Giới thiệu mô hình và giải pháp quản lý NGN của một số hãng cung cấp thiết bị

Tài liệu Giới thiệu mô hình và giải pháp quản lý NGN của một số hãng cung cấp thiết bị: Chương 3 Giới thiệu mô hình và giải pháp quản lý NGn của một số hãng cung cấp thiết bị 3.1 Giải pháp của Alcatel 3.1.1 Mô hình NGN của Alcatel Alcatel là nhà cung cấp giải pháp chuyển mạch hàng đầu thế giới. Trước xu hướng phát triển NGN, Alcatel đã đưa ra giải pháp, mô hình mạng cùng với giải pháp quản lý đi kèm dựa trên các dòng sản phẩm của mình. Alcatel đưa ra mô hình mạng thế hệ sau với các lớp dưới đây: Lớp truy nhập và truyền tải Lớp trung gian Lớp điều khiển Lớp dịch vụ mạng Hình 3.1 là sơ đồ mạng NGN của hãng Alcatel với các lớp như đã nêu. Hình 3.2 thể hiện các thành phần mạng NGN dựa trên mô hình mà Alcatel đưa ra. Các dịch vụ mạng độc lập Thiết bị mạng đã có Hình 3.1 Sơ đồ NGN của Alcatel Lớp điều khiển Lớp dịch vụ mạng Lớp truy nhập và truyền tải Dịch vụ/báo hiệu mạng đã có Truy nhập từ xa Lớp trung gian Khách hàng Người sử dụng AGW : Cổng truy nhập, CSW : Chuyển mạch chính, LAD : Thiết bị truy nhập tích hợp, MGC : Bộ điều khiển cổng thiết b...

doc13 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giới thiệu mô hình và giải pháp quản lý NGN của một số hãng cung cấp thiết bị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3 Giới thiệu mô hình và giải pháp quản lý NGn của một số hãng cung cấp thiết bị 3.1 Giải pháp của Alcatel 3.1.1 Mô hình NGN của Alcatel Alcatel là nhà cung cấp giải pháp chuyển mạch hàng đầu thế giới. Trước xu hướng phát triển NGN, Alcatel đã đưa ra giải pháp, mô hình mạng cùng với giải pháp quản lý đi kèm dựa trên các dòng sản phẩm của mình. Alcatel đưa ra mô hình mạng thế hệ sau với các lớp dưới đây: Lớp truy nhập và truyền tải Lớp trung gian Lớp điều khiển Lớp dịch vụ mạng Hình 3.1 là sơ đồ mạng NGN của hãng Alcatel với các lớp như đã nêu. Hình 3.2 thể hiện các thành phần mạng NGN dựa trên mô hình mà Alcatel đưa ra. Các dịch vụ mạng độc lập Thiết bị mạng đã có Hình 3.1 Sơ đồ NGN của Alcatel Lớp điều khiển Lớp dịch vụ mạng Lớp truy nhập và truyền tải Dịch vụ/báo hiệu mạng đã có Truy nhập từ xa Lớp trung gian Khách hàng Người sử dụng AGW : Cổng truy nhập, CSW : Chuyển mạch chính, LAD : Thiết bị truy nhập tích hợp, MGC : Bộ điều khiển cổng thiết bị, MSW : Chuyển mạch thiết bị, MGDLC/DSLAM : RC : Bộ điều khiển định tuyến SEN : Nút thực hiện dịch vụ, SGW : Cổng báo hiệu, TGW : Cổng trung kế, WGW: Cổng vô tuyến. Các dịch vụ mạng độc lập DCS Lớp truy nhập /truyền tải ADM SS7, ISDN, B-ISDN, RADIUS, … Thiết bị mạng thừa kế Tạo/quản lý/ mạng/dịch vụ MGC Lớp điều khiển RC SGW Lớp dịch vụ mạng SEN Dịch vụ/báo hiệu mạng thừa kế Khách hàng IAD NGDLC/ DSLAM ADSL ADSL/TR-057 IP/ATM GR-303/ TR-008 IP/ ATM Mạng truy nhập Truy nhập vô tuyến 3G Truy nhập vô tuyến IS41/GR-303 Truy nhập tích hợp PPP/ATM/FR Trung kế TDM SNMP, CMIP,… TGW DGW MSW AGW CSW WGW Lớp thiết bị IP, SS7, MSF, MGCP … Hình 3.2: Các thành phần của mạng thế hệ sau theo Mô hình của Alcatel Các Thiết bị mà ALCATEL đưa ra cho NGN là các chuyển mạch đa dịch vụ, đa phương tiện 1000 MM E10 và Alcatel 1000 Softwitch. Trong đó họ sản phẩm 1000 MM E10 là các hệ thống cơ sở để xây dựng mạng viễn thông thế hệ mới từ mạng hiện có. 1000 MM E10 có năng lực xử lý rất lớn so với hệ thống E10 trước đây, nó có thể đạt tới tám triệu BHCA, tốc độ chuyển mạch ATM có thể lên tới 80 Gbit/s. Giải pháp này rất thuận tiện cho những nhà cung cấp dịch vụ đã trang bị sẵn hệ thống tổng đài A1000E10 vì có thể nâng cấp nó lên để xây dựng NGN. Cùng với mô hình giải pháp và sản phẩm đưa ra, Alcatel đưa ra lộ trình gồm sáu bước để phát triển để tiến tới NGN như sau: Bước 1 (điểm xuất phát ): Mạng PSTN dùng cho thoại và quay số để truy nhập Internet Bước 2: Củng cố mạng PSTN và hội tụ với mạng số liệu Bước 3:Thoại trên công nghệ “gói “ đối với các dịch vụ đường dài Bước 4: Thoại trên công nghệ “gói “ đối với các dịch vụ truy nhập/nội hạt Bước 5: Các dịch vụ đa phương tiện được triển khai Bước 6: Mạng viễn thông thế hệ sau NGN hoạt động với đầy đủ các tính năng 3.1.2 Giải pháp quản lý tích hợp cho mạng thế hệ sau của Alcatel Alcatel đưa ra một danh mục đầy đủ các sản phẩm quản lý cho các phần tử mạng cùng với việc tích hợp cần thiết (hình 3.3). Hiện tại Alcatel cung cấp một Giải pháp quản lý tích hợp (IMS) trong các lĩnh vực quản lý mạng bao gồm mạng truyền dẫn đường trục quang, mạng dữ liệu và mạng thoại. Trái tim của IMS này là Nền tảng quản lý Alcatel (ALMAP), mà cung cấp các khối dựng sẵn tiền tích hợp cho các chức năng quản lý được sử dụng bởi các sản phẩm quản lý Alcatel. Các khối cơ bản là: Giám sát cảnh báo Quản lý Topo An ninh Quản lý tiến trình và hệ thống Hình 3.3 Giải pháp quản lý tích hợp của Alcatel ALMAP cho phép các chức năng quản lý khác nhau để được tích hợp, như là các cảnh báo hiển thị từ vài khu vực quản lý trên cùng giao diện người dùng, hiển thị toàn bộ Topo, và cung cấp quản trị an ninh chung và quản lý hệ thống chung. Chính sách IMS NGN của Alcatel là để : Sử dụng ALMP để làm cho dễ dàng việc tích hợp chức năng sẵn sàng hợp tác Thúc đẩy các hệ thống quản lý thoại và dữ liệu dẫn đầu công nghiệp của mình Hướng dẫn nền công nghiệp trong việc nghiên cứu các yêu cầu quản lý NGN Phát triển các sản phẩm quản lý của Alcatel trong con đường với những yêu cầu thêm này Khi kết hợp các sản phẩm của Alcatel để tạo thành một IMS, các nhà cung cấp dịch vụ được lợi trong các cách dưới đây : Tối thiểu hoá sự ảnh hưởng của công nghệ mới trên các quy trình vận hành đã được thiết lập và các tổ chức Bảo vệ các công nghệ khác nhau để cung cấp một điểm đi vào đơn tới mạng (mạng con) quản lý Cung cấp sự mềm dẻo cần thiết để đối phó với các mạng thay đổi nhanh chóng Alcatel sẽ cung cấp hai sản phẩm chính, mà có thể được tích hợp chức năng thông qua các chức năng quản lý sẵn sàng hợp tác : Alcatel 1300 CMC (trung tâm quản lý mạng tập trung) cho quản lý mạng thoại Alcatel 5620 NM cho quản lý mạng gói (mạng dữ liệu) ưu điểm của hai sản phẩm Alcatel là: Các mạng con thoại và gói NGN có thể được bán chung hoặc riêng rẽ Alcatel 1300 CMC và Alcatel 5620 NM đã tồn tại, chúng đưa ra tập các đặc tính rộng và độ tin cậy cao cho quản lý các mạng thoại và dữ liệu Cả hai sản phẩm có thể được tích hợp để thu được những cái tốt nhất của cả hai thế giới quản lý Cùng với nhau, cả hai sản phẩm cung cấp một giải pháp tích hợp, đã biết đến như IMS NGN của Alcatel, cho quản lý các mạng con thoại và dữ liệu.Tất cả các gói cung cấp các giao diện biên trên (Nourthbound) làm tiêu chuẩn tới OSS (chẳng hạn cho chuyển tiếp cảnh báo và cung cấp dịch vụ). Cụ thể, chúng giao tiếp với bộ sản phẩm Vision ALMA Alcatel cho việc cung cấp và bảo đảm dịch vụ và cho xây dựng và điều hành lưu lượng. Alcatel NGN IMS Alcatel có thể đưa ra các sản phẩm đã được chứng minh mà bao gồm các chức năng quản lý lõi yêu cầu và có thể được tích hợp ở mức của: Quản lý cảnh báo tập trung Quản lý Topo và sơ đồ mạng tập trung Màn hình nền khai thác như điểm tập trung cho việc bắt đầu chạy tất cả các chức năng quản lý độc lập Các chức năng quản lý sẵn sàng hợp tác cho việc cung cấp dịch vụ và mạng Đặc tính chính Alcatel NGN IMS cung cấp các đặc tính quản lý NGN dưới đây để hỗ trợ các nhà khai thác: Các giao diện bên ngoài mở cho quản lý dịch vụ Cung cấp dịch vụ và mạng Quản lý - giám sát các mạng con gói và thoại Quản lý - vận hành các mạng con gói và thoại Điều khiển truy cập và an ninh Quản lý hiệu năng ở mức điều khiển cuộc gọi và trong phạm vi mạng gói Quản lý phần tử mạng qua cả các giao diện mở và thuộc sở hữu riêng(proprietary) như giao thức quản lý mạng đơn giản (SNMP) Các giao diện biên trên (Northbound) Các giao diện này cho phép tự động các quy trình kinh doanh giữa các tầng quản lý mạng khác nhau và các hệ thống OSS hiện tại. Chúng cung cấp cho sự tích hợp vào môi trường cung cấp và chăm sóc khách hàng tồn tại của nhà khai thác và/hoặc hướng tới OSS Alcatel khác và các ứng dụng quản lý của các nhà cung cấp thiết bị khác. Các yêu cầu giao diện tới OSS bao trùm các miền quản lý dưới đây: Chuyển tiếp cảnh báo, ví dụ, chuyển tiếp thông qua SNMP hoặc thông qua Công nghệ phân tán hướng đối tượng CORBA, dựa trên mô hình đối tượng trong ITU-T X.733. Cung cấp dịch vụ cho các trung kế thoại và các thuê bao: các giao diện CORBA được cung cấp. Chuyển tiếp dữ liệu hiệu năng thông qua giao thức truyền file (FTP) Các chức năng quản lý cộng tác Đây là các chức năng mà các lệnh trung gian bắt đầu từ các hệ thống quản lý bên trên (Các loại dịch vụ) mà sau đó tách vào vài lệnh hướng tới các chức năng trung gian cho các phần tử mạng khác nhau trong các miền thoại và dữ liệu. Chúng còn có thể cung cấp các nhà khai thác với một ứng dụng tích hợp, với một giao diện người dùng đồ hoạ (GUI), mà xuất phát từ các lệnh tương ứng cho các phần tử mạng khác nhau. Ví dụ các chức năng quản lý cộng tác là : Dịch vụ trung kế thoại : Các trung kế thoại mới có thể được tạo qua một chức năng trung tâm trong Alcatel NGN IMS, mà chuyển các công việc tới các Media gateway và Softswitch liên quan. Một báo cáo về sự thực hiện đầy đủ được cung cấp tới người dùng yêu cầu hoặc OSS. Cấu hình và quản lý tất cả các liên kết báo hiệu Megaco giữa softswitch và các Gateway trung kế. Quản lý thuê bao: Các thuê bao mới có thể được tạo ra hoặc các thuê bao đang tồn tại có thể cập nhật chủ yếu các lý lịch vắn tắt và các danh mục dịch vụ của họ trong NGN IMS. Các hoạt động thích hợp được relay tới softswitch và các gateway truy nhập liên quan. Khi các quy trình phụ thuộc vào mô hình kinh doanh của nhà cung cấp, chúng có thể được tương thích tới các quy trình vận hành cụ thể. Các chức năng có thể được mở rộng bởi nhà khai thác, bởi chúng được dựa trên một dịch vụ nguyên bản. Mục tiêu của quản lý hợp tác là để cung cấp các chức năng quản lý liên tục mà cho phép các nhà khai thác tập trung vào các công việc vận hành của họ mà không phải chuyển dịch chúng vào chi tiết các hoạt động tới mỗi phần tử mạng. Bước đầu tiên hướng tới tích hợp là để sử dụng các thủ tục chuẩn bị mà khởi động các hoạt động độc lập trong Softswitch và các Media gateway và ngăn ngừa việc chèn nhiều các thông số giống nhau. Chính sách ngắn hạn này phân phát những sự cải thiện tức thời tới các nhà khai thác bởi sự mềm dẻo nâng cao. Những quy trình này tạo sự tích hợp các lệnh tới các phần tử mạng nhiều nhà bán thiết bị dễ dàng hơn nhiều trường hợp các ứng dụng tích hợp chặt chẽ. Các yêu cầu thêm trong quản lý tích hợp Sự tương quan của các cảnh báo từ các phần tử mạng khác nhau: Dựa trên một cấu trúc chung cung cấp bởi ALMAP, các quy tắc sẽ được cung cấp mà làm cho nó có khả năng để phát hiện ra một nguyên nhân cho các cảnh báo từ các phần tử khác nhau trong NGN và liên hệ chúng tới những sự ảnh hưởng trên dịch vụ NGN Cơ sở thông tin quản lý (MIB) với thông tin Topo Quản lý mạng gói nâng cao cho IP và ATM. Kỹ thuật thiết kế IP ALMA Vision cung cấp các chức năng gia tăng cho việc đánh giá các mạng MPLS, đảm bảo rằng mất gói được tối thiểu thậm chí đối với những việc sử dụng mạng xung quanh 50% dung lượng Xắp xếp phần mềm nhập vào qua giải pháp mạng Sắp xếp bản sao dữ liệu và lưu trữ Cho phép các thuê bao và các ứng dụng tới sự cung cấp và cách dịch vụ theo ý khách hàng thông qua một cổng web 3.2 Giải pháp của Siemens 3.2.1 Mô hình NGN Hãng Siemens (Đức) giới thiệu giải pháp mang tên SURPASS có cấu trúc phân tán gồm 3 lớp: Lớp truy nhập, truyền tải và lớp điều khiển. Trong đó lớp điều khiển bao gồm cả điều khiển kết nối, quản lý mạng, khai báo và quản lý dịch vụ. Giải pháp mạng NGN của Siemens dựa trên cấu trúc phân tán, xoá đi khoảng cách giữa mạng PSTN và mạng số liệu. Các hệ thống đưa ra vẫn dựa trên cấu trúc phát triển của hệ thống chuyển mạch mở nổi tiếng của Siemens là EWSD. Phần chính của SURPASS là hệ thống SURPASS hiQ, đây có thể coi là hệ thống chủ tập trung cho Lớp điều khiển của mạng với chức năng như một hệ thống cửa ngõ mạnh để điều khiển các tính năng thoại, kết hợp khả năng báo hiệu mạnh để kết nối với nhiều mạng khác nhau. Trên hệ thống này có khối chuyển đổi báo hiệu báo hiệu số 7 của PSTN/ISDN sang giao thức điều khiển cửa ngõ trung gian MGCP. Khai báo và quản lý dịch vụ Quản lý kết nối Quản lý mạng Lớp điều khiển Lớp truy nhập Lớp chuyển tải Truyền dẫn quang Cổng nối POTS,ISDN IP,ATM,FR... CABLE Vô tuyến Định tuyến/ chuyển mạch Định tuyến/ chuyển mạch Mạng truy nhập đa dịch vụ PSTN/ ISDN Các mạng hiện có DN Hình 3.4: Cấu trúc mạng thế hệ sau (mô hình của Siemens) Tuỳ theo chức năng và dung lượng, SURPASS hiQ được chia thành các loại SURPASS hiQ 10, 20 hay SURPASS hiQ 9100, 9200, 9400. SURPASS hiG là họ các hệ thống cửa ngõ trung gian từ các mạng dịch vụ cấp dưới lên SURPASS hiQ, hệ thống nằm ở biên mạng đường trục, chịu sự quản lý của SURPASS hiQ. Họ này có chức năng: - Cửa ngõ cho quản lý truy cập từ xa (RAS): chuyển đổi số liệu từ modem hay ISDN thành số liệu IP và ngược lại. - Cửa ngõ cho VoIP: nhận lưu lợng thoại PSTN, nén, tạo gói và chuyển lên mạng IP và ngược lại. - Cửa ngõ cho VoATM: nhận lưu lượng thoại PSTN, nén tạo gói và chuyển thành các tế bào ATM, chuyển lên mạng ATM và ngược lại. SURPASS hiG được phân chia thành nhiều loại theo chức năng và dung lượng, từ SURPASS hiG 500, 700, 1000 đến SURPASS hiG 2000, 5000. SURPASS hiA là hệ thống truy nhập đa dịch vụ (Multi - Service Access) nằm ở lớp truy nhập của NGN, phục vụ cho truy nhập thoại, xDSL và các dịch vụ số liệu trên một nền duy nhất. để cung cấp các giải pháp truy nhập, SURPASS hiA có thể kết hợp với các tổng đài PSTN EWSD hiện có qua giao diện V5.2, cũng như cùng với SURPASS hiQ tạo nên mạng thế hệ mới. SURPASS hiA được phân chia thành nhiều loại theo các giao diện hỗ trợ (hỗ trợ thoại xDSL, truy nhập băng rộng, leased - line kết nối Internet trực tiếp. Kết hợp chức năng cửa ngõ trung gian tích hợp, gồm cả VolP/VoATM) thành các loại SURPASS hiA 7100, 7300, 7500. Để quản lý tất cả hệ thống của SURPASS, Siemens đa ra NetManager. Hệ thống quản lý này sử dụng giao thức quản lý SNMP và chạy trên nền JAVA/CORBA, có giao diện HTTP để có thể quản lý qua trang WEB. Phần dưới đây sẽ giới thiệu giải pháp này của Siemens. Giải pháp quản lý mạng thế hệ sau SURPASS 3.2.2.1 Tổng quan Các giải pháp quản lý mạng thế hệ sau SURPASS là sự đánh giá cho quản lý lỗi, cấu hình, hiệu năng và an ninh của các khối dựng sẵn NGN SURPASS. Dựa trên một nội dung module của quản lý phần tử, quản lý miền và các ứng dụng, chúng hỗ trợ đầy đủ các công việc vận hành, quản lý và bảo dưỡng (OA&M), cấu hình mạng và cung cấp dịch vụ – bao gồm quản lý khối. Các giao diện mở cho việc tích hợp dễ dàng làm trọn vẹn(round off) chức năng của quản lý mạng thế hệ sau SURPASS. Giải pháp quản lý này có những đặc điểm chủ yếu sau đây: Sử dụng tốt nhất và phân tán tài nguyên của SURPASS quản lý và mạng báo hiệu Quản lý các tài nguyên logic cho báo hiệu (MTP/SCCP) giữa SURPASS hiQ và các tổng đài EWSD Quản lý các tài nguyên logic cho báo hiệu MGCP giữa SURPASS hiQ và SURPASS hiG Quản lý các tài nguyên logic cho báo hiệu H.323/SIP giữa SURPASS hiQ và Gatekeeper Quản lý các phần tử mạng EWSD và SURPASS liền kề và quản lý định tuyến cho các cuộc gọi VoIP 3.2.2.2 Netmanager Netmanager là hệ thống quản lý cho các sản phẩm và các giải pháp chuyển mạch thế hệ sau SURPASS. Nó hỗ trợ các công việc vận hành, quản lý và bảo dưỡng(OA&M) và bao gồm các chức năng cho quản lý lỗi, cấu hình, tài khoản, hiệu năng và an ninh. Các ứng dụng giá trị gia tăng làm đơn giản hoá các công việc hàng ngày và các công việc phức tạp. Netmanager còn thực hiện việc tích hợp vào môi trường web, tích hợp vào các hệ thống quản lý miền chéo và vào các quy trình kinh doanh của nhà khai thác mạng. Các kết quả quản lý Trong các hệ thống TMN, việc giới thiệu và cập nhật các đặc tính và các dịch vụ mới có giá thành đắt và chậm chạp. Các giải pháp quản lý EWSD/SURPASS phải hỗ trợ các giao diện mở ổn định ở một mức quản lý cao cho việc tích hợp dễ dàng và nhanh chóng EWSD/SURPASS trong các quy trình kinh doanh của nhà khai thác. Các giải pháp quản lý EWSD/SURPASS phải được vận hành thông qua các giao diện mở ổn định được đề cập bên trên. Netmanager, với kiến trúc dựa trên các thành phần của nó, hỗ trợ ngắn hạn và giới thiệu hiệu quả giá thành các đặc tính, các dịch vụ mới. Đó là cách để đáp ứng các khó khăn của các thị trường tương lai. Các giải pháp tích hợp/liên mạng với các thành phần cơ bản UNIX Và LINUX Cho đến cách đây hai năm, không có sự lựa chọn các máy chủ UNIX trên thị trường. Nhiều sự khác nhau của chúng là luôn luôn kết hợp với nhà cung cấp phần cứng xác định. Vì vậy, tính mềm dẻo của máy chủ Window NT tạo cho chúng tính phổ biến toàn cầu. Do đó sự cùng tồn tại và cộng tác giữa hai hệ thống được yêu cầu. Bằng biểu hiện giống nhau, Window – các ứng dụng cơ bản sẽ cho phép các nhà khai thác lợi dụng sự hiểu biết sẵn có về Window và vì vậy giảm giá thành và thời gian đào tạo cán bộ. Các nền Office tiêu chuẩn có thể được sử dụng để thực hiện EWSD/SURPASS xác định và các công việc văn phòng khác. Đây là sự linh động để duy trì tính cạnh tranh mạng. Nói cách khác, LINUX đã trở thành rất phổ biến như một nền tảng cho các máy chủ như các máy chủ Web và Firewall. Tuỳ thuộc vào độ khả dụng của giao diện DCOM (Distributed Component Object Model-mô hình đối tượng thành phần phân tán) của Microsoft trên LINUX, một sự tích hợp toàn diện của các máy chủ/khách Window NT thích hợp (và ngược lại). Hai cách đơn giản để tích hợp Cắm các máy chủ quản lý EWSD/SURPASS vào các cơ sở hạ tầng văn phòng tồn tại (Intranet), các ứng dụng văn phòng có thể trên các máy client trạm làm việc NT đang tồn tại. Các ứng dụng văn phòng khác có thể được cài đặt trên các máy chủ riêng rẽ hoặc trên các máy Client Workstation trong một cấu hình quản lý EWSD/SURPASS tồn tại. 3.2.2.3 Kiến trúc hệ thống NetManager (NetM) là hệ thống quản lý miền cho SURPASS và EWSD. Nó cung cấp tất cả các công việc quản lý cho tất cả các giải pháp SURPASS, điều khiển tất cả các phần tử mạng SURPASS và các chuyển mạch EWSD. NetM bao gồm hệ thống cơ sở NetM và các ứng dụng trên mức quản lý dịch vụ và mạng. Quản lý cơ bản Hệ thống cơ sở NetM hỗ trợ các giao thức/các giao diện cần thiết và các công việc vận hành để đảm bảo vận hành của giải pháp là 100%. Quản lý cấu hình để tạo, thay đổi và xoá đối tượng bất kỳ, chẳng hạn, dữ liệu thuê bao Quản lý an ninh để đảm bảo truy cập hợp pháp cho những nhà khai thác được uỷ quyền Quản lý lỗi cho việc giám sát mạng, phát hiện lỗi và chỉ dẫn rõ ràng Quản lý tài khoản/bảng giá cho việc đưa ra dữ liệu nạp vào chính xác Quản lý kiểm tra cho việc phát hiện các đường hoặc trung kế lỗi Quản lý cơ bản của các phần tử SURPASS và EWSD được làm thông qua GUI (dựa trên NT hoặc Web bởi phần mềm Metaframe). Các ứng dụng NetM Các ứng dụng NetM vận hành tự động các công việc quản lý mạng và quản lý dịch vụ, và giảm căn bản nỗ lực OAM. Các giao diện mở, được dựa trên các công nghệ thông tin chuẩn (CORBA, XML), được cung cấp cho việc tích hợp thuận lợi với các hệ thống quản lý lớp cao hơn. Các lợi ích chìa khoá của giải pháp quản lý Giải pháp qủan lý NetM toàn bộ EWSD và SURPASS phân phát các đặc tính giá trị gia tăng khác nhau trong gói để đảm bảo sự vận hành liên tục dưới một cơ sở hạ tầng quản lý đơn. Chính sách thành công này cho phép tất cả các nhà khai thác quản lý toàn bộ giải pháp mạng SURPASS với một giải pháp quản lý, mà cung cấp tất cả các giao diện biên trên (Northbound) cần thiết cho việc tích hợp vào môi trường quản lý đang tồn tại. Nhà khai thác mạng cần các giải pháp mạng, mà cung cấp cách tích hợp các chức năng quản lý mạng với các chức năng quản lý mạng với các giao diện, các giao thức, các ứng dụng quản lý tương thích tới phía mạng trong một kiểu kịp thời, và ở cùng thời điểm chi phí hợp lý. Nói cách khác, hệ thống quản lý mạng phải cung cấp: Sự dễ dàng và tiện lợi để quản lý các giao diện người dùng cho nhân viên vận hành. Các giao diện mở dễ dàng và ổn định tới các ứng dụng quản lý của nhà khai thác (các ứng dụng quản lý kinh doanh và/hoặc ứng dụng quản lý khác). Khó khăn khác là việc giới thiệu nhanh chóng và hiệu quả của việc đưa ra mới của các phần tử mạng riêng biệt. Vì vậy, tính dễ dàng và ổn định để đề cao các giao diện được yêu cầu để cung cấp các đặc tính và các dịch vụ mới tới các khách hàng cuối cùng. Việc tích hợp vào các hệ thống quản lý thế lực. Các ứng dụng Netmanager được trang bị với các giao diện mà cho phép việc tích hợp dễ dàng vào các hệ thống quản lý mạng thế lực. Đối với các công việc quản lý hướng Analog, việc tích hợp được cung cấp thông qua các giao diện JAVA/CORBA. Đối với cảnh báo tới các hệ thống quản lý lõi lớp cao hơn, một SNMP – dựa trên giao diện cảnh báo được cung cấp các giao diện được cấu trúc theo các dòng công việc yêu cầu cho một hệ thống quản lý thế lực. Nói cách khác, một sự rút ra đựơc làm từ mức thông số tới các công việc quản lý dành riêng của việc quản lý thế lực việc tích hợp trong môi trường nhiều nhà cung cấp thiết bị trong một số các dự án toàn cầu, Siemens đã đưa ra các giải pháp nhiều nhà cung cấp theo ý khách hàng. 3.2.2.4 Hệ thống cơ sở Tất cả các công việc cấu hình cơ bản liên quan cho các phần tử SURPASS được bao trùm trong hệ thống cơ sở Netmanager. Chúng bao gồm các công việc dưới đây: Tạo, biến đổi, và xoá bất kỳ đối tượng nào, chẳng hạn các đường TDM và IP. Một khối-giao diện dữ liệu đựơc cung cấp cho các công việc cài đặt hiệu quả Quản lý an ninh để đảm bảo truy cập đúng cho những người vận hành hợp pháp Xử lý cảnh báo dựa trên SNMP (giao thức quản lý mạng đơn giản) Giải pháp của việc tích hợp mạng Việc quản lý các thành phần và các phần tử mạng khác nhau của nhiều node EWSD và SURPASS kết hợp chặt chẽ một số các ứng dụng và các giao diện/các giao thức quản lý người tham gia thứ ba. Vì vậy Netmanager cung cấp một số các giao diện mở và các giao thức, giao diện như X.25, IP, Q3, SNMP, HTTP, FTP, FTAM. Trên cùng của các giao thức giao diện này, Netmanager bao gồm nền tảng SNMP và Q3 chung mà cung cấp việc chuyển dịch nhanh và hiệu quả các mô hình đối tượng Q3 và SNMP cho việc sử dụng, chẳng hạn trong phạm vi quản lý bàn làm việc (work-bench) và các công việc chung của Netmanager. Sự lớn mạnh với việc kinh doanh của bạn Hệ thống quản lý mạng của nhà cung cấp có thể đựơc cấu hình từ một EWSD/SURPASS và vài cổng trong tối đa 1200 tổng đài với 50 triệu cổng. Nó rải từ vận hành cơ bản với một kết cuối đơn tới một sự vận hành toàn bộ yêu cầu nhiều máy chủ. Netmanager có thể được co dãn (dao động) từ nội bộ tới trung tâm và từ cơ bản tới vận hành tự động. Khả năng này để lớn mạnh có thể được áp dụng: Để điều khiển tất cả các loại OAM EWSD/SURPASS trong những sự vận hành cơ bản Để tập trung những sự vận hành nếu một công việc đơn bao gồm sự quản trị của vài chuyển mạch và việc khai thác song song mà phải được tập trung và sắp xếp Để vận hành tự động, nếu một kích cỡ lớn các công việc phải được quản lý trong một thời gian ngắn. Điều kiện tiên quyết tới khả năng co dãn là sự mềm dẻo cuả việc cấu hình khách chủ (Server Client) và nhiều tuỳ chọn để bao phủ các yêu cầu khác nhau cho an ninh, độ khả dụng lưu trữ và truy cập từ xa. Sự lớn mạnh và độ khả dụng Netmanager hỗ trợ một khái niệm dự phòng có khả năng co dãn cao. Nó cho phép với việc cấu hình từ một hệ thống không dự phòng vói chỉ lưu lưu trữ dữ liệu tới một hệ thống độ khả dụng cao với máy chủ dự phòng, LAN dự phòng, và DCN dự phòng. Điều này đảm bảo độ khả dụng đạt 99,9%. Hình 3.5 Netmanager hỗ trợ đầy đủ quản lý FCAPS Bản sao dự phòng dữ liệu Kế hoạch lưu trữ kiểm tra Netmanager hỗ trợ các công việc sao lưu hàng ngày trên các thiết bị hộp chứa và các đĩa quang. Các tuỳ chọn cho việc cấu hình độ khả dụng cao bao gồm: Dự phòng 100baseT LAN Máy chủ truyền thông và máy chủ ứng dụng dự phòng ấm File dự phòng và máy chủ DMBS, dự phòng nóng Hệ thống RAID Dự phòng DCN tới các chuyển mạch EWSD/các phần tử SURPASS Hỗ trợ việc ngăn ngừa và khắc phục thảm họa Máy chủ sao chép dự phỏng có thể được cài đặt ở một vị trí từ xa nếu một liên kết dữ liệu tốc độ cao khả dụng. Các băng sao lưu phải được lưu trữ ở vị trí an toàn Đối với các yêu cầu cao nhất một cấu hình dự trữ ở một vị trí an toàn có thể được đặt vào sự vận hành với phạm vi một thời gian ngắn với gần như không mất dữ liệu. Việc hỗ trợ cập nhật của Netmanager Việc cài đặt các đặc tính mới hoặc biến đổi đặc điểm và sự thêm các tài nguyên mới có thể được làm mà không ngắt hệ thống đang chạy. Giải quyết khó khăn tích hợp Dải rộng các phần tử mạng trong việc vận hành hoặc các phần tử mạng mới cung cấp các ứng dụng quản lý phần tử mạng khác nhau và nhiều các giao diện, giao thức khác nhau, với mỗi phần tử có ứng dụng hoặc khả năng quản lý riêng của nó. Các giao diện/giao thức thường được dựa trên: Trên lớp 1 tới 3. các giao diện/giao thức như V.24, X.25,X.21, HDLC, Ethernet hoặc IP thường được cung cấp. Trên lớp 4 tới 7 các giao thức Q3 (CMIP), FTAM, TCP, UDP, SNMP, HTTP, Telnet, FTP, hoặc TFTP là khả dụng. Trên cùng lớp 7, các mô hình đối tượng thuộc quyền sở hữu riêng(proprietary) thường được cung cấp chung, trong vài trường hợp dựa trên các mô hình hướng đối tượng tiêu chuẩn như Q3 cho quản lý SS7 (khuyến nghị X.751). Sự chênh lệch từ những nỗ lực tích hợp thêm cách thức chuẩn hoá và sự trì hoãn thời gian và cách thức giảm lợi nhuận tuỳ thuộc vào việc cung cấp dịch vụ sau tới khách hàng cuối – cũng như việc các chi phí thêm vào: độ chênh lệch thêm được cung cấp từ một phần tử mạng mới, các nỗ lực thêm vào nhiều hơn, và kết quả các chi phí và những sự trì hoãn. Việc thêm phần tử mạng mới mà phải đựợc tích hợp trong phạm vi quản lý mạng, thêm các nỗ lực, việc trì hoãn và các chi phí phải được tính đến. Sự thành công trong kinh doanh ngày nay thường là một chức năng thời gian ngắn. các khách hàng liên quan tin vào độ khả dụng hơn 97% của mạng và sẽ hướng về các dịch vụ phần thưởng tặng nhà khai thác. Kết luận: Trong chương 3 đã giới thiệu được mô hình cùng giải pháp quản lý mạng NGN của hai nhà cung cấp thiết bị lớn là Alcatel và Siemens. Đây là hai nhà cung cấp có liên hệ chặt chẽ tới mạng NGN của VNPT. Tuy nhiên trong giải pháp của hai hãng này chỉ đề cập tới giải pháp quản lý cho các thiết bị NGN cũng như thiết bị trên mạng cũ của hãng mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7- chuong 3.doc