Tài liệu Giúp đỡ xã hội và các yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 293
GIÚP ĐỠ XÃ HỘI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV
Phạm Đình Quyết*, Huỳnh Ngọc Vân Anh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Giúp đỡ từ xã hội có liên quan đến những rối loạn tâm thần, chất lượng cuộc sống, hiệu
quả điều trị ARV, và hành vi nguy cơ lây tryền bệnh HIV ở bệnh nhân HIV/AIDS. Do đó, giúp đỡ từ xã hội
đóng vai trò quan trọng đối với người nhiễm HIV. Hiện ở Việt Nam vẫn còn rất ít nghiên cứu đánh giá về
nhu cầu nhận được giúp đỡ từ xã hội của người nhiễm HIV/AIDS.
Mục tiêu: Xác định điểm số giúp đỡ từ xã hội và các yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV/AIDS đang
điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú HIV quận Gò Vấp TP.HCM.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 381 người nhiễm HIV đang điều trị ARV
tại phòng khám ngoại trú HIV quận Gò Vấp, Tp. HCM từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2017. Nghiên cứu thu
thập các đặc điểm dân số - xã hội, triệu ch...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giúp đỡ xã hội và các yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 293
GIÚP ĐỠ XÃ HỘI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV
Phạm Đình Quyết*, Huỳnh Ngọc Vân Anh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Giúp đỡ từ xã hội có liên quan đến những rối loạn tâm thần, chất lượng cuộc sống, hiệu
quả điều trị ARV, và hành vi nguy cơ lây tryền bệnh HIV ở bệnh nhân HIV/AIDS. Do đó, giúp đỡ từ xã hội
đóng vai trò quan trọng đối với người nhiễm HIV. Hiện ở Việt Nam vẫn còn rất ít nghiên cứu đánh giá về
nhu cầu nhận được giúp đỡ từ xã hội của người nhiễm HIV/AIDS.
Mục tiêu: Xác định điểm số giúp đỡ từ xã hội và các yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV/AIDS đang
điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú HIV quận Gò Vấp TP.HCM.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 381 người nhiễm HIV đang điều trị ARV
tại phòng khám ngoại trú HIV quận Gò Vấp, Tp. HCM từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2017. Nghiên cứu thu
thập các đặc điểm dân số - xã hội, triệu chứng liên quan HIV, quá trình nhiễm và điều trị, trầm cảm, giúp
đỡ xã hội. Trầm cảm, triệu chứng liên quan đến bệnh HIV và giúp đỡ xã hội được đánh giá lần lượt bằng bộ
câu hỏi CES-D, HSI, MSPSS. Các yếu tố liên quan được xác định bằng kiểm định t-test, Anova và phân
tích hồi quy tuyến tính đa biến với ngưỡng ý nghĩa là 0,05.
Kết quả: Điểm số nhận được giúp đỡ xã hội trung bình là 4,8 ± 1,26, trong đó từ gia đình là 5,2 ± 1,41
và từ phía bạn bè là 4,3 ± 1,5 điểm, người đặc biệt khác là 4,9 ± 1,52 điểm. Đa số người tham gia nghiên
cứu thuộc nhóm 30 - 49 tuổi, giới nam chiếm đa số, có nghề nghiệp ổn định, sống với người thân. Sau khi
phân tích đa biến thì điểm số giúp đỡ xã hội có liên quan đến nhóm tuổi, trầm cảm, trạng thái bộc lộ tình
trạng bệnh của họ.
Kết luận: Cần quan tâm hơn đến những người có điểm số giúp đỡ xã hội thấp, các nghiên cứu tiếp theo
nên thực hiện theo dõi để đánh giá chính xác hơn, sự thay đổi cũng như ảnh hưởng của giúp đỡ xã hội.
Từ khóa: Giúp đỡ xã hội, Trầm cảm, Triệu chứng HIV, CES-D, MSPSS, HSI.
ABSTRACT
SOCIAL SUPPORT AND CORRELATES IN PEOPLE LIVING WITH HIV/AIDS UNDERGOING ARV
Pham Dinh Quyet, Huynh Ngoc Van Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 293 - 299
Background: Social support were related to mental disorders, quality of life, effective treatment, health
risk behaviors in people living with HIV/AIDS undergoing ARV treatment. Therefore, social support plays
an important role in people living with HIV/AIDS. In Vietnam, there are few research assessing the need of
receiving social support in people living with HIV/AIDS.
Objectives: To determine the level of social support, and factors associated with it in people living with
HIV who undergoing ARV at Outpatient clinic of Govap district in HCM City.
Methods: A cross-sectional research was conducted on 381 people living with HIV/AIDS undergoing
ARV treatment at Outpatient clinic of GoVap District in HCM City from April to July, 2017. We collected
social-demographics, HIV - related symptoms, infection, treatment, depression, social support. Depression,
* Khoa YTCC, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Đình Quyết ĐT: 0965136846 Email: quyetpham1516@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 294
HIV-related symptoms and social support were assessed by using CES-D, HSI, MSPSS questionnaire,
respectively. T-test, Anova and multivariable analysis were used to explore the association of social support
and related factors with p value of 0.05 as statistical significance.
Results: The majority of participant was in the 30-49 age group, male, stable occupation, living with
relatives. The average social support score was 4.8 ± 1.26, support from the family was 5.2 ± 1.41 and from
friends was 4.3 ± 1.5, the significant others was 4.9 ± 1.52. Multiple regression analysis showed that social
support scores were related to age group, depression, talking to other about their HIV status.
Conclusion: More attention should be paid to those with low social support scores, Further studies to
follow up to more accurately assess, change, and the effect of social support on their health.
Keywords: Depression, Social Support, HIV Symptoms Index, CES-D, MSPSS, HSI.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện tại, ước tính trên Thế Giới năm 2015
có khoảng 36,7 triệu người mắc bệnh HIV,
trong đó số người HIV/AIDS đang trong
chương trình điều trị ARV trên thế giới là
50%(19), và ở Việt Nam là 48%(3). Một vài
nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng người mắc
bệnh HIV nhận được giúp đỡ xã hội thấp thì
có các hành vi nguy cơ lây truyền(5,6), rối loạn
tâm thần cao hơn(7,19), kết quả điều trị và chất
lượng cuộc sống thấp hơn(12,19).
Theo Schaefer, Coyne và Lanzarus (1981)
giúp đỡ xã hội có năm loại(8,13): Giúp đỡ về cảm
xúc (Emotional support): là những giúp đỡ
làm cho một người đang gặp phải áp lực cải
thiện được tinh thần, cảm xúc. Giúp đỡ về hữu
hình (Tangible support): là loại giúp đỡ người
khác qua các vật chất hữu hình như là tiền và
những vật chất khác. Giúp đỡ về thông tin
(Information support): là loại giúp đỡ mà một
người có thể nhận được giúp đỡ về những
thông tin hay những lời khuyên. Giúp đỡ về
niềm tin (Esteem support): là loại giúp đỡ mà
làm cho ai đó có thể tin vào bản thân mình đề
họ có thể tự vượt qua được những khó khăn
mà họ đang gặp phải. Giúp đỡ về mạng lưới
(Network support): loại giúp đỡ này không
tập trung vào cảm xúc hay ý thức về bản thân
mà loại hình giúp đỡ này nhắc nhở mọi người
rằng họ không phải đối mặt một mình trong
tất cả các tình huống mà họ gặp phải. Cũng có
thể phân ra làm hai loại là(2,8): Actual support
là loại mà người nhận được đó là những gì đã
nói, những gì đã làm, những gì đã cho.
Perceiced support là một người tin rằng có thể
nhận được giúp đỡ từ xã hội là có thể có khi
họ cần.
Hiện tại, phòng khám và điều trị HIV quận
Gò Vấp Tp.HCM có khoảng 1.000 bệnh nhân
HIV/AIDS khám và điều trị ARV, chưa có
nghiên cứu về giúp đỡ xã hội tại phòng khám
này. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành
với mục tiêu là: xác định điểm số nhận được
giúp đỡ từ xã hội và các yếu tố nào liên quan ở
những người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị
ARV tại phòng khám ngoại trú HIV quận Gò
Vấp, Tp. HCM năm 2017.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện tại
phòng khám ngoại trú HIV/AIDS quận Gò
Vấp TP.HCM trong thời từ tháng 4 đến tháng
7 năm 2017. Với kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện
trên những người phù hợp với các tiêu chí
chọn vào như: là người lớn hơn 18 tuổi, điều
trị ARV lớn hơn 1 tháng, đồng ý tham gia vào
nghiên cứu. Ngược lại, những người không
biết chữ, thiểu năng về tâm thần, phụ nữ đang
mang thai, đối tượng trong tình trạng cấp cứu,
và không tìm được hồ sơ bệnh án của đối
tượng thì sẽ được loại ra khỏi nghiên cứu.
Những người đủ tiêu chí đưa vào sẽ được
phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi tự điền. Bộ
câu hỏi gồm 70 câu, chia làm các nội dung bao
gồm đặc điểm dân số xã hội, đặc điểm về quá
trình lây nhiễm và điều trị, tuân thủ điều trị,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 295
hành vi nguy cơ, trầm cảm, triệu chứng liên
quan đến bệnh HIV, giúp đỡ từ xã hội.
Trầm cảm
Đánh giá qua thang đo Center for
epidemiologic studies depression scale (CES-
D)(11). gồm 20 câu thể hiện các mức độ tương
ứng với số ngày trải qua trong tuần, trong đó 0
điểm là không có hoặc có <1 ngày, 1 điểm
tương ứng với đôi khi có từ 1 – 2 ngày, 2 điểm
tương ứng với có triệu chứng từ 3 – 4 ngày và
3 điểm khi có biểu hiện từ 5 – 7 ngày trong
tuần. Các câu hỏi có thứ tự số 4, 8, 12 và 16
trong thang đo cần được chuyển ngược điểm
trước khi tính tổng điểm của thang đo. Những
người có tổng điểm theo thang đo từ 16 điểm
trở lên thì được cho rằng có các dấu hiệu rối
loạn trầm cảm. Bộ câu hỏi đánh được đánh giá
độ giá trị tại Việt Nam cho thấy Cronbach’s α
= 0,81, độ nhạy là 79,8% và độ chuyên biệt là
83%(15).
Triệu chứng bệnh liên quan đến HIV
Đánh giá qua thang đo HSI (HIV Symptom
Index, HSI)(9): gồm 20 câu hỏi nhưng do có 3
câu hỏi “ rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lo âu”
trùng với câu hỏi của thang đo trầm cảm nên
còn 17 câu hỏi, đánh giá trong một tháng gần
nhất. Mỗi câu hỏi mã hóa từ 1 đến 7 tương
ứng với mức độ làm phiền bệnh nhân: từ
“không có” cho đến “rất rất làm phiền”. Tính
là 1 điểm khi có triệu chứng và làm phiền
bệnh nhân, ngược lại 0 điểm. Tổng điểm bằng
tổng điểm các câu hỏi cộng lại.
Giúp đỡ xã hội
Sử dụng thang đo MSPSS
(Mutidimensional scale of perceived social
support, MSPSS)(4): gồm 12 câu hỏi, thu thập
các dữ kiện liên quan đến giúp đỡ từ gia đình
(câu: 3, 4, 8, 11), bạn bè (câu: 6, 7, 9, 12) và
người quan trọng khác (câu: 1, 2, 5, 10). Mỗi
câu hỏi với 7 mức lựa chọn tưng ứng với rất
rất không đồng ý cho tới rất rất đồng ý. Sau
khi tính trung bình cộng các điểm thành phần
và toàn bộ ta được điểm số giúp đỡ xã hội cho
từng phần và chung. Từ đó được chia làm 3
mức độ thấp (<3), trung bình (3-<5), cao (≥5).
Phần thu thập từ bệnh án
Thu thập những dữ liệu liên quan đến quá
trình điều trị như CD4 hiện tại, tải lượng vi
rút, khoảng thời gian nhiễm bệnh, khoảng thời
gian điều trị. Chiều cao, cân nặng hiện tại
được cân, đo tại phòng khám.
Nghiên cứu thử được tiến hành trên 35
người nhiễm HIV tại phòng khám. Kết quả
phân tích thử về chỉ số Cronbach’s alpha
(Bảng 1) cho thấy bộ công cụ có độ tin cậy cao
và được chọn để sử dụng trong nghiên cứu
này.
Bảng 1: Chỉ số Cronbach’s α (n=35)
Công cụ Cronbach’s α
MSPSS 0,94
Gia đình 0,95
Bạn bè 0,85
Người quan trọng khác 0,91
CES-D 0,83
HAM-A 0,83
HSI 0,90
Phân tích thống kê
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm
Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm Stata
13. Thống kê mô tả dùng tần số và tỷ lệ cho
các biến định tính, trung bình (độ lệch chuẩn),
trung vị (khoảng tứ phân vị) cho biến định
lượng. Kiểm định T-test, Anova xác định mối
liên quan giữa trầm cảm và các yếu tố khác
với ngưỡng ý nghĩa là 0,05. Sử dụng phân tích
bằng mô hình hôi quy tuyến tính đa biến loại
bỏ các yếu tố gây nhiễu với biến đưa vào có
chỉ số p trong phân tích đơn biến <0,2, sau đó
kiểm tra tính tương tác giữa các biến số và
cuối cùng là đánh giá tính phù hợp của mô
hình đã chọn.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua hội đồng đạo
đức trong nghiên cứu y sinh học đại học Y
Dược Tp. HCM theo quyết định số 163 ký
ngày 10/5/2017. Các đối tượng tham gia
nghiên cứu được giải thích rõ về mục tiêu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 296
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Những
thông tin đối tượng cung cấp chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu và nghiên cứu không
gây ảnh hưởng đến quá trình điều trị của bệnh
nhân tại phòng khám.
KẾT QUẢ
Thực hiện trên 381 bệnh nhân HIV/AIDS
đang điều trị ARV.
Bảng 2: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (N=381)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ%
Giới (Nam) 274 71,9
Nhóm tuổi
19 - 29
30 - 39
40 - 49
≥ 50
67
209
80
25
17,6
54,8
21,0
6,6
Học vấn
Biết đọc biết viết
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Lớn hơn cấp 3
7
36
139
113
86
1,8
9,5
36,5
29,7
22,5
Tình trạng sống chung
Sống với vợ/chồng
Sống với ba/ mẹ
Độc thân
153
136
92
40,2
35,7
24,1
Sử dụng ma túy (có)
(một tháng gần nhất) 12 3,2
Xu hướng tình dục
Khác giới
Đồng giới
Cả hai
308
62
11
80,8
16,3
2,9
Sử dụng bao cao su (n= 161)
(một tháng gần nhất)
Luôn luôn
Thỉnh thoảng
Không
126
10
25
78,3
6,2
15,5
Đường lây nhiễm
Tiêm chích
Tình dục
Không rõ
123
200
74
32,3
52,5
19,4
Tình trạng bộc lộ HIV (có) 320 84,0
Thời gian điều trị ARV (năm)
≤ 1
1 - 5
5 - 10
≥ 10
26
184
154
17
6,8
48,3
40,4
4,5
Tuân thủ điều trị (có)
(một tháng gần nhất) 309 81,1
Tải lượng vi rút (n = 335)
Dưới ngưỡng phát hiện
Trên ngưỡng phát hiện
281
54
83,9
16,1
CD4 hiện tại (n = 377)
< 200
200 - 349
350 - 499
53
69
77
178
14,1
18,3
20,4
47,2
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ%
≥ 500
Số triệu chứng bệnh HIV/AIDS
(một tháng gần nhất)
1
2 - 4
≥ 5
210
90
81
55,1
23,6
21,3
Trầm cảm (có) (một tuần gần nhất) 112 29,4
Có 381 người tham gia và nghiên cứu,
trong đó nam giới chiếm 71,9%, nhóm tuổi từ
30-49 chiếm 75%, có khoảng 50% người tham
gia có học vấn cấp 3 và lớn hơn. Đa số họ sống
chung với gia đình hoặc người thân 75,9%.
Trong tháng qua có 48% người tham gia
hút thuốc lá, 40,9% sử dụng rượu bia, 3,2% sử
dụng ma túy, 7,9% điều trị Methadone và ở
những người có quan hệ tình dục thì chỉ có
78,3% người luôn luôn sử dụng bao cao su.
Đa số người tham gia đang ở giai đoạn
lâm sàng 1 của bệnh HIV (96,1%) và đang tuân
thủ điều trị tốt (81,1%). Thời gian trung vị
(khoảng tứ phân vị) mắc bệnh HIV và thời
gian điều trị ARV lần lượt là 5,8 (2,5-8,7), 4,3
(1,7-7,3) năm. Đa số họ có tải lượng vi rút dưới
ngưỡng phát hiện (20 cps/ml), và có số tế bào
CD4 ≥350 (tb/mm3).
Trung vị của triệu chứng liên quan đến
bệnh HIV là 1 (0-4), có 55% số người tham gia
có số triệu chứng là ≤1 và có 29,4% người tham
gia có trầm cảm.
Bảng 3: Đặc điểm về giúp đỡ xã hội của đối tượng
nghiên cứu (N=381)
Đặc điểm Tần số (Tỷ lệ %)
Được giúp đỡ từ gia đình (điểm)** 5,1 1,42
Được giúp đỡ từ người đặc biệt
khác (điểm)*
4,9 1,52
Được giúp đỡ từ bạn bè (điểm)* 4,3 1,50
Được giúp đỡ từ xã hội (điểm)* 4,8 1.26
Mức độ được giúp đỡ xã hội
Thấp
Trung bình
Cao
36
186
159
9,5
48,8
41,7
*Trung bình ± độ lệch chuẩn,
Điểm số trung vị, trung bình nhận được
giúp đỡ từ gia đình là 5,1 1,42, bạn bè
(4,3±1,5), người đặc biệt khác 4,9±1,52 và giúp
đỡ xã hội chung là 4,8 ± 1,28 điểm, chủ yếu ở
mức trung bình và mức cao (90,5%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 297
Bảng 4: Mối liên quan giúp đỡ xã hội và các yếu tố liên quan bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (N=381)
ĐẶC TÍNH
Phân tích đơn biến Phân tích đa biến
Hệ số KTC 95% P Hệ số KTC 95% P
Nhóm tuổi**
19 - 29
30 - 39
40 - 49
≥ 50
-0,21
-0,43
-0,65
1
(-0,37) - (-0,06)
(-0,75) - (-0,12)
(-1,13) - (-0,18)
0,007
-0,21
-0,41
-0,62
1
(-0,71) - (-0,06)
(-0,71) - (-0,12)
(-1,11) - (0,18)
0,006*
Học vấn**
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
>Cấp 3
0,13
0,27
0,41
1
(0,003) - (0,26)
(0,006) - (0,53)
(0,009) - (0,85)
0,045
Công việc tạo thu nhập
Thu nhập ổn định
Thu nhập không ổn định
Thất nghiệp
-0,44
-0,22
1
(-0,74) - (-0,13)
(-0,56) - (0,11)
0,005
0,198
Tiêm chích (Có) 0,18 (-0,08) - (0,45) 0,182
Giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn 1
>Giai đoạn 1 -0,24
1
(-0,61) - (0,12) -0,191
Bộc lộ (Có) 0,50 (0,15) - (0,84) 0,004 0,49 (0,13) - (0,86) 0,008*
Tuân thủ (Có) -0,30 (-0,62) - (0,02) 0,069
Số triệu chứng bệnh -0,03 (-0,06) - (0,01) 0,113
Trầm cảm (Có) -0,35 (-0,62)- (-0,07) 0,013 -0,37 (-0,66) - (-0,09) 0,011*
*p<0,05, **Tính khuynh hướng, P < 0,001, R
2
=0,056, BIC =1258, VIF =7,7
Sau khi phân tích đa biến cho thấy điểm số
giúp đỡ xã hội ở những người càng nhỏ tuổi
thì nhận được giúp đỡ xã hội càng cao (β= -
0,21, KTC 95% (-0,71) - (-0,06), p= 0,006), người
có bộc lộ tình trạng HIV thì nhận được giúp
đỡ xã hội cao hơn (β= 0,49, KTC 95% 0,13 -
0,86, p=0,008) người không bộc lộ. Và người
không có trầm cảm nhận được giúp đỡ xã hội
cao hơn người có trầm cảm (β = -0,37, KTC
95% (-0,66) – (-0,09), p= 0,011). Ngoài ra nghiên
cứu không tìm thấy mối liên quan giữa điểm
số giúp đỡ xã hội với tiềm sử tiêm chích ma
túy, các đặc điểm điều trị như thời gian
nhiễm, điều trị, giai đoạn lâm sàng, phác đồ
điều trị.
BÀN LUẬN
Dân số nghiên cứu có độ tuổi trung bình là
36,1 7,8 tuổi, tập trung chủ yếu ở nhóm 30
đến 39 tuổi (72,5%), nam giới chiếm 71,9%
điều này phù hợp với báo cáo của khu vực
phía Nam năm 2016 (giới nam chiếm 70,3% và
nhóm tuổi 20 đến 39 tuổi chiếm 77,8%)(16). Về
vấn đề sống chung, có 24,2% người tham gia
nghiên cứu có tình trạng đang sống một mình.
Về trình độ học vấn, hơn một nửa người tham
gia nghiên cứu là có trình độ cấp 3, và > cấp 3
(52,3%).
Có 52,5% số người tham gia lây nhiễm HIV
qua đường tình dục, 32% lây nhiễm qua
đường tiêm chích. Kết quả này phù hợp với
kết của tác giả Thái Thanh Trúc (31%;29,7%)(14),
nhưng thấp hơn báo cáo của Viện Pasteur Tp.
HCM về đường lây truyền ở khu vực Đông
Nam Bộ (60%, 27,2%) nhưng cao hơn ở nhóm
không rõ đường lây truyền (19,4% so với
10,8%)(16).
Đối với sử dụng rượu, hành vi nguy cơ thì
nghiên cứu của chúng tôi cũng có khác biệt so
với các nghiên cứu trong nước. Trong tháng
qua, có 40,9% người có sử dụng rượu, 22,8%
người có hành vi tình dục không an toàn, và
3,2% người sử dụng chất trong dân số nghiên
cứu. Kết quả của tác giả Thái Thanh Trúc
(13,3%, 13,8%, 5,5%)(14).
Một nửa số người tham gia có số triệu
chứng liên quan đến bệnh HIV mà họ cảm
thấy làm phiền ở một triệu chứng hoặc không
có triệu chứng, điều này hoàn toàn phù hợp vì
có khoảng 90% dân số khảo sát ở giai đoạn 1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 298
lâm sàng và có 15 người đang ở giai đoạn 2
của bệnh HIV. So với nghiên cứu của tác giả
Peter A. Vanable cũng cho thấy triệu chứng
trung bình là 1,4 0,79 triệu chứng(17), Michael
S Yi 3,1 3,2 triệu chứng trong tháng qua(20).
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ trầm cảm là
29,4%, tỷ lệ này thấp hơn so với các nghiên
cứu của các tác giả ở Việt Nam, Thái Thanh
Trúc 36,5%(14), có thể do đặc điểm dân số
nghiên cứu là khác nhau.
Điểm số giúp đỡ xã hội trung bình của
người tham gia nghiên cứu là 4,8 1,26 điểm,
hầu hết thuộc vào nhóm trung bình và cao
(90%). So với một vài nghiên cứu khác thì
nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tốt hơn,
nghiên cứu của tác giả Petersen. I (3,5
1,14)(12), Eugene (70%) và Caroline Kingori 47%
người tham gia thuộc nhóm trung bình và
cao(10). Điều này có thể do đặc điểm văn hóa
của các đối tượng khác nhau, và có thể do đa
số người tham gia nghiên cứu của chúng tôi
họ cho người nhà hoặc bạn bè biết về tình
trạng bệnh của họ (84%) và đa số họ sống với
ba mẹ hoặc vợ chồng, con cái.
Nghiên cứu lấy mẫu thuận tiện trên những
người HIV/AIDS đang điều trị ARV tại quận
Gò Vấp. Tuy nhiên, những đặc điểm về dân số
xã hội tương đồng với các nghiên cứu khác
trước đó và báo cáo ở khu vực Đông Nam Bộ
điều này có thể thấy rằng tương đồng giữa
những đối tượng nhiễm HIV/AIDS tại
Tp.HCM và chúng tôi đã hạn chế được sai lệch
trong lúc chọn lựa với tiêu chí nhận vào và
loại ra phù hợp. Tuy nhiên, một số đặc điểm
có sự khác biệt nhưng sử chất gây nghiện và
đường lây truyền, điều này có thể do đặc điểm
riêng của địa điểm nghiên cứu, nhưng cũng có
thể do người tham gia có xu hướng chọn lựa
chọn không sủ dụng chất, không rõ đường lây
truyền vì sợ rằng sẽ bị kì thị bởi những người
xung quanh và nghiên cứu viên khi hoàn
thành bộ câu hỏi nếu họ đọc được, do đó đây
cũng là một điểm yếu của nghiên cứu khi
chưa có phòng riêng cho người tham gia khi
trả lời bộ câu hỏi.
Sau khi phân tích đa biến cho thấy những
người càng nhỏ tuổi nhận được giúp đỡ xã hội
cao hơn người lớn tuổi, điều này có thể hiểu
rằng những người nhỏ tuổi có thể có nhiều
bạn bè hơn, quan hệ xã hội tốt hơn, trong khi
đó những người lớn tuổi họ có xu hướng ở
nhà, khó kết bạn và không thể chia sẻ về bệnh
tật mình đang mắc hơn là người nhỏ tuổi.
Người hiện tại có trầm cảm thì họ nhận được
giúp đỡ xã hội thấp hơn người không có trầm
cảm điều này có thể do đặc tính của bệnh trầm
cảm là xa lánh mọi người, không thích hoạt
dộng xã hội, hạn chế giao tiếp làm phần nào
ảnh hưởng đến sự giúp đỡ xã hội mà họ nhận
được.
Đối với vấn đề bộc lộ tình trạng HIV,
những người có cho người khác biết thì nhận
được giúp đỡ xã hội cao hơn những người
khác có thể hiểu rằng khi họ nói ra những khó
khăn thì người khác mới có thể giúp đỡ và cho
thấy xã hội đang dần giảm xa lánh những
người nhiễm HIV.
Ngoài ra, chúng tôi chưa tìm thấy tìm thấy
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
giúp đỡ xã hội và tiền sử tiêm chích ma túy,
triệu chứng bệnh liên quan đến bệnh HIV,
BMI, và các đặc điểm về dân số xã hội, quá
trình nhiễm và điều trị khác.
ĐIỂM MẠNH - HẠN CHẾ
Nghiên cứu đánh giá về vấn đề tương đối
mới ở người nhiễm HIV tại Việt Nam và
nghiên cứu dùng nhiều thang đo đánh giá các
vấn đề khác nhau, do đó sẽ có cái nhìn bao
quát hơn về người nhiễm HIV. Tuy nhiên, là
một nghiên cứu cắt ngang, chưa kết hợp được
với bác sĩ điều trị ARV và cộng đồng hỗ trợ
người nhiễm HIV tại Tp.HCM nên phần nào
làm hạn chế khả năng suy diễn nguyên nhân
hậu quả của các biến số quan trọng như hỗ trợ
xã hội, trầm cảm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Y tế Công cộng 299
KẾT LUẬN
Người tham gia nghiên cứu có đa số là
nam, đa số có tuổi từ 30-49 tuổi, và sống chung
với người thân và gia đình. Điểm số nhận
được giúp đỡ xã hội là 4,8 ± 1,26 chủ yếu ở
nhóm nhận được giúp đỡ xã hội trung bình và
cao (90,5%). Những người nhỏ tuổi và có tiền
sử tiêm chích ma túy, có bộc lộ tình trạng
nhiễm HIV của họ thì nhận được giúp đỡ xã
hội cao hơn những người không có các đặc
điểm trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carolyn CE, Daniel RW (1990). "Type of social support
and specifis stress Toword a theory os optimal matching".
Univercity of Laws, 13: 319-365.
2. Cục Phòng Chống HIV/AIDS (2016) Công Tác Phòng
Chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2016 và nhiệm vụ
trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016,
chong-HIV-AIDS-6-thang-dau-nam-2016-va-nhiem-vu-
trong-tam-6-thang-cuoi-nam-2016, truy cập 24/2/2017.
3. Dahlem NW, Zimet GD, Walker RR (1991). "The
Multidimensional Scale of Perceived Social Support: a
confirmation study". J Clin Psychol, 47 (6): 756-61.
4. Darbes LA, Lewis MA (2005). "HIV-specific social support
predicts less sexual risk behavior in gay male couples".
Health Psychol, 24 (6): 617-22.
5. Gore-Felton C, Koopman C, Turner-Cobb JM, Duran,
Israelski D, Spiegel D (2002) "The Influence of Social
Support, Coping and Mood on Sexual Risk Behavior
among HIV-Positive Men and Women". J Health Psychol, 7
(6):713-22.
6. Heywood W, Lyons A (2016) "HIV and Elevated Mental
Health Problems: Diagnostic, Treatment, and Risk
Patterns for Symptoms of Depression, Anxiety, and Stress
in a National Community-Based Cohort of Gay Men
Living with HIV". AIDS Behav, 20 (8):1632-45.
7. Junker S (2011), Report: Linking health communication
with social support, Point if light, chaper 6, pp.181-217.
8. Justice AC, Holmes W, Gifford AL, Rabeneck L, Zackin R,
Sinclair G, et al. (2001) "Development and validation of a
self-completed HIV symptom index". J Clin Epidemiol, 54
Suppl 1:77-90.
9. Kingori C, Haile ZT, Ngatia P (2015). "Depression
symptoms, social support and overall health among HIV-
positive individuals in Kenya". Int J STD AIDS, 26 (3):
165-72.
10. Kinyanda E, Hoskins S, Nakku J, Nawaz S, Patel V (2011).
"Prevalence and risk factors of major depressive disorder
in HIV/AIDS as seen in semi-urban Entebbe district,
Uganda". BMC Psychiatry, 11: 205.
11. Lenore SR (1977), "The CES-D Scale: A Self-Report
Depression Scale for Research in the General Population".
Center for Epidemiologic Studies National Institute of
Mental Health, 1 (3): 385-401.
12. Li XM, Yuan XQ, Wang JJ, Zhang WY, Zhou Y, Liu GN
(2017). "Evaluation of impact of social support and care on
HIV-positive and AIDS individuals' quality of life: a
nonrandomised community trial". J Clin Nurs, 26 (3-4):
369-378.
13. Petersen I, Hanass Hancock J, Bhana A, Govender K
(2014). "A group-based counselling intervention for
depression comorbid with HIV/AIDS using a task shifting
approach in South Africa: a randomized controlled pilot
study". J Affect Disord, 158: pp 78-84.
14. Schaefer C, Coyne JC, Lazarus RS (1981). "The health-
related functions of social support". J Behav Med, 4 (4): 381-
406.
15. Thai TT, Jones MK, Harris LM, Heard RC (2017). "The
association between symptoms of mental disorders and
health risk behaviours in Vietnamese HIV positive
outpatients: a cross-sectional study". BMC Public Health,
17 (1): 250.
16. Thai TT, Jones MK, Harrih LM, Heard RC (2016).
"Screening value of the Center for epidemiologic studies -
depression scale among people living with HIV/AIDS in
Ho Chi Minh City, Vietnam: a validation study". BMC
Psychiatry, 16: 145.
17. Tổ HIV/AIDS viện Pasteur Tp.HCM (2016). Báo Cáo Tình
Hình Dịch Tại Khu Vực Phí Nam 2016, Tp.HCM, tr. 01.
18. Vanable PA, Carey MP, Blair DC, Littlewood RA (2006).
"Impact of HIV-related stigma on health behaviors and
psychological adjustment among HIV-positive men and
women". AIDS Behav, 10 (5):473-82.
19. WHO (2016) HIV/AIDS Fact Sheets, WHO,
accessed on 4/21/2017.
20. Xiao Z, Li X, Qiao S, Zhou Y, Shen Z (2017) "Social
support, depression, and quality of life among people
living with HIV in Guangxi, China". AIDS Care, 29 (3):
319-325.
21. Yi MS, et al. (2006) "Religion, spirituality, and depressive
symptoms in patients with HIV/AIDS". J Gen Intern Med,
21 Suppl 5: 21-7.
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giup_do_xa_hoi_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_nhiem_hivaids.pdf