hợp trên tất cả các lĩnh vực. Cơ chế chính
sách cần đảm bảo theo hướng thông thoáng,
phù hợp với cơ chế thị trường, thông lệ quốc
tế để các chủ thể kinh tế có môi trường thuận
lợi hơn trong hoạt động;
Thứ bảy, đầu tư cho phát triển và ứng dụng
khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao,
cùng với phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao để từng bước hình thành và phát triển kinh
tế tri thức. Dành nguồn lực để đầu tư nghiên
cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ; phát triển
mạnh doanh nghiệp khoa học - công nghệ; đổi
mới cơ chế quản lý khoa học và tranh thủ khai
thác, ứng dụng công nghệ từ các quốc gia phát
triển... Bên cạnh đó, chú trọng tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Thứ tám, tái cơ cấu các khu vực kinh tế theo
hướng: Phát triển nhanh, đồng bộ các ngành
dịch vụ, nhất là các loại hình dịch vụ có giá trị
gia tăng cao; đa dạng hóa, mở rộng quy mô,
nâng cao sức cạnh tranh của các loại hình dịch
vụ mà tỉnh có lợi thế;đa dạng hoá sản phẩm du
lịch độc đáo, mang đặc trưng của thành phố Cần
Thơ. Phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp chế biến, công nghiệp công
nghệ cao thân thiện với môi trường. Phát triển
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch, nông
nghiệp công nghệ cao.
KẾT LUẬN
Để chuyển từ kinh tế chủ yếu phát triển
theo chiều rộng, sang phát triển hợp lý theo
chiều sâu theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và tính bền
vững, thì thành phố Cần Thơ, cần tái cơ cấu
kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh; tăng
cường đầu tư củng cố kết cấu hạ tầng, khu công
nghiệp, khu đô thị nhằm tạo bước chuyển biến
mạnh hơn cho môi trường đầu tư; vận dụng cơ
chế chính sách linh hoạt nhằm khơi thông các
nguồn lực; phát triển đào tạo và cung cấp nguồn
lao động có chất lượng cho cả vùng. Đặc biệt
cần chú trọng các giải pháp phối hợp liên kết
giữa các địa phương trong cả nước, nhất là khu
vực Tây Nam Bộ và các bộ, ngành trong việc
điều chỉnh và thực hiện mục tiêu quy hoạch,
cải thiện môi trường sinh thái để đảm bảo tăng
trưởng bền vững. Yếu tố chuyển giao công
nghệ, gắn nghiên cứu, ứng dụng, triển khai với
sản xuất; đảm bảo quá trình công nghiệp hoá
vùng đi đôi với hiện đại hoá. Xây dựng khu sinh
dưỡng công nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp
cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, ứng dụng
thành tựu khoa học mới, thúc đẩy hiện đại hoá
của vùng. Về công nghiệp, sản phẩm chủ lực
phải là các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có
sức cạnh tranh lớn, hàm lượng chất xám cao
như: sản phẩm phần mềm, sản phẩm điện tử
công nghiệp và dân dụng; dầu khí và các sản
phẩm hoá dầu; thép vật liệu xây dựng cao cấp;
cơ khí chế tạo, thiết bị, phụ tùng và sửa chữa;
chế biến lương thực thực phẩm, dệt, da, may.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng bộ Thành phố Cần Thơ, 2010. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Cần Thơ lần thứ
XII (nhiệm kỳ 2010-2015)
2. Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ, Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010
của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
3. Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, kỷ yếu chủ đề “Thành tựu 10 năm thành phố Cần Thơ trực thuộc
Trung ương”, Cần Thơ 2013.
4. UBND thành phố Cần Thơ, Báo cáo số 215/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2013 về “Kết quả thực
hiện Nghị quyết của HĐND thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2013 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2014”.
5. Samuelson Paul A, Nordhalls William D, (2007). Kinh tế học, Nxb Tài chính.
6. Michael E. Porter (2008). Lợi thế cạnh tranh Quốc Gia, Nxb Trẻ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_6117_2121778.pdf