Giáo trình Vẽ điện (Phần 1)

Tài liệu Giáo trình Vẽ điện (Phần 1): Lời nói đầu Ngày nay bản vẽ kỹ thuật được dùng rộng rãi trong mọi hoạt động sản xuất và trong tất cả các lĩnh vực kỹ thuật. Môn vẽ kỹ thuật là một môn kỹ thuật cơ sở trong kế hoạch giảng dạy của các trường đào tạo nói chung. Môn vẽ kỹ thuật điện là một môn kỹ thuật cơ sở của nghề điện nói riêng. Nó nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về bản vẽ sơ đồ điện, bồi dưỡng cho họ năng lực đọc và lập các loại bản vẽ sơ đồ điện, bồi dưỡng tư duy kỹ thuật. Nó mang tính chất thực hành cao, nguyên tắc hoạt động của các mạch điện các máy công cụ của môn lý thuyết chuyên môn nghề. Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn vẽ kỹ thuật điện. Giáo trình vẽ kỹ thuật điện được biên soạn theo chương trình môn học đào tạo học sinh nghành điện. Là tài liệu để giáo viên giảng dạy và là tài liệu để học sinh học tập. Tài liệu học tập gồm 3 chương: 1- Khái niệm chung về bản vẽ điện. 2- Các ký hiệu qui ước dùng trong bản vẽ điện. 3- Vẽ sơ đồ điện.. Với...

pdf28 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Vẽ điện (Phần 1), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Ngày nay bản vẽ kỹ thuật được dùng rộng rãi trong mọi hoạt động sản xuất và trong tất cả các lĩnh vực kỹ thuật. Môn vẽ kỹ thuật là một môn kỹ thuật cơ sở trong kế hoạch giảng dạy của các trường đào tạo nói chung. Môn vẽ kỹ thuật điện là một môn kỹ thuật cơ sở của nghề điện nói riêng. Nó nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về bản vẽ sơ đồ điện, bồi dưỡng cho họ năng lực đọc và lập các loại bản vẽ sơ đồ điện, bồi dưỡng tư duy kỹ thuật. Nó mang tính chất thực hành cao, nguyên tắc hoạt động của các mạch điện các máy công cụ của môn lý thuyết chuyên môn nghề. Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn vẽ kỹ thuật điện. Giáo trình vẽ kỹ thuật điện được biên soạn theo chương trình môn học đào tạo học sinh nghành điện. Là tài liệu để giáo viên giảng dạy và là tài liệu để học sinh học tập. Tài liệu học tập gồm 3 chương: 1- Khái niệm chung về bản vẽ điện. 2- Các ký hiệu qui ước dùng trong bản vẽ điện. 3- Vẽ sơ đồ điện.. Với khả năng và tài liệu có hạn, chắc chắn còn có thiếu sót mong các đồng nghiệp và đọc giả góp ý . Biên soạn Vũ Văn Biên Tài liệu tham khảo 1- Vẽ kỹ thuật - PGS Trần Hữu Quế - Nhà xuất bản giáo dục - 2000. 2- Sửa chữa điện máy công cụ - Nhà xuất bản CNKT - 1980. 3- Sử dụng và sửa chữa khí cụ điện hạ thế - Nhà xuất bản KH và KT - 1980. 4- Kỹ thuật lắp đặt điện - Nhà xuất bản CNKT Hà Nội - 1988. Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 1 Chương MỞ ĐẦU KHáI QUáT về vẽ điện. ( Một số qui định về bản vẽ sơ đồ điện  A Khái quát chung về bản vẽ điện I. Vật liệu dụng cụ vẽ - Vật liệu vẽ là phương tiện thực hiện bản vẽ dưới dạng tiêu hao : Giấy, bút chì, gôm, - Dụng cụ vẽ : là phương tiện thực hiện bản vẽ dưới dạng tái sử dụng : thước kẻ, êke, compa, rập vẽ vòng tròn, 1. Ván vẽ 3. Êke Dùng để kết hợp với thước T để dựng các đường thẳng đứng hay các đường xiên 30o, 45o, 60o. 4. Compa và rập vòng tròn Compa : dùng để vẽ các cung tròn hay vòng tròn có bán kính lớn. Rập vòng tròn : dùng để vẽ các cung tròn hay vòng tròn có bán kính nhỏ. 5. Gôm (tẩy) Dùng để tẩy, xoá các vết dơ, các nét vẽ sai, thừa trên bản vẽ. Trước khi dùng phải lau sạch đầu gôm. Dùng để thay thế cho bàn vẽ chuyên dùng. Khi sử dụng nên chọn mặt thật phẳng và cạnh trái thật thẳng. Giấy được cố định bên góc trái phía dưới của ván vẽ. 2. Thước T Thước T được kết hợp với ván vẽ để dựng các đường bằng. Đầu thước T luôn áp sát vào ván vẽ. Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 2 6. Bút chì Nên chọn bút chì theo ký hiệu của ngòi chì. Bút chì mềm (ký hiệu B) dùng để vẽ các nét đậm, viết chữ và số. Bút chì cứng (ký hiệu HB) dùng để vẽ các nét mảnh. Khi vẽ mũi bút chì phải tựa vào cạnh trên của thước và được xoay lúc vẽ. Nên dùng bút chì kim. a. Thước dẹp b. Thước chữ T c. Thước rập tròn d. E ke Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 3 II- Khổ giấy Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 2 - 74 qui định mỗi bản vẽ được thực hiện trên một khổ giấy. Khổ giấy được xác định bằng các kích thước ngoài của bản vẽ. Khổ giấy chính gồm khổ Ao có kích thước 1189 x 841. Các khổ giấy khác được chia ra từ khổ giấy Ao. Kích thước của các khổ giấy chính : Kí hiệu khổ giấy 44 24 22 12 11 Kích thước các cạnh tính bằng mm 1189 x 841 841 x 594 594 x 420 420 x 297 297 x 210 Kí hiệu theo TCVN 193 - 66 Ao A1 A2 A3 A4 B Quy ước trình bày bản vẽ I- Khung vẽ và khung tên Mỗi bản vẽ đều phải có khung vẽ và khung tên riêng. Nội dung và kích thước được qui định trong tiêu chuẩn TCVN3821-83. 1. Khung bản vẽ Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm ( thông thường lấy bằng 0.5 hoặc là 1 mm ), kẻ cách các mép giấy là 5 mm. Khi cần đóng thành tập thì các cạnh giữ 1189 A A A A 84 1 quan giấy Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 4 nguyên trừ cạnh khung bên trái được kẻ cách mép một đoạn bằng 25 mm, như các hình 1.3 và 1.4 dưới đây: 2. Khung tên Khung tên của bản vẽ có thể được đặt theo cạnh dài hoặc ngắn của bản vẽ tuỳ theo cách trình bày nhưng nó phải được đặt ở cạnh dưới và góc bên phải của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể đặt chung trên một tờ giấy nhưng mỗi bản vẽ phải có khung tên và khung bản vẽ riêng, khung tên của mỗi bản vẽ phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung tên có dấu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ đó. Như hình số 1.5 sau đây: Nội dung của khung bản vẽ dùng trong nhà trường được thể hiện ở hình 1.6 sau: (4) (3) (2) (1) (8) (6) (7) (5)Nguơì vẽ Kiểm t ra (9) 8 25 8 8 3 2 153020 70.0000 Mép ngoài khung t ên 25 5 5 55 5 5 5 khung t ên Mép ngoài Hình 1.3 Hình 1.4 khung t ênkhung t ên Hình 1.5 Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 5 Hình 1.6 Ô 1: Dùng để ghi đầu đề bài tập hoặc tên gọi chi tiết Ô 2: Dùng để ghi tên vật liệu làm chi tiết Ô 3: Dùng để ghi tỷ lệ của bản vẽ Ô 4: Dùng để ghi kí hiệu bản vẽ Ô 5: Dùng để ghi họ tên người vẽ Ô 6: Dùng để ghi ngày tháng năm hoàn thành bản vẽ Ô 7: Dùng để ghi họ và tên người kiểm tra Ô 8: Dùng để ghi ngày kiểm tra xong a. Chữ viết trong khung tên Chữ viết trong khung tên được qui ước như sau: - Tên trường: Chữ in hoa h = 5mm (h là chiều cao của chữ). - Tên khoa: Chữ in hoa h = 2,5mm. - Tên bản vẽ: Chữ in hoa h = (7 - 10)mm. - Các mục còn lại: có thể sử dụng chữ hoa hoặc chữ thường h = 2,5mm. II- Chữ viết trong bản vẽ Trên bản vẽ kỹ thuật ngoài hình vẽ còn có con số, những ký hiệu bằng chữ, những ghi chú bằng lời ... chữ và số viết trên bản vẽ phải rõ ràng thống nhất để dễ đọc và không gây nhầm lẫn. TCVN 6 - 85 qui định hình dạng và kích thước của chữ và số.. - Khổ chữ (h) là giá trị xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng mm. - Qui định khổ chữ như sau : 1,8 ; 2,5 ; 3,5 ; 5 ; 7 ; 10 ; 14 ; 20 ; 28 ; 40. - Qui định những kiểu chữ như sau : Kiểu A chữ đứng Kiểu A chữ ngiêng 750 Kiểu B chữ đứng Kiểu B chữ ngiêng 750 - Các kích thước của chữ được tính theo chiều cao của chữ hoa. III- Đường nét TCVN 8 - 85 qui định các loại đường nét. Qui tắc vẽ, sử dụng dãy chiều rộng đường nét sau : S = 0,18 ; 0,25 ; 0,35 ; 0,5 ; 0,7 ; 1 ; 1,4 ; 2 mm Tỉ số gần đúng của chiều rộng 2 loại đường nét mảnh và đậm là 1:2 hoặc 1: 3. Chiều rộng nét đậm thường là 0,5 ; 0,7 ; 1. - Nét liền đậm dùng để biểu diễn đường bao thấy trên hình chiếu, khung vẽ, khung tên, mạch động lực sơ đồ điện. Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 6 - Nét liền mảnh dùng biểu diễn đường bao thấy của mặt cắt, đường kích thước, đường gióng, mạch điều khiển của sơ đồ điện. - Nét đứt biểu diễn đường bao khuất, dây trung tính, dây nối đất trên sơ đồ điện. - Đường chấm gạch biểu diễn đường trục, đường tâm, vết cắt trên sơ đồ trải. Bảng tổng hợp * Câu hỏi : - Nêu các loại khổ giấy và kích thước của nó ? - Các loại đường nét, kiểu chữ ? IV-Cách ghi kích thước 1. Các thành phần của kích thước a. Đường dóng Kẻ bằng nét liền mảnh, vuông góc với đoạn cần ghi kích thước (trường hợp đặc biệt cho phép kẻ xiên). Đường dóng vượt qua đường ghi kích thước 3 đến 5mm. Có thể dùng đường tâm kéo dài làm đường dóng. Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 7 b. Đường kích thước Kẻ bằng nét liền mảnh, song song với đoạn cần ghi kích thước, đường kích thước cách đoạn cần ghi kích thước từ 5 đến 10mm. Không dùng đường trục, đường tâm làm đường kích thước. c. Mũi tên Mũi tên đặt ở hai đầu đường kích thước, chạm vào đường dóng. Góc ở mũi tên khoảng 30o. Độ lớn của mũi tên tỷ lệ thuận với bề rộng của nét liền đậm. Nếu đường kích thước quá ngắn thì cho phép thay mũi tên bằng nét gạch xiên hay dấu chấm. d. Con số kích thước Con số kích thước ghi ở phía trên, khoảng giữa đường kích thước. Chiều cao của con số kích thước không bé hơn 3,5mm. * Đối với con số kích thước độ dài: Các chữ số được xếp thành hàng song song với đường kích thước. Hướng của con số kích thước phụ thuộc vào phương của đường kích thước. - Đường kích thước nằm ngang : con số kích thước ghi ở phía trên. - Đường kích thước thẳng đứng hay nghiêng sang bên phải : con số kích thước nằm ở bên trái. - Đường kích thước nghiêng trái : con số kích thước ghi ở bên phải. - Đường kích thước nằm trong vùng gạch gạch : con số kích thước được dóng ra ngoài và đặt trên giá ngang. * Đối với con số kích thước góc: Hướng vết của con số kích thước tuỳ thuộc vào phương của đường vuông góc với đường phân giác đó . Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 8 2. Một số quy định ghi các loại kích thước a. Kích thước song song : Khi có nhiều kích thước song song nhau thì ghi kích thước nhỏ trước, lớn sau. Các con số kích thước ghi so le nhau và khoảng cách đều nhau. b. Ghi kích thước vòng tròn c. Ghi kích thước cung tròn d. Ghi kích thước hình vuông Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 9 V. Cách gấp bản vẽ: Khi gấp bản vẽ ký thuật cần chú ý: - Khung tên phải được gấp ra phía ngoài để có thể đọc được - Kích thước gấp xong bằng cỡ A4. - Bản vẽ được gấp sao cho khi mở ra phải dễ dàng và không bị làm nhàu bản vẽ. - Nếu bản vẽ là Ao ta gấp làm 2 để chuyển về A1 sau đó về A2 về A3 và cuối cùng là A4. Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 10 Chương 1 Các tiêu chuẩn bản vẽ điện Bài 2.1 : Vẽ các ký hiệu về phòng ốc và mặt bằng xây dựng Căn cứ Tiêu chuẩn việt nam tcvn 4614 : 1988 1.1. Tiêu chuẩn này quy định các kí hiệu quy ước để thể hiện các bộ phận cấu tạo ngôi nhà trên bản vẽ thiết kế mới và thiết kế cải tạo trong các giai đoạn thiết kế. 1.2. Các kí hiệu phải vẽ theo đúng tỉ lệ của hình vẽ. 1.3. Trường hợp phải sử dụng kí hiệu chưa được quy định trong tiêu chuẩn này phải có chú thích trên bản vẽ. 1.4. Ngoài những điều quy định trong tiêu chuẩn này khi thể hiện bản vẽ cần phải tuân theo các quy định trong các tiêu chuẩn "Tài liệu thiết kế từ TCVN 5: 74 đến TCVN 9: 74". 1. Các bộ phận cấu tạo ngôi nhà được kí hiệu quy ước trong tiêu chuẩn này bao gồm: - Kí hiệu lỗ trống - Kí hiệu cửa sổ - Kí hiệu cửa đi - Kí hiệu đường dốc, cầu thang - Kí hiệu vách ngăn 2. Lỗ trống Các kí hiệu trong phần này chỉ biểu thị loại lỗ trống về chiều cao, hình dáng (sát mặt sàn, không tới mặt sàn v.v...) và cách mở cánh cửa, không liên quan đến vật liệu và cấu tạo cánh cửa cũng như kĩ thuật ghép mộng và lắp dựng vào tường. 3. Cửa sổ Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 11 Các kí hiệu trong phần này chỉ biểu thị loại cửa sổ (đơn, kép v.v...) và cách mở cánh cửa, không liên quan đến vật liệu và cấu tạo cánh cửa cũng như kĩ thuật ghép mộng và lắp dựng vào tường. Tiêu chuẩn việt nam tcvn 4614 : 1988 Tiêu chuẩn việt nam tcvn 4614 : 1988 Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 12 4. Cửa đi Các kí hiệu trong phần này chỉ biểu thị loại cửa đi (đơn, kép...) và cánh mở cánh cửa, không liên quan đến vật liệu và cấu tạo của cánh cửa cũng như kĩ thuật ghép mộng và lắp dựng vào tường. Tiêu chuẩn việt nam tcvn 4614 : 1988 Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 13 5. Cầu thang và đường dốc. Tiêu chuẩn việt nam tcvn 4614 : 1988 Các kí hiệu trong phần này được quy ước để thể hiện cho tất cả các loại cầu thang và đường dốc thoải (không kế Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 14 đến vật liệu) trong các bản vẽ có tỉ lệ 1:200 và nhỏ hơn. Đối với bản vẽ tỉ lệ 1: 100 trở lên phải thể hiện kí hiệu cầu thang chi tiết cả vật liệu, cấu tạo theo đúng tỉ lệ tính toán của kết cấu. 6. Vách ngăn Các kí hiệu trong phần này đợc quy ước để thể hiện các loại vách ngăn trên mặt bằng với tỉ lệ 1: 200 và nhỏ hơn. Kí hiệu thể hiện bằng nét liền, đậm (kèm theo chú thích về vật liệu). Đối với các bản vẽ tỉ lệ 1: 50 hay lớn hơn kí hiệu phải thể hiện chi tiết vật liệu và cấu tạo của vách ngăn theo đúng tỉ lệ. Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 15 Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 16 Bài 2.2 : Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ điện chiếu sáng Sơ đồ điện là hình biểu diễn hệ thống điện bằng những ký hiệu qui ước thống nhất. Các kí hiệu bằng hình vẽ trên sơ đồ điện được qui định trong TCVN 1634 - 87, có kèm theo chữ cái chỉ tên gọi. Sau đây là những kí hiệu qui ước biểu diễn các máy điện dùng trong bản vẽ sơ đồ điện. 1. Nguồn điện : STT Tên gọi Ký hiệu 1 Dòng điện 1 chiều 2 Điện áp một chiều = 3 Dòng điện, điện áp xoay chiều hình sin 1 pha 4 Dòng điện, điện áp xoay chiều hình sin 3 pha 5 Dòng điện xoay chiều có số pha m, tần số f và điện áp U 6 Dây trung tính N 7 Mạng điện 3 pha 4 dây 3+N 8 Điểm trung tính O 9 Các pha của mạng điện 3 pha, trong thực tế các pha có các màu : A – Vàng ; B – Xanh ; C - Đỏ A B C 10 Dòng điện xoay chiều 3 pha, 4 dây 50Hz, 380V 2. Các loại đèn điện và thiết bị dùng điện : a. Các loại đèn - Đèn tín hiệu - Đèn thắp sáng - Đèn ống - Đèn chiếu m f,U 3+N 50Hz,380V Đ Đ X Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 17 b. Thiết bị dùng điện : - Chuông điện - Khối chiếu sáng an toàn - Máy nước nóng - Quạt điện 3. Các loại thiết bị đóng cắt, bảo vệ: - Cầu chì hoặc - Cầu dao 1 pha 2 cực - áp tô mát 1 pha 2 cực - áp tô mát 1 pha 1 cực - Nút chuông * Một số ký hiệu trên sơ đồ mặt bằng : - Cầu dao điện 1 vị trí ( hoặc công tắc 1 cực) - Cầu dao điện 2 vị trí tới lui ( 2 ngả) - Công tắc 2 cực CC CC CD 1 3 2 4 Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 18 - Điện trở điều chỉnh độ sáng 4. Các loại thiết bị đo lường : Vôn kế Am pe kế Công tơ Bài 2.3 : Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ điện công nghiệp 1- Các loại máy điện a. Động cơ điện : Các động cơ điện xoay chiều được biểu diễn bằng 2 vòng tròn đồng tâm: vòng tròn trong là rô to, vòng tròn ngoài là stato. Nếu có vành góp biểu diễn thêm chổi tiếp xúc. - Động cơ điện 1 pha - Động cơ điện 3 pha - Động cơ điện 3 pha rô to dây quấn - Động cơ điện 1 pha có vành góp - Động cơ điện 3 pha có vành góp Đ Đ Đ Đ Đ A B KWh KWh A Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 19 * Các động cơ điện 1 chiều được biểu diễn làm hai thành phần : - Phần ứng được biểu diễn bằng vòng tròn, có chổi tiếp xúc. - Phần cảm ( cuộn kích thích ) biểu diễn bằng đường zich zăc. b. Máy biến áp - Máy biến áp 1 pha có lõi. - Máy biến áp 1 pha không lõi. - Máy biến áp 3 pha. Máy biến áp cũng có thể biểu diễn dưới dạng đơn giản. - Máy biến dòng - Máy biến áp đo lường c. Máy phát điện : Các máy phát điện cũng được biểu diễn như các động cơ điện, trên các kí hiệu bằng hình vẽ được kèm theo chữ cái "MF". BI TI A B C a b c B A BA BA Đ KT Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 20 Ví dụ : Máy phát điện 1 chiều kích thích song song 2. Các thiết bị đóng cắt, điều khiển a. Các khí cụ đóng cắt: Hình vẽ biểu diễn các khí cụ điện bao gồm các ký hiệu, chữ cái chỉ tên gọi, các chữ số chỉ thứ tự. Tùy theo đặc điểm về cấu tạo của từng khí cụ, ta chọn kí hiệu cho phù hợp, thuận tiện cho việc bố trí bản vẽ : bố trí thẳng đứng hoặc nằm ngang. Riêng với các tiếp điểm thường mở được quay về bên trái hoặc phía trên; tiếp điểm thường đóng được quay về phía phải hoặc phía dưới. Được biểu diễn cả ở mạch động lực và mạch điều khiển. - Các tiếp điểm chính được biểu diễn bằng nét liền đậm. - Các tiếp điểm phụ được biểu diễn bằng nét liền mảnh. - Các tiếp điểm đều được đánh số chỉ các cực : Số chẵn chỉ đầu vào, số lẻ chỉ đầu ra. Các số được đánh theo thứ tự hết tiếp điểm chính đến tiếp điểm phụ. - Cực của các cuộn dây thường được kí hiệu bằng chữ. * Cầu dao - Cầu dao 1 pha. - Cầu dao 3 pha. * Công tắc - Công tắc 1 pha. - Công tắc 3 pha. * áp tô mát - áp tô mát 1 pha - áp tô mát 3 pha * Nút ấn - Nút ấn đơn : Cd 1 3 2 4 5 6 Ct 1 3 2 4 5 6 1 2 Ct At 1 3 2 4 5 6 At 1 2 Cd 1 3 2 4 MF KT Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 21 + Thường mở + Thường đóng - Nút ấn kép b. Các khí cụ điều khiển bảo vệ: Các khí cụ điều khiển bảo vệ thường được biểu diễn gồm 2 phần : Cuộn dây và tiếp điểm. Cuộn dây và tiếp điểm cũng được biểu diễn theo qui ước. * Công tắc tơ - Cuộn dây - Tiếp điểm thường mở - Tiếp điểm thường đóng * Rơ le điện từ - Cuộn dây - Tiếp điểm thường mở - Tiếp điểm thường đóng - Tiếp điểm thường đóng mở chậm - Tiếp điểm thường mở đóng chậm Nếu là rơ le dòng điện ghi chữ RI Nếu là rơ le điện áp ghi chữ RU * Rơ le nhiệt - Phần tử đốt nóng hoặc - Tiếp điểm hoặc Rn Rn K K K K K K Rn Rn Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 22 Bài 2.4 : Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ cung cấp điện 1. Các loại thiết bị đóng cắt, đo lường, bảo vệ - Cầu chì tự rơi - Máy cắt - Dao cách ly có điểm nối đất - Chống sét van * Biểu diễn các thiết bị đo lường Các dụng cụ đo lường trong bản vẽ được biểu diễn bằng hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn bằng nét liền mảnh, trên đó có ghi chữ cái chỉ đơn vị đo. Khi cần thiết trên một số sơ đồ có thể biểu diễn cả mạch đo, cho biết cách lắp, phương pháp mở rộng giới hạn đo ... Vôn kế Am pe kế Watt kế Tần số kế Cosφ kế Công tơ CSV V W Hz Cosφ KWh KWh A Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 23 Đôi khi trong một số trường hợp các dụng cụ đo còn biểu diễn cả cấu tạo (Các bộ phận được biểu diễn bằng kí hiệu) để biết được nguyên tắc hoạt động, nguyên lý làm việc của sơ đồ đó. Ví dụ : Biểu diễn Watt kế, công tơ, tần số kế, Cosφ kế ..... 2. Đường dây và phụ kiện đường dây : - Tiếp đất - Thanh cái - Dây trung tính - Dây dẫn - Cáp điện - Tủ phân phối - Tủ điện, bảng điều khiển Zt U KWh Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 24 Bài 2.5: Vẽ các ký hiệu điện trong sơ đồ điện tử Trong các ngành công nghiệp và trong sinh hoạt gia đình các thiết bị bán dẫn như Đi ốt, transistor, tiristor, triac ..., các vi mạch, vi mạch đa chức năng, vi xử lý được sử dụng trong các máy công cụ, trong các thiết bị điều khiển, các dụng cụ dân dụng. Để thiết kế mạch và phân tích nguyên lý hoạt động của mạch, các linh kiện này cũng được biểu diễn bằng các kí hiệu theo qui ước. Tùy theo loại sơ đồ mà có các cách biểu diễn khác nhau. Khi cần phân tích nguyên lý, cấu trúc của mạch thì các linh kiện được biểu diễn đơn giản theo kí hiệu. Khi cần phân tích thì các linh kiện được biểu diễn dưới dạng cấu tạo. 1. Các ling kiện thụ động: a- Điện trở - Điện trở cố định - Biến trở b- Tụ điện - Tụ điện cố định - Tụ điện biến đổi - Tụ hóa ( Tụ phân cực ) c- Cuộn cảm - Cuộn cảm cố định - Cuộn cảm biến thiên 2. Các linh kiện tích cực a- Đi ốt bán dẫn b- Transistor * Transistor lưỡng cực: Transistor thuận C E P N P B B C E A K A K P K 1 R R R C C C L L R R Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 25 Transistor ngược * Transistor trường: - Transistor 1 tiếp giáp - Mosfet - Mosfet có cực cửa cách ly c- Tiristor d- Triac 3. Các phần tử logic - Cổng AND 2 đầu vào - Cổng NAND 2 đầu vào - Cổng OR 2 đầu vào - Cổng NOR 2 đầu vào B C E C E N P N B A K G A K P1 N1 P2 G N2 P2 N1 P1 N2 N2 P2 N1 P1 G B1 B2 B1 B2 G Vẽ điện Khoa Điện- Điện tử Trường CĐ Nghề NĐ 26 - Cổng XOR 2 đầu vào - Cổng XNOR 2 đầu vào - Cổng YES ( đệm) - Cổng NOT ( đảo) 4. Các ký hiệu bằng chữ dùng trong bản vẽ : Thông thường kèm theo bên cạnh các ký hiệu biểu diễn quy ước các thiết bị, linh kiện thì có các chữ viết đi kèm nhằm chỉ rõ thêm cho thiết bị, linh kiện đó, các chữ viết này phải tuân thủ theo quy định về chữ viết đã được giới thiệu ở chương 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgt_ve_dien_cdn_chuann_kd_p1_7695.pdf