Giới thiệu công ty điện thoại đông TP

Tài liệu Giới thiệu công ty điện thoại đông TP: CHƯƠNG III GIỚI THIỆU công ty điện thoại đông tp III.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Giai đoạn 1975-1985: Tiếp quản và thành lập công ty Điện Thoại TP Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, hệ thống thông tin liên lạc của thành phố lúc bấy giờ được ngành Bưu Điện phân công cho Công ty Điện Thoại TP tiếp quản trong tình trạng lạc hậu cũ kỹ, với hệ thống tổng đài nhân công, toàn mạng điện thoại thành phố với dung lượng tổng đài khoảng 35.000 số, số máy điện thoại khai thác trên mạng khoảng 25.000 số thuê bao chủ yếu là các cơ quan hành chính và các đơn vị doanh nghiệp nhà nước. Do tình hình xã hội lúc bấy giờ chưa ổn định, cơ chế quan liêu bao cấp, thực hiện chính sách đóng cửa và công tác duy tu sửa chữa, đầu tư phát triển mạng luới gặp nhiều khó khăn về thiết bị do đó mạng lưới điện thoại ngày càng xuống cấp về cả số lượng lẫn ...

doc19 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giới thiệu công ty điện thoại đông TP, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG III GIỚI THIỆU công ty điện thoại đông tp III.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Giai đoạn 1975-1985: Tiếp quản và thành lập công ty Điện Thoại TP Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, hệ thống thông tin liên lạc của thành phố lúc bấy giờ được ngành Bưu Điện phân công cho Công ty Điện Thoại TP tiếp quản trong tình trạng lạc hậu cũ kỹ, với hệ thống tổng đài nhân công, toàn mạng điện thoại thành phố với dung lượng tổng đài khoảng 35.000 số, số máy điện thoại khai thác trên mạng khoảng 25.000 số thuê bao chủ yếu là các cơ quan hành chính và các đơn vị doanh nghiệp nhà nước. Do tình hình xã hội lúc bấy giờ chưa ổn định, cơ chế quan liêu bao cấp, thực hiện chính sách đóng cửa và công tác duy tu sửa chữa, đầu tư phát triển mạng luới gặp nhiều khó khăn về thiết bị do đó mạng lưới điện thoại ngày càng xuống cấp về cả số lượng lẫn chất lượng thông tin liên lạc. Trước tình hình đó Bưu Điện Thành Phố đã đặt ra phương hướng hoạt động: -Thiết lập lại hệ thống, mạng lưới thông tin, khắc phục tình trạng mất cân đối theo hướng quản lý từng khu vực, từng vùng, đồng thời tăng cường phương tiện thiết bị cho những địa bàn trọng điểm về kinh tế và an ninh quốc phòng. Củng cố và giữ vững thông tin liên lạc trong nước và quốc tế, đồng thời tăng cường mở nhiều tuyến liên lạc mới nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của người dân thành phố. -Việc sửa chữa và bảo trì mạng lưới thông tin gặp rất nhiều khó khăn về phụ tùng và linh kiện thay thế. Mạng lưới nội hạt cũ khi mới tiếp quản là 25.000 thuê bao. Đến năm 1980 chỉ còn 19.150 máy thuê bao, chưa kể thường xuyên có từ 4000-> 5.000 máy hư hỏng. Việc lắp đặt các tổng đài mới cũng như phục hồi các tổng đài cũ là hết sức cần thiết. -Từ năm 1980 đến 1984 mặc dù bị cấm vận và cô lập kinh tế nhưng Bưu Điện Thành Phố đã tìm mua được một số tổng đài mới để lắp đặt và khai thác trên mạng điện thoại. Nhờ vậy số máy lắp đặt mới đã tăng trên mạng,1982 tăng 1.970 máy, 1983 tăng 1.220 máy, 1984 tăng 800 máy. Giai đoạn từ năm 1986 cho đến nay: Giai đoạn đổi mới, hiện đại hóa mạng lưới Đây là giai đoạn mà Việt Nam có nhiều sự thay đổi về mọi mặt trong kinh tế cũng như xã hội. Đảng và Nhà Nước đã có những chủ trương chính sách nhằm khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế quốc doanh cũng như tư nhân chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Chuyển sang thời kỳ đổi mới, cùng với việc đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng tăng nhanh tên địa bàn thành phố, vấn đề nâng cao chất lượng thông tin, thực hiện đổi mới công nghệ và hiện đại hóa mạng lưới viễn thông là một trong những mục tiêu phán đấu của công ty Điện Thoại TP- Bưu Điện Thành phố Hồ Chí Minh, việc thay thế tổng đài cơ điện bằng tổng đài điện tử là một thách thức lớn, đánh dấu bước tiến rất quan trọng về mặt kỹ thuật, số hóa mạng lưới điện thoại Cuối năm 1991 toàn bộ tổng đài cơ điện được thay thế bằng hệ thống tổng đài điện tử 45.000 số của Alcatel và Siemens. Đến nay các hệ thống tổng đài kỹ thuật số đầu tiên đã được nâng cấp mở rộng trang bị thêm các hệ thống tổng đài mới hiện đại hơn, thông minh hơn và đa dạng hóa về dịch vụ, hệ thống truyền dẫn được cáp quang hóa; phát triển các tuyến truyền đẫn tiên tiến có tốc độ cao từ 34Mbs đến 2,5Gbs. Cho đến nay, Nhờ tập trung và đẩy mạnh công tác đầu tư, trang bị các thiết bị viễn thông hiện đại và ứng dụng kịp thời các thành tựu của công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác và điều hành sản xuất, mạng lưới điện thoại thành phố đã được số hóa, tự động hóa toàn bộ đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng điện thoại ngày càng gia tăng của người dân Tp Hồ Chí Minh. Đứng về mặt công nghệ có thể nói chúng ta đã đuổi kịp các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới Đến cuối năm 2002, nhằm bắt kịp và hòa nhập với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật viễn thông trên thế giới cũng như sự tăng trưởng của ngành Bưu chính viễn thông tai Việt Nam, Bưu Điện TpHCM đã quyết định tách Công ty Điện Thoại TP thành hai công ty là Công ty Điện thoại Đông TP và Công ty Điện Thoại Tây TP. Công ty Điện Thoại Đông TP chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 với kế hoạch chỉ tiêu đưa ra là phát triển 41.000 máy điện thoại cố định tại khu vực phía Đông TP trong năm 2003. Công ty Điện thoại Đông TP (EHTC) quản lý và khai thác các khu vực quận 01, 02, 03, 04, 07, 09, quận Thủ Đức, huyện Nhà Bè, Cần Giờ… Công ty Điện Thoại Tây TP (WHTC) quản lý và khai thác các khu vực bao gồm một phần và toàn bộ các quận 01, quận 03, quận Tân Bình, huyện Bình Chánh, Nha bè, Củ Chi…Cả hai công ty Điện Thoại Đông và Cty Điện thoại Tây đều có cùng mục tiêu và cùng hoạch toán phụ thuộc vào Bưu Điện TPHCM III.2 Công ty Điện thoại Đông TP III.2.1 Chức năng và nhiệm vụ Công ty Điện thoại Đông TP (tên viết tắt - EHTC) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bưu Điện TpHCM với chức năng quản lý, vận hành, bảo dưỡng, khai thác mạng viễn thông, kinh doanh các dịch vụ điện thoại cố định thuộc vùng Đông TpHCM và kinh doanh dịch vụ thuê kênh riêng trên phạm vi toàn thành phố, mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại do mới thành lập từ Công ty Điện Thoại TP HCM, với cơ cấu và bộ máy được tổ chức đang ngày càng được hoàn thiện Mạng lưới Có khoảng 12 tổng đài các loại (Alcatel, Siemens, NEC, Nortel…) và hơn 93 trạm vệ tinh với tổng dung lượng gần 500.000 số thiết bị trải dài từ nội thành TpHCM đến các quận huyện ngoại thành khu vực Thủ Đức, Cần Giờ, Nhà Bè. Hiện nay Công ty Điện Thoại Đông TP có khoảng 380.000 thuê bao điện thoại cố định (hữu tuyến và vô tuyến) và một số lượng lớn các khách hàng thuê kênh riêng, thuê trung kế Hệ thống mạng truyền dẫn hơn 133 bộ thiết bị truyền dẫn quang và viba có tốc độ từ 4Mb/s đến 2,5Gb/s, tổng cộng có gần 300 thiết bị đầu cuối (Nortel, Siemens, Alcatel, Fujitsu, Lucent, NEC…) để kết nối các tổng đài vệ tinh phục vụ thông tin liên lạc cho thuê bao với độ an toàn cao Hệ thống mạng cáp quang trải khắp thành phố với khoảng 150 tuyến cáp quang có tổng chiều dà khoảng 596,75 km, đem lại chất lượng dịch vụ cao cho khách hàng Hệ thống mạng cáp đồng trải rộng khắp thành phố với trên 400 km hầm cống cáp và gần 1000 km cáp đồng phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc đến tận nhà thuê bao Về công nghệ Mạng lưới viễn thông của Công ty Điện Thoại Đông TP quản lý hiện đang được áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến bậc nhất trên thế giới hiện nay và vẫn còn đang nghiên cứu để chuẩn bị ứng dụng những công nhgệ cao vào mạng lưới trong tương lai gần. Toàn bộ hệ thống mạng đang được cung cấp bởi các nhà cung cấp thiết bị viễn thông hàng đầu trên thế giới như Siemens, Alcatel, Fujitsu….mạng lưới viễn thông của công ty hiện nay được các tổ chức viễn thông thế giới đánh giá là hiện đại ngang tầm với khu vực Hệ thống mạng lưới viễn thông nội hạt ngoài việc cung cấp các dịch vụ thoại truyền thống còn có khả năng cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu, internet tốc độ cao (Mega VNN), dịch vụ thuê bao kỹ thuật số ISDN, phục vụ trong cả trong nội thành và ngoại thành thành phố Hồ Chí MInh III.2.2 Cơ cấu tổ chức Hiện nay bộ máy tổ chức của công ty gồm Ban giám đốc 05 người, 17 đơn vị trung tâm, phòng ban chức năng và nhiều chi nhánh, đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty Điện Thoại Đông là một trong những công ty SXKD chủ lực thuộc Bưu Điện Thành phố Hồ Chí Minh, là đơn vị có đội ngũ cán bộ công nhân viên khá đông đảo và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, công ty có khoảng 1.400 cán bộ công nhân viên trong đó lao động nữ chiếm 35%. Về chất lượng lao động, hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều đã qua đào tạo, trong đó có 27 người (2%) trình độ trên đại học, Đại học , cao đẳng chiếm 20%, trung cấp và công nhân kỹ thuật trên 75%. Bảng 3.1 Cơ cấu nhân sự tại Công ty Điện thoại Đông TP stt Mục Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Tổng số: Trong đó Nữ Nam 1.400 490 910 35% 65% 2 Trình độ: Trên Đại học Đại học – Cao Đẳng Trung cấp Công nhân kỹ thuật Khác… 28 280 210 826 56 2% 20% 15% 59% 4% Lực lượng CB.CNV hầu hết đều có kinh nghiệm qua các hoạt động thực tế trên mạng viễn thông và làm việc với qui trình xây dựng, khai thác các dịch vụ viễn thông – tin học đã được qui chuẩn theo các tiêu chuẩn ngành. Hướng tới, để kiện toàn bộ máy tổ chức, quản lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng, công ty Điện thoại Đông TP đang từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng một cách toàn diện, tiến tới kiện toàn hệ thống quản lý đạt chuẩn ISO 9001/2000 Hình 3.1 Cơ cấu nhân sự tại Công ty Điện thoại Đông TP Hình 3.2 Cơ cấu trình độ nhân sự tại Công ty Điện Thoại Đông TP GIÁM ĐỐC CƠNG TY ĐIỆN THOẠI ĐƠNG THÀNH PHỐ PHĨ GIÁM ĐỐC NỘI CHÍNH PHĨ GIÁM ĐỐC KINH TẾ PHĨ GIÁM ĐỐC KHAI THÁC PHĨ GIÁM ĐỐC ĐẦU TƯ Tổ Tổng Hợp Tổ H.Chánh Tổ Quản Trị Tổ Xe Tổ BV 01HV Tổ BV 1->12 Đội Bảo vệ Phịng HC-TH (Tổ) Tổ TỔ CHỨC –NHÂN SỰ Tổ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Phịng TCCB-LĐ (2 Tổ) Tổ Tổng Hợp Tổ K.thuật TD Tổ Ứ.Cứu T.Tin Đài Sài Gịn Đài Gia Định Đài Bình Thạnh Đài QG Bà Quẹo Đài Tham Lương Đài B.H.T.Quan Đài Khánh Hội Đài Tân Quy Đài Thủ Đức Đài VTCĐ T.Đức Đài QG Nội hạt Tổ Điện nguồn Tổ Máy.phát điện Đội Điện Lạnh T.Tâm CMTD-ƯCTT (17 Tổ) CN ĐT SÀI GỊN (10 Tổ) Tổ Tổng Hợp Tổ KThuật NVụ Tổ Kế T VTư Tổ Đo thử SG Tổ Đo thử BT Tổ Dây máy1->10 Tổ Cáp Tổ VTCĐ Nortel Tổ Cáp(H.Cống) CN ĐT GIA ĐỊNH (10 Tổ) Tổ Tổng Hợp Tổ KThuật NVụ Tổ Kế T VTư Tổ Đo thử GĐ Tổ Cáp Tổ Dây máy1->4 Tổ Cáp(H.Cống) CN ĐT THỦ ĐỨC (12 Tổ) Tổ Tổng Hợp Tổ KThuật NVụ Tổ Kế T VTư Tổ Đo thử 1 Tổ Đo thử 2 Tổ Đo thử 3 Tổ Đo thử 4 Tổ Dây máy 1 Tổ Dây máy 2 Tổ Dây máy 3 Tổ Dây máy 4 Tổ G. dịch KH CN ĐT NHÀ BÈ (10 Tổ) Tổ Tổng Hợp Tổ KThuật NVụ Tổ Kế T VTư Tổ Đo thử 1 Tổ Đo thử 2 Tổ Dây máy 1 10 Tổ Dây máy 2 Tổ Dây máy 3 Nortel Tổ Cáp ) Tổ G. dịch KH CN ĐT CẦN GIỜ (2 Tổ) Tổ Tổng Hợp máyTổ Dây - Đo thử T.Tâm D.VỤ-KH (10 Tổ) Tổ Tổng Hợp Tổ Qlý T Bao Tổ Th T Cước Tổ Thu Cước Tổ Chăm sĩc KH Tổ GD Sài Gịn 10 Tổ GD Gia Định Tổ GD Cầu Đỏ Nortel Tổ GD 426NTMK ) Tổ Thiết kế Phịng K D (3 Tổ) Tổ K.Doanh Tổ KHVT- XDCB Tổ TIẾP THỊ Phịng TC-KT-TK (5 Tổ) Tổ K.T - T Hợp Tổ KT-XD-CB Tổ Kế T VTư Tổ KT-CQ-TSCĐ Tổ KT T-Tốn Phịng VẬT TƯ (3 Tổ) Tổ Tổng Hợp Tổ C Ứ VTư Tổ Q Lý Kho Phịng KT NGHIỆP VỤ (4 Tổ) Tổ QL - NVụ Tổ K. Th MN Vi Tổ K. Th Hệ Thống Tổ K.Tra Mạng Phịng TIN HỌC (2 Tổ) Tổ Q.Lý S.Liệu Tổ LĐ BD SC T.Tâm T.SỐ LIỆU (2 Tổ) Tổ Kinh Doanh - TT Tổ Kỹ Thuật XƯỞNG SC-LD-TB-VT (6 Tổ) Tổ Tổng Hợp Tổ Kế T VTư Tổ Sửa chữa 1 Tổ Sửa chữa 2 Tổ Sửa chữa 3 Tổ Sửa chữa 4 T.TÂM ĐỘI CÁP Q (1 Tổ) Tổ Cáp Quang Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức công ty Điện thoại Đông TP III.2.3 Sản phẩm và dịch vụ Sản phẩm của Công ty Điện Thoại là sản phẩm vật chất đặc biệt nó không là sản phẩm hiện vật mà là thời lượng khai thác, sử dụng trong quá trình truyển tải thông tin liên lạc. Quá trình tiêu thụ sản phẩm không tách rời quá trình sản xuất ra nó. Các khách hàng của Công ty Điện Thoại đều tham gia vào quá trình sản xuất ra nó. Bên cạnh sản lượng cước đạt được, để làm tăng tính hấp dẫn của quá trình sử dụng điện thoại Công ty Điện Thoại luôn hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu về dịch vụ ngày càng cao của khách hàng, công ty đã nhanh chóng tiếp cận với các thiết bị hiện đại – nâng cấp tổng đài, cài đặt thêm các phần mềm làm tăng thêm các tính năng và độ hữu dụng của các dịch vụ điện thoại. Các loại dịch vụ điện thoại: -Cho thuê máy điện thoại theo ngày, tháng, năm… -Cho thuê số điện thoại cũ sau khi dời dịch và đổi số trong thời hạn tối đa một tháng. -Lắp đặt máy phụ. -Đổi số điện thoại. -DID (Direct Inward Dialing) cho phép gọi thẳng vào máy nhánh nội bộ không thông qua điện thoại viên. -Chuyển chủ quyền: chủ quyền máy thay đổi, nhưng số máy và địa chỉ máy không thay đổi. -Điều chỉnh chủ quyền hoặc số tài khoản. -Tạm ngưng, tái lập sử dụng. Trong thời gian tạm ngưng sử dụng điện thoại (tối đa là 3 tháng) cước khoán thuê bao hàng tháng được giảm 50%. Các dịch vụ cộng thêm: - Quay số tắt - Truy tìm số máy gọi tới. - Báo chuông hẹn giờ. - Tín hiệu đảo cực. - Điện thoại hội nghị. - Chuyển cuộc gọi tạm thời. - Thông báo cuộc gọi đến trong khi đàm thoại. - Thông báo vắng nhà. - Đường dây nóng. - Nhóm liên tụ. - Ngăn hướng gọi đi - Ngăn hướng gọi đến. - Ngăn hướng gọi đến 1080 - Khoá mã liên tỉnh, quốc tế. - Các dịch vụ khác….. III.3 Phân tích tình hình hoạt động của Công ty Điện Thoại Đông Tp III.3.1 Tình hình phát triển Thuê Bao Công ty Điện Thoại với thị trường Thành phố Hồ Chí Minh mang lại cho người tiêu dùng những tiện ích trong việc sử dụng máy điện thoại, đó chính là cuộc gọi. Từ đó dễ thấy rằng doanh thu chủ yếu của công ty có được là nhờ thu cước điện thoại. Nhưng để đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty không thể không kể đến doanh thu từ việc lắp đặt mơi điện thoại, doanh thu từ các hoạt động mua bán, sửa chữa, bảo trì thiết bị viễn thông. Kết quả của công tác lắp đặt máy điện thoại nó không những nói lên hiệu quả hoạt động của công ty mà còn thể hiện được sự phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn hoạt động của công ty, nó mang ý nghĩa xã hội. Bảng 3.2 Tình hình lắp đặt điện thoại cố định của Công ty Điện Thoại (Đơn vị: 1 thuê bao) Khoản mục 1998 1999 2000 2001 2002 2003 ĐT Đông ĐT Tây TB đặt mới 65.015 63.049 49.987 55.100 64.998 43.559 49.055 TB gỡ bỏ 5.166 4.680 9.169 7.247 6.758 4.838 5.029 TB trên mạng 522.204 580.573 620.941 668.794 727.034 379.800 429.981 809.781 Hình 3.4 Tình hình phát triển TB điện thoại cố định của Công ty Điện Thoại TP Nhận xét: Tốc độ tăng trưởng của thuê bao bao điện thoại cố định của Bưu Điện TP tăng trung bình từ 6,7% đến 10% trong những năm từ 1999 đến năm 2002, riêng trong năm 2003 tốc độ phát triển thuê bao của Bưu Điện TP do Công ty điện Thoại Đông và Công ty Điện Thoại Tây đã đạt đến con số 11,38% với 92.614 thuê bao điện thoại cố định, điều này cho thấy tính hiệu quả trong công tác quản lý mạng lưới viễn thông của Bưu Điện Thành Phố bằng cách mở rộng địa bàn hoạt động cũng như tạo sự chủ động trực tiếp cho các chi nhánh điện thoại trong khu vực Đông và Tây Thành Phố III.3.2 Tình hình phát triển Doanh Thu Bảng 3.3 Tình hình doanh thu của Công ty Điện Thoại (đơn vị: Tỉ đồng) Khoản mục 1998 1999 2000 2001 2002 2003 ĐT Đông ĐT Tây Tổng Tổng Doanh thu 1.585 1.599 1.658 1.778 1.855 1.280 1.400 2.680 Doanh thu cước 1523,6 1549,9 1610,6 1.721 1.792,2 1.238,5 1.352,3 2.590,8 Doanh thu lắp đặt 56,69 54,99 43,539 51,02 56,661 38 42,755 80,755 Doanh thu dịch vụ 4,7 4,2 3,8 5,9 6,2 3,5 5,0 8,5 % DT cước so với tổng DT 96,1% 96,8% 97,2% 96,8% 96,61% 96,76% 96,6% 96,67% Nhận xét: Từ năm 1998 đến 2002 doanh thu của Công ty Điện Thoại tăng bình quân từ 0,9% -> 7,2%. Riêng trong năm tổng doanh thu của Công ty Điện Thoại Đông và Công ty Điện thoại Tây là 2.680 tỉ đồng với mức tăng trưởng doanh thu là 44% đó là kết quả từ việc công ty Điện Thoại đã tìm ra hướng đi mới. Đó là tăng tốc độ phát triển, khuyến khích người dân lắp đặt máy điện thoại nhằm kích thích nhu cầu sử dụng điện thoại, từ đó duy trì tốc độ tăng trưởng cao doanh thu. Hiện nay, công ty Điện Thoại thường xuyên có những chương trình giảm giá lắp đặt điện thoại nhằm khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện viễn thông làm phong phú hơn trong đời sống tinh htần và xã hội Các thành phần doanh thu Hình 3.5 Đồ thị về các thành phần doanh thu của Công ty Điện Thoại (đơn vị: Tỉ đồng) Ba nguồn chính trong tổng doanh thu của Công ty Điện Thoại gồm có: Doanh thu cước chiếm khoảng 96 đến 97% tổng doanh thu, tổng doanh thu giảm hay tăng chủ yếu là do doanh thu cước Doanh thu lắp đặt máy chiếm khoảng từ 3 đến 3,5% tổng doanh thu, trong năm qua do có những chương trình giảm giá lắp đặt tại một số khu vực mới nên doanh thu từ phần này có phần giảm nhưng vẫn không ảnh hưởng đến kêâ hoạch doanh thu của toàn công ty Doanh thu từ dịch vụ chỉ chiếm từ 0,2% đến 0,3% tổng doanh thu, nguồn thu chủ yếu đến từ những dịch vụ cộng thêm mà khách hàng muốn sử dụng như dịch vụ báo hiệu hiển thị số gọi đến, dịch vụ báo giờ, dịch vụ ngăn cuộc gọi đi – đến, dịch vụ xung tính cước vvv… III.3.3 Tình hình thị phần của Công ty Điện Thoại Bảng 3.4 Tình hình thị phần của Công ty Điện Thoại Khoản mục 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tốc độ tăng Công ty Điện Thoại TP (EHTC + WHTC) % 99,91% 99,83% 99,79% 99,2% 97,83% 97% -0,45% Saigon Postel (SPT) % 0% 0% 0% 0,5% 1,7% 2,3% +35% Cty Viễn Thông quân Đội (Viettel) % 0,09% 0,17% 0,21% 0,3% 0,47% 0,7% +48% Công ty Viễn Thông Điện Lực (ETC) % 0 0 0 0 0 0 0 Hình 3.6 Đồ thị về thị phần những nhà cung cấp dịch vụ ĐT cố định tại TpHCM Hình 3.7 Thị phần của Cty Điện thoại Đông & Cty Điện thoại Tây Nhận xét: Thị phần điện thoại cố định tại Tp HCM có khoảng 840.000 máy trong đó Cty Điện Thoại chiếm tới hơn 97% thị phần trong đó công ty Điện thoại Đông chiếm khoảng 46,9%,công ty Điện thoại Tây chiếm 53,1%. Trong những năm gần đây thị phần của Cty Điện Thoại có phần giảm nhưng không đáng kể do có sự tham gia của saigonPostel là một cty cổ phần với tốc độ phát triển vào khoảng 35% vào năm 2002-2003 với hơn 19.000 thuê bao, có mặt của SaiGonPostel trên thị trường cung cấp dịch vụ điện thoại cố định đã giải quyết được một số lượng máy ở những khu dân cư mới (tập trung nhiều tại quận 7, Nhà Bè, khu Nam SàiGòn, Phú Mỹ Hưng..), bên cạnh đó Viettel là một cty cổ phần do quân đội quản lý cũng tham gia vào thị trường điện thoại cố định tại Tp Hồ Chí Minh nhưng chủ yếu cho đến nay vẫn nắm thị phần tập trung vào những khu vực hành chánh và dân cư do quân đội quản lý chiếm khoảng 0,7% thị phần toàn thành phố với hơn 5.900 thuê bao III.3.4 Tình hình lợi nhuận của Công ty Điện Thoại Bảng 3.5 Tình hình lợi nhuận của công ty Điện Thoại Đơn vị: Tỉ đồng 1998 1999 2000 2001 2002 2003 ĐT Đông ĐT Tây Tổng Tổng doanh thu 1.585,7 1.609,2 1.658.8 1.778 1.855,2 1.280 1.400 2.680 Tổng chi phí 61,7 69,8 75,1 88 96,05 63,119 79,02 142,14 Lợi nhuận 1.524 1.539,4 1.583,7 1.690 1.759,15 1.216,9 1.320,9 2.537,86 Nhận xét: Để thấy rõ hơn về hiệu quả mang lại của Cty Điện Thoại, ta xét chỉ tiêu lợi nhuận thuần mà Cty Điện Thoại mang lại hàng năm. Cụ thể, năm 1998 lợi nhuận của công ty là 1.524 tỷ đồng, đến năm 1999 tăng lên 1.539,4 tỷ đồng, đến năm 2002 tăng lên 1.759,15 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân là 3,5%/năm. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2003 tăng hơn so với những năm trước khi chưa tách ra thành cty Điện Thoại Đông và Cty Điện Thoại Tây là 44% đạt con số 2.537,86 tỷ đồng, điều này cho thấy sức cạnh tranh của Cty Điện Thoại vẫn còn là ưu thế trên thị trường viễn thông bên cạnh những nhà cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mới tham gia vào thị trường TpHCM Hình 3.8 Đồ thị về lợi nhuận của Cty Điện Thoại Hình 3.9 Đồ thị về lợi nhuận giữa Cty ĐT Đông và Cty ĐT Tây III.4 Sứ mệnh mục tiêu của Công ty Điện Thoại Đông III.4.1 Sứ mệnh Trước những điều kiện hoạt động như hiện nay của Công ty Điện Thoại, Ban giám đốc Bưu điện Tp.HCM, Ban giám đốc Cty Điện Thoại Đông, Đại hội Công nhân viên chức năm qua đã đề ra sứ mệnh của công ty từ năm 2004 đến năm 2010 theo các định hướng như sau : Công ty Điện Thoại Đông TP (EHTC) không ngừng hoàn thiện tổ chức – bộ máy – cán bộ , đẩy mạnh công tác đào tạo và xây dựng nguồn nhân lực có tinh thần yêu nước, yêu CNXH, yêu ngành nghề, có năng lực chuyên môn ,ngoại ngữ và tác phong công nghiệp, có lối sống văn minh lịch sự, nghiã tình , có sức khoẻ, bản lĩnh để kế thừa và phát triển xuất sắc sự nghiệp của mình trong giai đoạn cất cánh, xứng đáng là một thành viên mạnh của Bưu điện Tp.HCM . Trong chiến lược phát triển chung của ngành từ nay đến năm 2010, mục tiêu của Cty Điện Thoại Đông là tiếp tục đẩy nhanh tốc độ khai thác, vận hành mạng lưới sao cho có hiệu quả, đầu tư nâng cao kỹ thuật khai thác tối ưu hoá mạng lưới, chất lượng dịch vụ và tiếp tục đầu tư và cung cấp những dịch vụ cộng thêm mới như: băng thông rộng ADSL, truyền số liệu, hội nghị … Tiếp tục nghiên cứu đầu tư ứng dụng các thành tựu mới về kỹ thuật để hoàn thiện hệ thống hạn tầng thông tin nội hạt tại Tp.HCM với dịch vụ có chất lượng và kỹ thuật cao, tiến sâu vào công nghệ hiện đại là những yếu tố quyết định sự thành công của công ty trong tương lai . Trên thị trường, sự cạnh tranh của các công ty mới ra đời tuy không ảnh hưởng lớn đến nguồn thu của công ty nhưng công ty Điện thoại Đông vẫn phải tập trung ở chất lượng dịch vụ, chất lượng của đường truyền và sự phong phú của những loại hình dịch vụ cộng thêm nhằm thu hút và mở rộng nhu cầu sử dụng điện thoại trong đời sống. Mục tiêu chính của công ty Điện Thoại Đông là kinh doanh dịch vụ điện thoại cố định, thiết lập hệ thống các điểm giao dịch khách hàng rộng khắp, bảo đảm thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch, nâng cao dịch vụ trước và sau bán hàng, tiếp tục nâng cao uy tín trên thương trường, thoả mãn tối đa khách hàng và thu hút thêm khách hàng mới. Do vậy để hoạt động có hiệu quả, Cty Điện Thoại cần tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng các loại hình dịch vụ cộng thêm. Song song với việc nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng kênh tiếp cận với khách hàng, Cty Điện Thoại cần phải tạo niềm tin tuyệt đối trong đội ngũ nhân viên về tiền đồ của công ty trong tương lai III.4.2. Mục tiêu Nằm trong hệ thống các công ty trực thuộc Bưu Điện TP, Công ty Điện thoại thành phố có các định hướng phát triển gắn liền với các định hướng phát triển của Bưu Điện TP cũng như chiến lược phát triển của Tổng công ty Bưu Chính Viễn thông VN và do đặc điểm riêng, Công ty Điện Thoại TP cũng có những định hướng phát triển riêng của mình. Tăng tốc độ phát triển, hiện đại hóa mạng lưới phấn đấu đến năm 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt 2.000.000 máy điện thoại cố định, tỷ lệ đạt từ 25 đến 30 máy/100 dân Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đủ tầm, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình hội nhập và cạnh tranh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuong3 (sc 12-2-04).doc
Tài liệu liên quan