Tài liệu Giới thiệu tiến bộ kỹ thuật chính nổi bật thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp cho vùng duyên hải miền Trung: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
65
GIỚI THIỆU TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHÍNH NỔI BẬT THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU PHỤC VỤ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
CHO VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ;
Viện KHKT Nông nghiệp Bắc Trung bộ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng sinh thái Duyên hải miền Trung
(DHMT) kéo dài từ 10020/ đến 20040/ vĩ độ Bắc,
từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Bình Thuận. Địa
hình được chia thành 3 dạng chủ yếu là khu vực
núi trung bình - cao > 1.000 m, núi thấp <1.000
m và đồng bằng. Tổng diện tích đất tự nhiên
toàn vùng là 9,577 triệu ha, trong đó đất nông
nghiệp có 1,583 triệu ha (chiếm 16,5% đất tự
nhiên). Khí hậu của vùng mang đậm nét khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa. Phần lớn khu vực thuộc
miền khí hậu đông Trường Sơn, dẫn tới khu vực
Bắc Trung bộ chịu chế độ gió mùa mùa hạ và
gió tây khô nóng (gió Lào) từ phía Tây, còn khu
vực Duyên hải Nam Trung bộ phần lớn chịu ảnh
hưởng của gió mùa mùa đông từ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giới thiệu tiến bộ kỹ thuật chính nổi bật thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp cho vùng duyên hải miền Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
65
GIỚI THIỆU TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHÍNH NỔI BẬT THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU PHỤC VỤ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
CHO VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ;
Viện KHKT Nông nghiệp Bắc Trung bộ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng sinh thái Duyên hải miền Trung
(DHMT) kéo dài từ 10020/ đến 20040/ vĩ độ Bắc,
từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Bình Thuận. Địa
hình được chia thành 3 dạng chủ yếu là khu vực
núi trung bình - cao > 1.000 m, núi thấp <1.000
m và đồng bằng. Tổng diện tích đất tự nhiên
toàn vùng là 9,577 triệu ha, trong đó đất nông
nghiệp có 1,583 triệu ha (chiếm 16,5% đất tự
nhiên). Khí hậu của vùng mang đậm nét khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa. Phần lớn khu vực thuộc
miền khí hậu đông Trường Sơn, dẫn tới khu vực
Bắc Trung bộ chịu chế độ gió mùa mùa hạ và
gió tây khô nóng (gió Lào) từ phía Tây, còn khu
vực Duyên hải Nam Trung bộ phần lớn chịu ảnh
hưởng của gió mùa mùa đông từ biển thổi vào.
Vùng này cũng là nơi chịu rất nhiều ảnh hưởng
của các cơn bão, tập trung nhiều về tháng 9; 10;
11; 12. Trung bình có từ 0,3 - 1,7 cơn bão/
tháng. Đặc biệt vào tháng 9, tại khu vực Bắc
Trung bộ trung bình có 1,5 cơn bão/tháng, tất cả
các cơn bão đều từ hướng Đông, Đông bắc đổ
vào. Bên cạnh đó, Đồng bằng DHMT cũng là
một vùng đất có nhiều thuận lợi trong việc phát
triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế biển. Nơi đây
tập trung nhiều ngư trường lớn, chủ yếu là ở
Nam Trung bộ.
Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ diễn ra
ngày càng nghiêm trọng đối với nước ta, hệ
quả hạn hạn xảy ra ngày càng khốc liệt trong cả
nước nói chung và vùng Duyên hải miền Trung
nói riêng. Tại vùng này, từ năm 2012 - 2016,
hạn hán xảy ra liên tục và trên diện rộng đã gây
thiệt hại lớn đến sản xuất nông nghiệp của
người dân. Để ứng phó với tình hình hạn hán
đã, đang và sẽ diễn ra phục vụ tái cơ cấu ngành
nông nghiệp ở vùng DHMT, ở khía cạnh khoa
học công nghệ, Viện KHKT Nông nghiệp
Duyên hải Nam Trung bộ và Viện KHKT
Nông nghiệp Bắc Trung bộ (thuộc Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam) tập trung nghiên
cứu và xây dựng các mô hình sản xuất theo các
định hướng sau:
- Chọn tạo và chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, giống cây trồng theo quan điểm: Chuyển
đổi từ cây trồng có nhu cầu nước tưới nhiều
sang cây trồng có nhu cầu nước tưới ít hơn
nhưng hiệu quả kinh tế phải tương đương hoặc
cao hơn; chuyển đổi từ giống cây trồng có khả
năng chịu hạn kém hơn sang giống cây trồng
có khả năng chịu hạn tốt hơn; cây trồng và
giống cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn,
chống chịu được sâu bệnh hại, thích nghi với
điều kiện sinh thái trong vùng,...
- Sử dụng biện pháp tưới nước tiết kiệm
cho cây trồng theo quan điểm: Lượng nước và
thời điểm tưới đúng theo nhu cầu của từng giai
đoạn sinh trưởng.
Với mục tiêu thúc đẩy khả năng thích
ứng của sản xuất phục vụ tái cơ cấu ngành
nông nghiệp ở vùng DHMT với điều kiện hạn
hán, hai Viện vùng xin được giới thiệu các kết
quả nghiên cứu và xây dựng mô hình sản xuất
trong thời gian qua.
II. MỘT SỐ TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHÍNH
NỔI BẬT THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU PHỤC VỤ TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP CHO VÙNG
DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
2.1. Tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ
2.1.1. Chọn tạo giống cây trồng
a) Cây lúa
(1) Giống lúa AN26-1: Do Viện KHKT
Nông nghiệp DHNTB lai tạo và chọn lọc từ tổ
hợp lai Thơm đen/ML2003// OM4498. Giống
AN26-1 có TGST từ 95 - 100 ngày, chiều cao
cây 98 cm, đẻ nhánh khỏe, chiều dài bông 24
cm, tổng số hạt/ bông 154 hạt, tỷ lệ hạt lép 7%,
năng suất 65 - 70 tạ/ha; gạo hạt dài, trong, cơm
mềm, khối lượng 1.000 hạt là 23 gam, nhiễm
rầy nâu, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá ở mức cấp 3.
Giống lúa AN26-1 có thể trồng được trên chân
đất 2 - 3 vụ/năm, nên gieo trồng vào vụ Hè
hoặc Hè thu. Được công nhận giống nông
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
66
nghiệp mới cho sản xuất thử vụ ĐX và HT tại
vùng DHNTB theo QĐ số 70/QĐ-TT-CLT ngày
28/02/2013 của Cục Trồng trọt.
(2) Giống lúa thuần AN1 (An Nhơn 1):
Do Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB lai tạo
và chọn lọc. TGST từ 115 - 120 ngày (vụ ĐX),
95 - 98 ngày (vụ HT). Chiều cao cây từ 95 -
100 cm; chiều dài bông từ 26 - 30 cm, dạng
hình gọn, dấu bông và bông to. Trong điều kiện
lúa cấy thì có 250 - 450 hạt/bông, trỗ thoát tốt.
Khả năng đẻ nhánh trung bình, hơi yếu cây.
Dạng hạt thon dài; khối lượng 1.000 hạt từ 24 -
25 gram. Gạo trắng, cơm mềm. Năng suất
trung bình: 70 - 80 tạ/ha. Thâm canh tốt có thể
đạt > 80 tạ/ha. Khả năng chịu rét, chịu nóng
khá. Hơi nhiễm bệnh thối thân và khô vằn. Tỷ
lệ lép cậy cao. Giống có thể gieo trồng trong vụ
ĐX và vụ HT, thích hợp với chân đất tốt, mức
thâm canh cao. Lượng giống gieo từ 100 - 120
kg/ha. Lượng phân bón: Từ 6 - 8 tấn phân
chuồng + 240 - 260 kg urê + 300 - 400 kg lân
supe + 160 - 180 kg Kali clorua. Các khâu
chăm sóc còn lại tương tự như các giống lúa
thuần khác. Từ 2015 đến nay, giống AN1 đã
được sản xuất thử nghiệm tại vùng DHNTB
được 500 ha và vụ ĐX 2016 tại vùng Bắc
Trung bộ đã sản xuất được 300 ha. Năng suất
giống AN1 vượt hơn các giống đang sản xuất
đại trà từ 10 – 15%. Khuyến cáo địa bàn và
mùa vụ ứng dụng: Giống thích hợp với vùng
sản xuất lúa 2 vụ/năm ở vùng DHNTB và vùng
BTB, đối với vùng sản xuất lúa 3 vụ/năm thì
nên bố trí trong vụ ĐX và vụ Hè.
(3) Giống lúa ANS1: Giống lúa thuần
ANS1 (tên thương mại AN SINH 1399) do
Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB lai tạo và
chọn lọc phả hệ từ tổ hợp lai ba
OM6916/ĐV108//OMCS98. TGST: 90 - 95
ngày, ngắn hơn giống lúa ĐV108 đang sản
xuất đại trà 5 - 7 ngày trong vụ Hè thu, vụ
Đông xuân 105 - 110 ngày. Giống ANS1 có
chiều cao cây 95 - 105 cm, chiều dài bông 24 -
27 cm, tổng số hạt/bông 150 - 200 hạt, ít lép.
ANS1 thuộc nhóm hạt hơi bầu, hàm lượng
amylose bình quân 17%, cơm ngon. Năng suất
bình quân 55 - 65 tạ/ha, thâm canh đạt từ 65 -
70 tạ/ha. Giống ANS1 có tính thích nghi cao
trong mọi điều kiện của vùng. Kết quả khảo
nghiệm sản xuất và các mô hình diện rộng cho
năng suất cao hơn so với các giống ngắn ngày
phổ biến hiện nay như ML48, ML202, ML203.
Mật độ gieo sạ 90 - 100 kg/ha; Lượng phân
bón/ha: 80 kg N + 60-80 kg P2O5 + 60 K2O, kết
hợp đầu tư phân hữu cơ từ 5 - 10 tấn hoặc phân
hữu cơ vi sinh. Giống ANS1 thích hợp để gieo
trồng trên chân đất lúa 2 vụ/năm và 3 vụ/năm ở
các tỉnh DHNTB. Giống đã được Hội đồng
công nhận giống của Bộ NN&PTNT thông qua
và đang trình Bộ ra quyết định công nhận.
b) Cây sắn: giống sắn trung và ngắn ngày
trong cơ cấu Lúa (ĐX) - Sắn
- Giống sắn KM505: do Trung tâm NC
Thực nghiệm NN Hưng Lộc lai tạo, Viện
KHKT Nông nghiệp DHNTB đánh giá và
tuyển chọn được. TGST: Có thể thu hoạch sau
trồng từ 9-10 tháng. Chiều cao cây trung bình:
từ 211 - 287 cm; cao hơn KM 94 từ 13 - 47 cm.
Số củ/cây: từ 5,8 - 8,7 củ/cây. Màu lá: xanh;
Màu ngọn lá: xanh; Màu cuốn lá: trắng; Màu
vỏ củ: nâu. Năng suất củ tươi trung bình: 32,09
- 36,17 tấn/ha, cao hơn KM94 từ 17,5 - 22,2 %,
thâm canh có thể đạt 40 tấn/ha; Hàm lượng tinh
bột từ 26,7 - 29,0 % tăng từ 0,5 - 1,2%. Khả
năng chịu hạn tốt, nhiễm nhẹ bệnh đốm lá nhỏ,
chưa phát hiện nhiễm bệnh chổi rồng ở các
vùng nghiên cứu. Chịu thâm canh cao, thích
ứng rộng trên nhiều chân đất. Thời điểm trồng
theo thời vụ của từng địa phương, thông
thường trên chân đất không chủ động tưới -
tiêu nên trồng vào đầu tháng 01 để thu hoạch
vào đầu mùa mưa (tháng 10) hàng năm. Mật
độ, khoảng cách trồng: Theo khoảng cách hàng
và cây 0,8 m x 0,8 m (chân đất nghèo dinh
dưỡng) và 1m x 0,8 m (chân đất tốt). Lượng
phân bón (ha): 5 tấn phân chuồng, 80 kg N, 60
kg P2O5 và 80 kg K2O. Đã được Hội đồng công
nhận giống của Bộ NN&PTNT thông qua vào
tháng 5/2016 và đang trình Bộ ra quyết định
công nhận. Khuyến cáo địa bàn và mùa vụ ứng
dụng: Giống lúa KM505 thích hợp để trồng
trên chân đất đồi và đất xám bạc màu ở các
tỉnh DHNTB.
* Quy trình canh tác Lạc xen sắn trên
vùng đất cát và đất đồi: Sắn trồng vụ ĐX từ
cuối tháng 12 đến tháng 1, lạc trồng xen sau 10
- 15 ngày (có thể trồng 2 loại cây cùng 1 lúc),
khoảng cách trồng sắn: hàng là 1,2 m; khoảng
cách hom là 0,8 m, giữa 2 hàng sắn gieo 4 - 5
hàng lạc. Năng suất lạc từ 25 -35 tạ/ha, sắn từ
25 - 30 tấn/ha trong mô hình trồng xen; sắn
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
67
trồng thuần trong cơ cấu Lạc ĐX – Sắn vụ Hè
chỉ đạt 15 - 18 tấn/ha (bằng 46,2% so với NS
sắn có trồng xen lạc).
c) Cây lạc
(1) Giống lạc LDH.01: Giống lạc
LDH.01 do Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB
chọn lọc từ quần thể giống lạc Lỳ đang sản
xuất đại trà ở vùng DHNTB. TGST: vụ ĐX 95 -
100 ngày; vụ HT 90 - 95 ngày. Thân đứng, tỷ lệ
phân cành hữu hiệu cao, tỷ lệ quả 3 hạt đạt từ
55- 60%. Khối lượng 100 quả khoảng 160 gam,
khối lượng 100 hạt khoảng 55 gram, vỏ quả rằn,
vỏ lụa màu hồng. Năng suất bình quân 30 - 35
tạ/ha, thâm canh đạt trên 35 tạ/ha. Nhiễm nhẹ đối
với bệnh chết ẻo (héo xanh) và bệnh đốm lá. Khả
năng chống chịu tốt với điều kiện khô hạn hơn
các giống L14, MD7. Thời vụ gieo trồng và yêu
cầu kỹ thuật: Giống lạc LDH.01 thích hợp trồng
trong vụ ĐX, HT và Thu Đông ở các tỉnh vùng
DHNTB và vụ HT và Thu Đông ở vùng Tây
Nguyên. Mật độ gieo trồng: 40 - 45 cây/m2
(25cm x 20cm x 2 cây/hốc). Lượng phân bón
đầu tư cho 1 ha: 5 - 8 tấn phân chuồng, 30 kg
N, 90 kg P2O5, 60 kg K2O và 500 kg vôi bột.
Giống Lạc LDH.01 thích nghi để phát triển
trên đất chuyên màu ở các tỉnh DHNTB và Tây
Nguyên và trên đất lúa kém hiệu quả. Được
công nhận giống cây trồng mới theo QĐ số
360/QĐ-TT-CCN ngày 23/09/2009 của Cục
Trồng trọt. Đang hoàn thiện hồ sơ để công
nhận giống chính thức.
(2) Giống lạc LDH.04: Do Viện KHKT
Nông nghiệp DHNTB và Trung tâm NC&PT
Đậu đỗ phối hợp chọn lọc từ dòng số 5, tổ hợp
lai số 7 của cặp lai giữa giống lạc Trạm dầu
207 với dòng thuần 9905 theo phương pháp lai
đơn và chọn lọc dòng theo phương pháp phả
hệ. TGST: Vụ ĐX : 100 - 105 ngày, Vụ HT: 90
- 95 ngày. Khối lượng 100 quả khoảng 155,4 -
164,1 gam, khối lượng 100 hạt khoảng 55,7 -
62,0 gam, tỉ lệ nhân từ 63,5 - 69,1%. Năng suất ở
điều kiện thâm canh đạt từ 39,3 - 48,2 tạ/ha.
Giống LDH.04 nhiễm nhẹ đối với bệnh đốm đen,
gỉ sắt và kháng với bệnh héo xanh và thối đen cổ rễ.
Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật: Giống
lạc LDH.04 thích hợp trồng trong vụ Đông Xuân
và Hè Thu ở các tỉnh vùng DHNTB trên chất đất
phù sa (thâm canh). Mật độ gieo trồng: 40 - 45
cây/m2 (25cm x 20cm x 2 cây/hốc). Lượng
phân bón đầu tư cho 1 ha: 5 - 8 tấn phân
chuồng, 30 - 40 kg N, 90 kg P2O5, 60 kg K2O
và 500 kg vôi bột. Giống LDH.04 thích nghi
mở rộng sản xuất trên phù sa giàu dinh dưỡng
ở các tỉnh DHNTB. Được công nhận giống cây
trồng mới theo QĐ số 338/QĐ-TT-CCN ngày
18/7/2011 của Cục Trồng trọt. Đang hoàn
thiện hồ sơ để công nhận giống chính thức.
(3) Giống lạc LDH.10: Do Viện KHKT
Nông nghiệp DHNTB và Trung tâm NC&PT
Đậu đỗ phối hợp chọn lọc từ tổ hợp lai L18 x
V79 theo phương pháp lai đơn và chọn lọc
dòng theo phương pháp phả hệ. Giống lạc
LDH.10 đã được Hội đồng KHCN Bộ
NN&PTNT công nhận giống mới. Giống lạc
LDH.10 thuộc kiểu hình gọn cây. TGST từ 90 -
100 ngày, khối lượng 100 hạt từ 53,5 - 63,7
gam, khối lượng 100 quả từ 150,3 - 160,5 gam,
tỷ lệ hạt/quả từ 63,5 - 69,2%, nhiễm nhẹ với
bệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ sắt. Năng suất
thực thu biến động từ 33,0 - 36,5 tạ/ha. Đã
được Hội đồng công nhận giống của Bộ
NN&PTNT thông qua vào tháng 5/2016 và
đang trình Bộ ra quyết định công nhận.
d) Cây đậu tương
(1) Giống đậu tương ĐTDH.02: Do Viện
KHKT Nông nghiệp DHNTB và Viện Lúa
Đồng bằng sông Cửu Long phối hợp chọn lọc
từ tổ hợp lai MTĐ176 x Melrose. Giống
ĐTDH.02 có TGST từ 85 - 90 ngày. Chiều cao
cây từ 40 - 70 cm, thuộc loại hình sinh trưởng
hữu hạn, tỷ lệ quả 2 hạt và 3 hạt chiếm trên
80% so với tổng số quả chắt/cây, khối lượng
1.000 hạt từ 175 - 185 gam. Năng suất đạt từ
28,5 - 38,0 tạ/ha. Giống ĐTDH.02 kháng vừa
với sâu cuốn lá, sâu đục quả và bệnh đốm lá;
khả năng chống đổ ngã tốt. Thời vụ gieo trồng
và yêu cầu kỹ thuật: Giống đậu tương ĐTDH.02
thích hợp trồng trong vụ ĐX, Hè và HT ở các tỉnh
vùng DHNTB trên chất đất phù sa và vụ HT và
Thu Đông ở vùng Tây Nguyên. Mật độ gieo
trồng: Gieo 4 hàng dọc luống, với khoảng cách
hàng cách hàng 30 - 35 cm, cây cách cây từ 10
- 15cm, mỗi hốc gieo 2 hạt. Lượng phân bón
đầu tư cho 1 ha: 5 tấn phân chuồng, 30 kg N,
60 kg P2O5, 60 kg K2O và 400 kg vôi. Giống
đậu tương ĐTDH.02 thích nghi để phát triển
trên đất chuyên màu ở các tỉnh DHNTB và Tây
Nguyên và trên đất lúa kém hiệu quả. Được
công nhận giống cây trồng mới theo QĐ số
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
68
338/QĐ-TT-CCN ngày 18/7/2011 của Cục
Trồng trọt.
(2) Giống đậu tương ĐTDH.10: Do
Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB và Trung
tâm NC&PT Đậu đỗ phối hợp chọn lọc từ tổ
hợp lai ĐT12 x DT84. Giống ĐTDH.10 đã
được Hội đồng KHCN Bộ NN&PTNT công
nhận giống mới. Giống ĐTDH.10 ngắn ngày
với TGST từ 80-85 ngày; chiều cao cây từ 35 -
58 cm; thuộc loại hình sinh trưởng hữu hạn; tỷ
lệ quả 2 hạt và 3 hạt chiếm trên 85% so với
tổng số quả chắc/cây. Giống ĐTDH.10 thuộc
loại hạt lớn với khối lượng 1.000 hạt 163-186
g. Năng suất: 27 - 35 tạ/ha. ĐTDH.10 kháng
vừa với sâu cuốn lá, sâu đục quả và bệnh đốm
lá, khả năng chống đổ ngã tốt. Đã được Hội
đồng công nhận giống của Bộ NN&PTNT
thông qua vào tháng 5/2016 và đang trình Bộ
ra quyết định công nhận.
e) Cây đậu ăn hạt
- Giống đậu xanh NTB.02: Được Viện
KHKT Nông nghiệp DHNTB thu thập và chọn
lọc từ dòng/ giống đậu xanh nhập nội năm
2006. Đã được hội đồng của Bộ Nông nghiệp
và PTNT công nhận giống tiến bộ kỹ thuật năm
2014. Giống NTB.02 có TGST 75 - 90 ngày
tùy theo vụ và điều kiện chăm sóc, kiểu sinh
trưởng hữu hạn, dạng cây đứng khỏe, màu sắc
gốc cây con tím nhạt, hoa vàng, vỏ quả chín
nâu đen, lụa hạt xanh bóng, dạng hạt tròn, khối
lượng 1.000 hạt là 70g, năng suất 22 - 24 tạ/ha
vụ. Giống đậu xanh NTB.02 thích hợp nhất
trên chân đất cát pha thịt nhẹ trong vụ Xuân hè
và Hè. Mật độ gieo trồng: 30 - 35 cây/m2
(30cm x10cm x1cây hay 30cm x18-20cm x 2
cây/hốc). Lượng phân bón cho 1 ha: 5 tấn phân
chuồng, 20 kg N, 30 kg P2O5, 30 kg K2O và
400 kg vôi. Giống đậu xanh NTB.02 có thể
trồng trong các mùa vụ xuân hè, hè và hè thu,
trên chân đất cao, vàn, chủ động tiêu úng.
f) Cây điều
- Giống điều ĐDH102-293: Được Viện
KHKT Nông nghiệp DHNTB bình tuyển và
chọn lọc, đánh giá. Sau trồng 32 tháng trên
vùng đất xám bạc màu có chiều cao 1,7m,
đường kính tán 2,4m; năng suất 200 kg/ha, cao
hơn đ/c (BO1) 150,0%; số lượng hạt/kg 144,8
hạt, tỷ lệ nhân 29,7%. Sau trồng 40 tháng trên
vùng đất đồi đạt chiều cao 3,1m, đường kính
tán 3,0m, NS 520,3 kg/ha, cao hơn đ/c (PN1)
từ 25,6%; Số lượng hạt/kg 162,2 hạt. Sau trồng
54 tháng trên vùng đất cát Ninh Phước đạt 3,5
kg/cây (1.400 kg/ha), cao hơn đ/c (BO1)
12,9%; 151,5 hạt/kg, tỷ lệ nhân 29,5%. Ở các
thời kỳ phân hóa lộc hoa, nở hoa và quả non,
tại các vùng thí nghiệm, tuy bị bọ xít muỗi và
thán thư gây hại nhưng ở mức độ nhẹ. Khuyến
cáo địa bàn ứng dụng: Bình Định, Quảng Ngãi,
Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận. Được công nhận giống cây trồng mới
sản xuất thử theo QĐ số 762/QĐ-TT-CCN
ngày 12/12/2011 của Cục Trồng trọt; Hội đồng
công nhận giống của Bộ NN&PTNT thông qua
vào tháng 6/2016 và đang trình Bộ ra quyết
định công nhận giống chính thức.
2.1.2. Kết quả nghiên cứu và xây dựng mô
hình tưới nước tiết kiệm cho cây trồng ở tỉnh
Bình Định và vùng Duyên hải Nam Trung bộ
- Tên TBKT: Kỹ thuật tưới nước theo
mini-pan (chảo bốc thoát hơi nước loại nhỏ).
- Nguồn gốc xuất xứ: Là kết quả nghiên
cứu về các phương pháp tưới nước trên một số
cây trồng có tưới của dự án ACIAR (Trung tâm
Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Úc).
- Đặc điểm kỹ thuật của công nghệ
Mini-pan là một chảo bốc thoát hơi nước
có đường kính 60-80cm, được dùng để xác
định thời điểm tưới thích hợp cho cây trồng
đồng thời dựa vào loại đất độ sâu của tầng rễ
hoạt động để xác liều lượng nước tưới hợp lý
(không thừa nước)
- Thời gian và phương pháp đặt chảo
? Đặt chảo ngay khi gieo hạt;
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
69
? Khi gieo đất phải đảm bảo đủ ẩm để hạt
nảy mầm;
? Đặt chảo ở nơi bằng phẳng, thoáng,
không bị che bóng;
? Bảo vệ chảo không để động vật uống
nước.
- Cách vận hành chảo
? Đổ đầy nước vào chảo đo ngay sau khi
đặt chảo;
? Theo dõi mực nước bốc hơi thông qua
thước đo đặt trong chảo;
? Khi mực nước trong chảo rút xuống
đến ngưỡng phải tưới thì tiến hành
tưới;
? Đổ nước đầy vào chảo sau mỗi lần tưới
Bảng 1. Thời điểm, lượng nước tưới cho cây lạc trồng trên đất cát tại Bình Định và Ninh Thuận
- Tại Bình Định vụ ĐX 2015-2016:
Lượng
nước tưới
(lít/m2)
Mực nước tụt trên thước đo (mm)
Giai đoạn 1
(15 ngày ngày sau
gieo hạt)
Giai đoạn 2
(từ 15 - 35 ngày sau
gieo hạt)
Giai đoạn 3
(từ 35 - 75 ngày sau
gieo hạt)
Giai đoạn 4
(20 ngày cuối)
10 32 24 14 24
- Tại Ninh Thuận vụ Hè 2016:
Lượng
nước tưới
(lít/m2)
Mực nước tụt trên thước đo (mm)
Giai đoạn 1
(15 ngày ngày sau
gieo hạt)
Giai đoạn 2
(từ 15 - 35 ngày sau
gieo hạt)
Giai đoạn 3
(từ 35 - 75 ngày sau
gieo hạt)
Giai đoạn 4
(20 ngày cuối)
10 15 19 15 22
So với phương pháp tưới nước truyền
thống, kỹ thuật tưới phun mưa bằng béc cố
định và ứng dụng lịch trình tưới nước theo
Mini-pan đã tiết kiệm được trên 3.500 m3/ha
(tương ứng 54,9-87,8% lượng nước tưới), năng
suất lạc tăng 17,7% và lãi thuần tăng 1,7 lần.
Bảng 2. Thời điểm và lượng nước tưới tiết kiệm theo chảo bốc thoát hơi nước (Mini-pan) cho cây
xoài trồng trên đất cát tại Bình Định
Lượng nước
tưới lít/m2
Lượng nước bốc hơi trên chảo đến ngưỡng phải tưới (mm)
Tháng 01 Tháng 02 Tháng 03 Tháng 04 Tháng 05
30 77 62 43 41 32
Tưới nhỏ giọt, hệ thống tưới nhỏ giọt,
lịch trình và lượng nước tưới được tính toán
theo chảo bốc thoát hơi nước (Mini-pan) như
sau: Mỗi cây sử dụng 2 vòng dây tưới nhỏ giọt,
vòng 1 đường kính 3,5m, vòng 2 đường kính
4,5m, diện tích tưới của mỗi cây khoảng 19m2,
sử dụng loại dây tưới nhỏ giọt không bù áp, áp
suất tưới 0,2-0,5bar, tương đương đặt bồn chứa
nước cao 2,5-3m, lưu lượng tưới 0,3-0,8l/h,
khoảng cách giữa các đầu nhỏ giọt 0,2m, mỗi
ngày tưới 2 giờ trong điều kiện nắng, nếu có
mưa hoặc trời âm u thì ngừng tưới.
So với phương thức tưới truyền thống của
nông hộ, tưới nước nhỏ giọt kết hợp lịch trình và
lượng nước tưới theo Mini-pan năng suất quả đạt
17,9 tấn/ha và cao hơn 24,8%, lượng nước sử
dụng 403 m3/ha và ít hơn 346 m3/ha (tương ứng
tiết kiệm 85,9% lượng nước tưới), tỷ lệ quả loại 1
đạt 38,3% và cao hơn 1,9%.
Khi được tưới nước, vườn điều ra hoa
sớm hơn các vườn điều xung quanh, khả năng
đậu trái tốt hơn, vì vậy số quả bình quân trên
chùm của vườn điều được tưới nước cao hơn
nhiều so với vườn không tưới nước. Năng suất
thực thu của các mô hình là 2.500 kg/ha trở
lên. Trong khi đó năng suất các vườn điều
không áp dụng tưới nước năng suất chỉ đạt
1.800 kg/ha. Doanh thu đạt 75,0 tr.đ/ha và lãi
ròng đạt 53,11 tr.đ/ha/năm, cao hơn rất nhiều
so với các vườn điều ngoài mô hình không áp
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
70
dụng tưới nước tiết kiệm, khi lãi ròng chỉ đạt
được 37,86 tr.đ/ha/năm
- Khuyến cáo địa bàn và mùa vụ ứng
dụng: Các thông số của mini-pan chỉ phù hợp
với một tiểu vùng hẹp, khi mở rộng địa bàn áp
dụng cần phải điều chỉnh lại các thông số cho
phù hợp với vùng mới.
Bảng 3. Thời điểm và lượng nước tưới cho cây điều trồng trên đất cát tại Bình Định
Lượng nước
tưới (lít/m2)
Lượng nước bốc hơi trên chảo đến ngưỡng phải tưới (mm)
Tháng 01 Tháng 02 Tháng 03 Tháng 04 Tháng 05
30 103 71 58 54 49
25 85 59 48 45 40
20 68 47 38 36 32
15 51 36 29 27 24
2.2. Tại vùng Bắc Trung bộ
2.2.1. Chọn tạo giống cây trồng
(1) Giống lúa BoT1 được nông dân đánh
giá cao, giống né tránh thiên tai vụ hè thu, đang
được mở rộng diện tích sản xuất và được gieo
trồng trên nhiều chân đất khác nhau. Giống
BoT1 cứng cây, trổ thoát, chống chịu sâu bệnh
khá, năng suất bình quân 65-70 tạ/ha trong vụ
Xuân, hạt gạo dài, khi ăn có vị thơm. Giống
được hội đồng Bộ NN&PTNT công nhận cho
phép sản xuất thử theo quyết định số 609/QĐ-
TT-CLT ngày 30 tháng 12 năm 2015 về công
nhận giống.
Giống lúa BoT được trồng tại các địa
phương 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, quy mô
hơn 200 ha. Kết quả giống lúa BoT1 đều cho
năng suất cao hơn so với các giống địa phương
từ 10 -20%. Giống lúa BOT1 là các giống có
thời gian sinh trưởng ngắn vụ hè thu (100
ngày) phục vụ cho sản xuất vụ hè thu, là giống
kịp thu hoạch sớm để né tránh thiên tai.
(2) Giống bưởi Hồng Quang Tiến có tép
màu hồng chất lượng cao, là đặc sản có thể
đứng ngang hàng với các loại bưởi có thương
hiệu như Phúc Trạch, Năm Roi, Đoan Hùng.....
Hồng Quang Tiến là giống chín sớm, ít bị sâu
bệnh do đó ít sử dụng các loại thuốc BVTV,
sản phẩm quả rất an toàn với người sử dụng.
Trọng lượng quả lớn (1,1 – 1,4 Kg/ quả), có
hàm lượng VTMc, tỉ lệ phần ăn được cao (38
mg/100 gam; 64%), múi nhiều, tép màu hồng
hoặc phớt hồng, ăn giòn, mọng nước rất hấp
dẫn, trong khi ăn và sau ăn không có vị the
đắng. Giống bưởi hồng Quang Tiến có năng
suất cao, chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao, diện
tích trồng hiện nay trong khu vực khoảng 50 ha
(các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hóa).
Tính bình quân thu nhập trong 1 năm trồng đạt
122,801 triệu đồng, sau khi trừ chi phí còn lãi
97,643 triệu đồng/ha/năm. Được Bộ
NN&PTNT công nhận sản xuất thử theo quyết
định số 298/QĐ-TT-CCN ngày 12 tháng 7 năm
2012 về công nhận giống sản xuất thử.
(3) Giống mía VĐ 00-236 chín trung
bình có hàm lượng đường khá cao (CCS
≥12%), năng suất đạt 94-104 tấn/ha tăng so với
đối chứng từ 17-24%. Ưu điểm của giống này
là mọc mầm khoẻ, đẻ nhánh mạnh, mật độ cây
hữu hiệu cao, tốc độ vươn lóng nhanh, ít nhiễm
sâu đục thân, bị bệnh trên lá nhẹ, trổ cờ ít, bị
đổ ngã nhẹ, khả năng lưu gốc tốt. Giống được
hội đồng Bộ NN&PTNT cho phép sản xuất thử
theo quyết định số 3172/QĐ-BNN-TT ngày
10/8/2015 về công nhận giống.
Giống mía VĐ 00-236 cho năng suất cao
hơn so với các giống địa phương từ 10 -20%,
đã trồng tại các địa phương thuộc tỉnh Nghệ
An, Thanh Hóa với quy mô gần 1.000 ha.
(4) Giống mía KU 00-1-58: Là giống mía
chín trung bình có hàm lượng đường khá cao
(CCS ≥11%), năng suất đạt 85-105 tấn/ha, tăng
so với đối chứng từ 10-20%. Ưu điểm của
giống này là mọc mầm khoẻ, đẻ nhánh mạnh,
tỷ lệ sâu hại thấp, trổ cờ ít, bị đổ ngã nhẹ, khả
năng lưu gốc tốt, chịu thâm canh, tuy nhiên
giống này mọc mầm hơi chậm nên cần trồng
đúng thời vụ và chọn chân đất có tầng canh tác
dày. Đã được hội đồng Bộ NN&PTNT cho
phép sản xuất thử theo quyết định số 3172/QĐ-
BNN-TT ngày 10/8/2015 về công nhận giống.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
71
(5) Giống mía VN09-108: Đây là giống
có khả năng mọc mầm trung bình, đẻ nhánh
mạnh, mật độ cây hữu hiệu cao, tốc độ vươn
lóng nhanh, ít nhiễm sâu đục thân, bị bệnh trên
lá nhẹ, trổ cờ ít, bị đổ ngã nhẹ, khả năng lưu
gốc tốt. Hàm lượng đường CCS của giống là
11-12%. Năng suất trung bình 80-90 tấn /ha,
vượt đối chứng 10-20%. Đây là giống chín
sớm, trổ cờ sớm và cây không to.Đã được hội
đồng Bộ NN&PTNT cho phép sản xuất thử
theo quyết định số 3172/QĐ-BNN-TT ngày
10/8/2015 về công nhận giống.
(6) Giống lạc L20 chịu hạn, năng suất
cao (4-5 tấn/ha), chống chịu sâu bệnh và chịu
hạn tốt đang được nông dân trong vùng ưa
chuộng, tiếp tục mở rộng sản xuất tại các vùng
trồng lạc đã được hội đồng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn công nhận là giống cho
sản xuất thử. Lạc L20 cho năng suất cao hơn so
với các giống địa phương từ 10 -20%. Giống
lạc L20, hiện nay được trồng phổ biến tại các
tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị với tổng diện tích hàng ngàn hecta.
2.2.2. Quy trình kỹ thuật
(1) Quy trình sản xuất lạc đạt 5 tấn/ha là
một trong những quy trình đồng bộ các diện
tích khi áp dụng quy trình cho năng suất bình
quân 4 - 4,5 tấn/ha và hiệu quả kinh tế tăng so
với đối chứng từ 33,5 - 46,3%. được hội đồng
Sở NN&PTNT và Sở Khoa học Công nghệ
tỉnh Nghệ An công nhận là tiến bộ kỹ thuật.
Mô hình đang được mở rộng và chuyển
giao tại nhiều tỉnh Bắc Trung Bộ, đặc biệt tại
Nghệ An với trên toàn bộ diện tích lạc thâm
canh (5.000 ha) đã áp dụng quy trình. Hiện
nay, trong khuôn khổ chương trình khuyến
nông quy trình này đã được khuyến cáo mở
rộng trên 5 tỉnh từ Nghệ An cho đến Huế.
(2) Quy trình sản xuất giống khoai lang
sạch bệnh: Viện đã làm chủ được quy trình
nhân giống khoai lang sạch bệnh bằng phương
pháp nuôi cấy mô. Hàng năm, sản xuất hơn
100.000 cây giống để nhân giống G0 và G1
nhằm cung cấp nguồn giống khoai lang sạch
bệnh cho nông dân trong vùng.
(3) Quy trình chè thâm canh VietGap có
lồng ghép hệ thống tưới phun. Mô hình triển
khai trên diện tích 10 ha tại các xã Thanh Mai,
huyện Thanh Chương và xã Cẩm Sơn, huyện
Anh Sơn thuộc tỉnh Nghệ An.
III. ĐỀ XUẤT KHẢ NĂNG MỞ RỘNG
TBKT VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG
VÙNG
Những TBKT nêu trên mà hai Viện vùng
đã nghiên cứu trong thời gian qua và phù hợp
với các tỉnh DHMT, khả năng mở rộng và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật là rất lớn. Nên có
thể áp dụng tại các địa phương trên địa bàn,
nhằm phát triển một nền nông nghiệp bền
vững, có hiệu quả kinh tế cao.
IV. KIẾN NGHỊ
Vùng sinh thái DHMT có những đặc thù
riêng trong sản xuất nông, lâm nghiệp và còn
thiếu thông tin về KHCN, để hoàn thành nhiệm
vụ của cấp chủ quản và từng bước khẳng định
vai trò của KHCN trong sản xuất và nhất là
TBKT thích ứng với biến đổi khí hậu và tái cơ
cấu ngành nông nghiệp cho các tỉnh trong
vùng, hai Viện có một số kiến nghị sau:
(i) Hình thành và giao các nhiệm vụ
KHCN đặc thù của vùng sát với thực tiễn sản
xuất (thực hiện các đề tài chọn tạo giống, kỹ
thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch thích
ứng với BĐKH phục vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp cho vùng DHMT).
(ii) Hỗ trợ các Viện vùng trong công tác
HTQT (tạo điều kiện cho CBVC của Viện
được tham quan, học tập, đào tạo và tham gia
các dự án quốc tế; kết nối tìm kiếm các dự án
hợp tác nghiên cứu với nước ngoài, đặc biệt
các dự án theo Nghị định thư)./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_34_7232_2130121.pdf