Tài liệu Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp (Phần 2): Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
56
CHƯƠNG V
THỐNG KÊ LAO ĐỘNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ
TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I- THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê lao động trong doanh nghiệp
1.1. Ý nghĩa
Lao động là yếu tố cơ bản nhất có tính chất quyết định để tồn tại xã hội loài
người nói chung; có tính chất quyết định nhất để hoàn thành kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp nói riêng.
Sử dụng tốt sức lao động là yếu tố cơ bản để tăng năng suất lao động, tăng
sản phẩm cho xã hội, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao đời sống của doanh
nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ của thống kê lao động trong doanh nghiệp
- Nhiệm vụ cơ bản là phải xác định số lượng và cấu thành các loại lao động
trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình hoàn thành kế hoạch số lượng lao động và nghiên cứu
sự biến động của số lượng lao động.
- Xác định các loại thời gian lao động, tính các chỉ tiêu cấu thành thời gian
lao động và phân tích tình hình sử dụng thời gian l...
50 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp (Phần 2), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
56
CHƯƠNG V
THỐNG KÊ LAO ĐỘNG, NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ
TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I- THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê lao động trong doanh nghiệp
1.1. Ý nghĩa
Lao động là yếu tố cơ bản nhất có tính chất quyết định để tồn tại xã hội loài
người nói chung; có tính chất quyết định nhất để hoàn thành kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp nói riêng.
Sử dụng tốt sức lao động là yếu tố cơ bản để tăng năng suất lao động, tăng
sản phẩm cho xã hội, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao đời sống của doanh
nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ của thống kê lao động trong doanh nghiệp
- Nhiệm vụ cơ bản là phải xác định số lượng và cấu thành các loại lao động
trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình hoàn thành kế hoạch số lượng lao động và nghiên cứu
sự biến động của số lượng lao động.
- Xác định các loại thời gian lao động, tính các chỉ tiêu cấu thành thời gian
lao động và phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân.
2. Thống kê số lượng lao động trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp thường bao gồm nhiều loại lao động khác nhau. Mỗi loại
lao động có những đặc điểm khác nhau đòi hỏi phải có những biện pháp tổ chức,
quản lý và sử dụng khác nhau. Do vậy, khi thống kê số lượng lao động trước hết
người ta thường tiến hành phân loại lao động theo những tiêu thức khác nhau.
2.1. Phân loại lao động trong DN
* Trước hết cần căn cứ vào việc tổ chức quản lý, sử dụng và trả lương toàn
bộ công nhân viên của doanh nghiệp được chia thành hai loại: công nhân viên
trong danh sách và công nhân viên ngoài danh sách.
Công nhân viên trong danh sách là tất cả những người đã đăng ký trong
danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng, trả
lương, trả mọi thù lao theo hợp đồng đã thoả thuận giữa công nhân viên và chr
doanh nghiệp
Công nhân viên ngoài danh sách là những người tham gia làm việc tại DN
nhưng không thuộc quyền quản lý lao động và trả lương hay sinh hoạt phí của
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
57
doanh nghiệp
* Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng công nhân viên
trong danh sách được chia thành hai loại: công nhân viên thường xuyên và công
nhân viên tạm thời.
Công nhân viên thường xuyên là những người đã được tuyển dụng chính
thức làm việc lâu dài cho doanh nghiệp và những người tuy chưa được tuyển
dụng chính thức nhưng làm việc liên tục cho DN.
Công nhân viên tạm thời là những người làm việc cho DN theo các hợp
đồng tạm tuyển để hoàn thành các công việc có tính chất đột xuát, thời vụ.
* Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất được chia thành : công nhân viên
làm việc trọng hoạt động cơ bản và công nhân viên không làm việc trong hoạt
động cơ bản
2.2. Phương pháp xác định số lượng công nhân viên trong danh sách
Số lượng công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp có thể được
thống kê theo 2 chỉ tiêu: số lượng công nhân viên thời điểm và số lượng công
nhân viên bình quân.
a/ Số lượng công nhân viên thời điểm là chỉ tiêu phản ánh số lượng công
nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó
(đầu tháng, đầu quý, đầu năm).
Chỉ tiêu này là căn cứ để đánh giá quy mô lao động của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định, căn cứ lập bảng cân đối số lượng lao động và là căn cứ
để tính số công nhân viên bình quân của doanh nghiệp.
b/ Số lượng công nhân viên bình quân
*Trường hợp doanh nghiệp hạch toán số lượng công nhân viên bằng
phương pháp bình quân cộng giản đơn hoặc số bình quân cộng gia quyền.
T =
n
i
n
i
1
Trong đó: T - Số lượng công nhân viên thường xuyên bình quân kỳ
Ti (i = n,1 ) số lượng công nhân viên có trong từng ngày
n - Số ngày theo lịch trong kỳ
Hoặc T =
k
i
k
i
t
itiT
1
1
1
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
58
Trong đó: Ti -(i = n,1 ) số lượng công nhân viên thường xuyên hàng ngày
của khoảng cách thời gian i.
ti (i = n,1 ) Độ dài (biểu thị bằng số ngày) của khoảng cách
thời gian i.
*Trường hợp doanh nghiệp chỉ hạch toán được số công nhân viên thường
xuyên ở một thời điểm nhất định, các thời điểm này có khoảng cách thời gian
bằng nhau, số lượng công nhân viên bình quân được tính theo phương pháp số
bình quân theo thứ tự thời gian.
T =
1
2
1
.....
32
2
1
n
n
T
n
TTTT
Trong đó:
Ti (i = n,1 ) số lượng công nhân viên thường xuyên tại thời điểm i
n - Tổng số tại thời điểm.
* Trường hợp doanh nghiệp chỉ hạch toán được số công nhân viên thường
xuyên tại hai thời điển đầu và cuối kỳ, số lượng công nhân viên bình quân có thể
tính theo phương pháp số bình quân cộng giản đơn:
T =
2
cd TT
Td ; Tc - Số lượng công nhân viên thường xuyên tại thời điểm đầu và cuối
kỳ.
2.3. Thống kê tình hình sử dụng số lượng công nhân viên của doanh
nghiệp.
Nội dung cơ bản của thống kê sử dụng số lượng công nhân viên trong
doanh nghiệp là kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch (hay đánh giá sự biến
động) số lượng công nhân viên trong doanh nghiệp.
Khi kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch (hay đánh giá sự biến động) số
lượng công nhân viên trong doanh nghiệp, thống kê thường dùng hai phương
pháp:
- Phương pháp kiểm tra giản đơn
- Phương pháp kiểm tra có liên hệ với tình hình thực hiện kế hoạch sản
lượng (phương pháp có liên hệ với kết quả sản xuất của doanh nghiệp)
Các phương pháp này có một số nội dung chủ yếu sau:
a) Phương pháp kiểm tra giản đơn
So sánh số lao động thực tế với số lao động kế hoạch theo phương pháp
chỉ số.
I T =
k
1
T
T
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
59
Số tuyệt đối: ± TΔ = T1 - Tk
Trong đó: I T : Chỉ số hoàn thành kế hoạch về số lượng công nhân viên
1T ; kT là số lượng lao động thực tế và kế hoạch
Nếu I T > 1, hay TΔ > 0 sử dụng lao động thực tế lớn hơn kế hoạch
I T = 1, hay TΔ = 0 hoàn thành kế hoạhc sư dụng lao động
I T < 1, hay TΔ < 0 không hoàn thành kế hoạch sử dụng lao động
b) Phương pháp kiểm tra có kết hợp với tình hình thực hiện kế hoạch sản
lượng.
- Chỉ số: I T =
k
1
k
1
Q
Q
xT
T
hay I T =
Q
k
1
IxT
T
- Số tuyệt đối: TΔ = T1 - Tk x IQ
Trong đó: IQ: Chỉ số hoàn thành kế hoạch về sản lượng lượng tuyệt đối
Q1; Qk: sản lượng thực tế và kế hoạch
Ví dụ: Có tình hình sản xuất và lao động của doanh nghiệp A kỳ báo cáo.
Số lượng công nhân trong danh sách
bình quân (người)
Giá trị sản xuất theo giá cố định
(1.000đ)
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
200 230 1.260.000 1.512.000
Căn cứ vào tài liệu trên có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch số
lượng công nhân trong danh sách của doanh nghiệp bằng các phương pháp:
- Phương pháp kiểm tra đơn giản:
I T =
k
1
T
T
=
200
230
= 1,15 Hay I T = 115%
Lượng tăng tuyệt đối: TΔ = 230 -200 = 30 (người)
Như vậy kỳ báo cáo doanh nghiệp đã thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra
về số lượng công nhân là 15% hay 30 người.
- Phương pháp kiểm tra có liên hệ với tình hình thực hiện kế hoạch số
lượng (giá trị sản xuất).
I T =
k
1 k
1
Q
Q
xT
T
=
1.260.000
1.512.000 x 200
230
=
2,1240
230
x
= 0,9
Hay I T = 95,8%
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
60
Lượng tăng tuyệt đối: TΔ = 230 – 240 = -10(người)
Theo kết quả của phương pháp này có thể rút ra nhận xét: kỳ báo cáo
doanh nghiệp A đã sử dụng số lượng công nhân trong danh sách tiết kiệm so với
kế hoạch đề ra là 4,2% hay 10 người.
3. Thống kê tình hình sử dụng thời gian lao động
Quá trình lao động sản xuất được diễn ra theo thời gian nên thước đo quá
trình này chính là thời gian lao động được biểu thị bằng các phần nhỏ của nó là
ngày, giờ. Mặt khác việc sử dụng thời gian lao động tốt hay xấu ảnh hưởng khá
lớn đến quá trình phấn đấu tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, hạ giá thành
sản phẩm, tăng tích luỹ của doanh nghiệp. Vì vậy thống kê tình hình sử dụng
thời gian lao động là một nội dung đặc biệt quan trọng của thống kê lao động.
3.1. Các chỉ tiêu tổng thời gian lao động (các quỹ thời gian lao động)
Các quỹ thời gian lao động được tính theo 2 loại đơn vị đo thời gian lao
động là ngày công và giờ công.
a/ Quỹ thời gian lao động theo ngày công
* Tổng số ngày công theo lịch: là toàn bộ số ngày công tính theo ngày
dương lịch mà doanh nghiệp có thể sử dụng của công nhân trong kỳ.
* Tổng số ngày công chế độ: là toàn bộ số ngày công mà chế độ Nhà nước
quy định công nhân doanh nghiệp phải làm việc trong kỳ
* Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất: Là toàn bộ số ngày công
nhân có mặt tại nơi làm việc theo quy định của doanh nghiệp trong kỳ không kể
thực tế họ có làm việc hay ngừng việc do các nguyên nhân khách quan.
* Tổng số ngày công làm việc thực tế chế độ: Là toàn bộ số ngày công
nhân thực tế làm việc trong phạm vi tổng số ngày công chế độ trong kỳ (không
kể làm việc đủ ca hay không).
* Tổng số ngày công làm việc thực tế hoàn toàn: là toàn bộ số ngày công
nhân thực tế đã làm việc trong kỳ (kể cả trong và ngoài chế độ)
Các quỹ thời gian lao động theo ngày có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các
mối quan hệ này được khái quát bằng sơ đồ:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
61
Mối quan hệ giữa các quỹ thời gian lao động theo ngày công
Tổng số ngày công theo lịch
Tổng số NC nghỉ lễ,
T7, CN
Tổng số ngày công chế độ
Tổng số ngày công có thể sử dụng
cao nhất
Tổng số
NC nghỉ
phép năm
Tổng số ngày công có
mặt trong kỳ
Tổng số
NC vắng
mặt
Tổng số NC
làm thêm
Tổng số
NC làm
việc thực
tế chế độ
Tổng số
NC ngừng
việc
Tổng số NC làm việc thực
tế hoàn toàn
b/ Quỹ thời gian lao động theo giờ công
* Tổng số giờ công chế độ: Là toàn bộ giờ công mà chế độ Nhà nước quy
định công nhân doanh nghiệp phải làm việc trong kỳ
* Tổng số giờ công làm việc thực tế chế độ: Là toàn bộ số giờ công nhân
doanh nghiệp thực tế làm việc trong những ngày làm việc thực tế hoàn toàn
trong kỳ.
* Tổng số giờ công làm việc thực tế hoàn toàn: Là toàn bộ số giờ công
nhân doanh nghiệp thực tế đã làm việc trong kỳ
Các quỹ thời gian lao động theo giờ công có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và có thể khái quát những mối quan hệ đó bằng sơ đồ:
Mối quan hệ giữa các quỹ thời gian lao động theo giờ công
Tổng số giơ công chế độ
Số giờ công
làm thêm
Tổng số giờ công làm
việc thực tế chế độ
Số giờ công ngừng
Việc nội bộ ca
Tổng số giờ công làm việc thực tế
hoàn toàn
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
62
3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng thời gian lao động
a) Độ dài bình quân ngày làm việc
* Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế chế độ (Đcđ)
Là số giờ làm việc thực tế chế độ tính bình quân một ngày làm việc thực
tế hoàn toàn trong kỳ.
Đcđ =
2
2
NT
T
cdgt
T
Trong đó: Tgt 2 cđ - Tổng số giờ công làm việc thực tế chế độ trong kỳ.
TNT 2 - Tổng số ngày công làm việc thực tế hoàn toàn trong kỳ
* Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế hoàn toàn (Đht)
Là số giờ làm việc thực tế hoàn toàn tính bình quân một ngày làm việc
thực tế hoàn toàn trong kỳ.
Đht =
2
2
NT
T
gt
T
Trong đó: Tgt 2 - Tổng số giờ công làm việc thực tế hoàn toàn trong kỳ.
TNT 2 - Tổng số ngày công làm việc thực tế hoàn toàn trong kỳ
b) Hệ số làm thêm giờ (Hg)
Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa độ dài bình quân
ngày làm việc thực tế với độ dài bình quân ngày làm việc thực tế chế độ.
Hg =
cd
ht§
§
Hoặc Hg =
cdgt
gtT
2
T
2
c) Số ngày làm việc thực tế bình quân một công nhân
* Số ngày làm việc thực tế chế độ bình quân một công nhân trong kỳ
Là số ngày làm việc thực tế trong chế độ tính bình quân của một công
nhân trong kỳ.
Scđ =
T
C§
T
2
NT
TNT 2 CĐ - tổng số ngày công làm việc thực tế chế độ trong kỳ.
T – Số lượng công nhân trong danh sách bình quân kỳ
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
63
* Số ngày làm việc thực tế hoàn toàn bình quân 1 công nhân trong kỳ (Stt)
Là số ngày làm việc thực tế ở trong và ngoài chế độ tính bình quân một
công nhân trong kỳ.
Sht =
T
T
NT
2
TNT 2 - tổng số ngày công làm việc thực tế hoàn toàn trong kỳ.
d) Hệ số làm thêm ca (Hc)
Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa số ngày làm việc
thực tế hoàn toàn bình quân một công nhân và số ngày làm việc thực tế chế độ
bình quân một công nhân trong kỳ.
Hc =
cd
S
ntS Hoặc Hc =
C§
2
2
NT
NT
T
T
Các chỉ tiêu thống kê tình hình sử dụng thời gian lao động của mỗi công
nhân nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó được biểu hiện
bằng phương trình kinh tế sau:
tg = Đht x Sht (1)
tg - Số giờ công làm việc thực tế hoàn toàn của một công nhân trong kỳ
Đht - Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế hoàn toàn trong kỳ
Sht - Số ngày làm việc thực tế hoàn toàn bình quân 1 công nhân trong kỳ.
Đht = Đcđ x Hg (2)
Đcđ- Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế chế độ trong kỳ.
Hg - Hệ số làm thêm giờ trong kỳ.
Sht = Scđ x Hc (3)
Sht - Số ngày làm việc thực tế hoàn toàn bình quân 1 công nhân trong kỳ.
Hc - Hệ số làm thêm ca trong kỳ.
Từ (1) và (2) ta có:
tg = Đcđ x Hg x Scđ x Hc (4)
2gt
T = tg x T (5)
2gt
T - Tổng số giờ công làm việc thực tế hoàn toàn trong kỳ
T - Tổng số công nhân trong danh sách bình quân kỳ
2gt
T = Đcđ x Hg x Scđ x Hc x T (5’)
Từ các phương trình này thiết lập các hệt hống chỉ số phân tích sự biến
động (hay tình hình thực hiện kế hoạch) tổng thời gian lao động của công nhân
doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ số:
2
0
2
1
gt
T
gt
T
=
0cd
§
cd1
§
x
g0H
g1
H
x
0cd
S
cd1
S
x
c0
H
c1
H
x
0
1
T
T
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
64
2gt
T = IĐcđ x IHg x IScđ x IHc x TI
2gt
T - chỉ số tổng số giờ công làm việc thực tế hoàn toàn
IĐcđ - chỉ số độ dài bình quân ngày làm việc thực tế chế độ
IHg - chỉ số hệ số làm thêm
IScđ - chỉ số số ngày làm việc thực tế chế độ bình quân một công nhân
IHc - chỉ số hệ số làm thêm ca
T
I - chỉ số tổng số công nhân trong danh sách bình quân
Lượng tăng tuyệt đối:
2
1
gt
T - 2
0
gt
T = (Đcđ1 - Đcđ0)Hg1Scđ1Hc1 1T +
+ (Hg1 - Hg0) Đcđ1Scđ1Hc1 1T + (Scđ1 - Scđ 0) Đcđ0 Hg0Hc1 1T +
+ (Hc1 - Hc0)Đcđ0Hg0Scđ1 1T + ( 1T - 0T )Đcđ0Hg0Scđ1Hc0
Bằng hệ thống chỉ số trên thống kê không chỉ xác định được mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động (hay tình hình thực hiện kế hoạch)
tổng thời gian lao động của công nhân mà còn đề xuất các biện pháp giúp DN sử
dụng triệt để và có hiệu quả kinh tế cao.
II .THỐNG KÊ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Phương pháp xác định năng suất lao động
Mức năng suất lao động được biểu hiện dưới 2 dạng: thuận và nghịch.
- Mức năng suất lao động dạng thuận biểu hiện số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơnvị lao động hao phí.
W =
T
Q
W - Mức năng suất lao động dạng thuận
Q - Sản lượng (Số lượng sản phẩm sản xuất)
T - Số lượng lao động (số lượng thời gian lao động hoặc số lượng người
lao động) đã hao phí
- Mức năng suất lao động dạng nghịch biểu hiện số lượng đơn vị lao động
(số lượng thời gian lao động hay số lượng người lao động) đã hao phí để sản
xuất một đơn vị sản phẩm
t =
Q
T
2. Thống kê sự biến động của năng suất lao động
Sau khi đã xác định chính xác mức năng suất lao động. Thống kê phải
nghiên cứu sự biến động mức năng suất lao động qua các thời kỳ khác nhau
nhằm đánh giá trình độ tổ chức sản xuất và lao động của doanh nghiệp.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
65
Tuỳ theo mức độ biểu hiện của khối lượng sản phẩm hay khối lượng sản
xuất để tính năng suất lao động ta có dạng chỉ số năng suất lao động như sau:
2.1. Chỉ số năng suất lao động hiện vật.
a) Đối với một loại sản phẩm do một doanh nghiệp hay một ngành sản
xuất ta có:
iW =
0
W
1
W
=
1
T
1
q
:
0
T
1
q
Trong đó: iW : Chỉ số năng suất lao động hiện vật cá thể
q1; q0: sản lượng hiện vật kỳ báo cáo, kỳ gốc
T1; T0: Số lượng lao động hao phí kỳ báo cáo, kỳ gốc
W1; W0: Năng suất lao động hiện vật kỳ báo cáo, kỳ gốc.
b) Đối với một loại sản phẩm nhưng do nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành
sản xuất: dùng chỉ số năng suất lao động hiện vật bình quân.
W
I =
0W
1W =
1
T
1
q
:
0
T
1
q
W
I : Chỉ số năng suất hiện vật bình quân
1W ; 0W : Năng suất lao động hiện vật bình quân kỳ báo cáo, kỳ gốc
q1; q0: Sản lượng hiện vật của từng bộ phận sản xuất kỳ báo cáo, kỳ gốc
T1; T0: Số lượng lao động hao phí của từng bộ phận kỳ báo cáo, kỳ gốc
2.2.Chỉ số năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
Chỉ số này dùng để đánh giá sự biến động năng suất lao động đối với
nhiều loại sản phẩm, căn cứ vào thời gian lao động hao phí sản xuất một đvsp và
sản lượng
Công thức chỉ số năng suất lao động tính bằng thời gian lao động là:
IW =
1
q
1
t
1
q
0
t
t0; t1- Lượng thời gian lao động thực tế hao phí cho 1 đơn vị snr phẩm
từng loại kỳ gốc , kỳ báo cáo.
q1- Sản lượng từng loại sản phẩm thực tế kỳ báo cáo.
Ví dụ: Có tình hình sản xuất và lao động của doanh nghiệp A qua 2 kỳ.
SẢN
PHẨM
Sản lượng thực tế
Thời gian lao động hao phí cho
một ĐVSP (giờ công)
Kỳ gốc Kỳ báo cáo Kỳ gốc Kỳ báo cáo
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
66
A 5.000 5.500 1,1 1,0
B 8.000 9.000 1,9 1,7
Từ số liệu trên ta có:
IW =
1
q
1
t
1
q
0
t
=
9000) x (1,75500) x (1,0
9000) x (1,955000) x (1,1
=
800.20
150.23
= 1,1129 hay 111,29%
Năng suất lao động của các loại SP trên kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng
11,29% do đó làm tổng thời gian lao động tiết kiệm được là 2350 giờ.
III – THỐNG KÊ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê tiền lương trong doanh nghiệp.
* Ý nghĩa
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, là một công cụ quan trọng để phân phối và
sắp xếp lao động có kế hoạch và khoa học
* Nhiệm vụ
- Xác định tổng mức tiền lương, nghiên cứu cấu thành của tổng mức tiền
lương và sự biến động của tổng mức tiền lương
- Nghiên cứu tiền lương bình quân, ý nghĩa và sự biến động của tiền
lương bình quân qua các thời kỳ khác nhau
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương bình quân với tốc
độ tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp
2. Chỉ tiêu tiền lương bình quân trong doanh nghiệp và phương pháp
phân tích sự biến động.
2.1. Các chỉ tiêu tiền lương bình quân
Chúng ta đã biết tiền lương bình quân là chỉ tiêu phản ánh mức tiền lương
tính cho một đơn vị lao động đã hao phí cho sản xuất kinh doanh. Tiền lương
bình quân đựơc tính theo công thức tổng quát sau:
X =
T
F
Trong đó: X - Tiền lương bình quân
F - Quỹ lương
T - Tổng lương lao động đã hao phí
Căn cứ vào đơn vị biểu hiện số lượng lao động đã hao phí cho sản xuất
kinh doanh có thể xác định một số chỉ tiêu tiền lương bình quân sau:
a) Tiền lương bình quân giờ ( gX ): là mức tiền lương tính bình quân cho
một giờ công làm việc thực tế hoàn toàn trong một thời kỳ nhất định của doanh
nghiệp.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
67
gX =
2gt
T
gF
Trong đó: gX - Tiền lương bình quân giờ
Fg - Quỹ lương giờ
Tgt 2 - Tổng số giờ công làm việc thực tế hoàn toàn
b) Tiền lương bình quân ngày ( ngX ): là mức tiền lương tính bình quân
cho một ngày công làm việc thực tế hoàn toàn trong một thời kỳ nhất định.
ngX =
2NT
T
ngF
Trong đó: ngX - Tiền lương bình quân ngày
Fng - Quỹ lương ngày
TNT 2 - Tổng số ngày công làm việc thực tế hoàn toàn
c) Tiền lương bình quân tháng (quý, năm) là mức tiền lương tính bình
quân cho một công nhân doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
),( nqtX =
),(
),(
nqtT
nqt
F
Trong đó: ),( nqtX - Tiền lương bình quân giờ
Ft(q,n) - Quỹ lương giờ
),( nqtT - Các chỉ tiêu tiền lương bình quân trên có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Các mối quan hệ này có thể biểu diễn bằng phương trình kinh tế
sau:
ngX = gX x Đht x Hng
),( nqtX = ngX x Sht x Ht
),( nqtX = gX x Đht x Hng x Sht x Ht
2.2. Phân tích sự biến động tiền lương bình quân
a) Phương pháp dùng hệ thống chỉ số cấu thành khả biến
Trường hợp DN gồm nhiều bộ phận sản xuất, tièn lương bình quân của
doanh nghiệp thường được xác định theo công thức:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
68
X =
n
1i
Ti
n
1i
XiTi
=
n
1i
Xidi
Trong đó: X - Tiền lương bình quân
Xi - Tiền lương của bộ phận sản xuất i
Ti - Số lượng lao động (số thời gian lao động hay số người lao
động) của bộ phận sản xuất i
Hệ thống chỉ số
0
X
1
X
=
01
X
1
X
x
0
X
01
X
0
T
0
T
0
X
1T
1
T
1
X
=
0
T
1
T
0
X
1T
1
T
1
X
x
0
T
0
T
0
X
1T
1
T
0
X
X
I = IX x IdT
Lượng tăng tuyệt đối: 1X - 0X = ( 1X - 01X ) + ( 01X - 0X )
b) Phương pháp phân tích theo các nhân tố có liên quan đến tình hình sử
dụng thời gian lao động
Từ phương trình: ),( nqtX = gX x Đht x Hng x Sht x Ht
Tiền lương bình quân tháng (quý, năm) biến động phụ thuộc vào nhiều
nhân tố: tiền lương bình quân giờ, độ dài bình quân ngày làm việc thực tế hoàn
toàn, hệ số phụ cấp lương ngày Hay nói cách khác, sự biến động của tiền
lương bình quân tháng (quý, năm) phụ thuộc vào hai loại nhân tố chủ yếu: tiền
lương thuần tuý và các nhân tố liên quan đến tình hình sử dụng thời gian lao
động.
Hệ thống chỉ số
t0
X
t1
X
=
g0
X
gi
X
x
ht0
§
ht1
§
x
ng0H
ng1H
x
ht0
S
ht1
S
x
t0
H
t1
H
xtI = Xg
I x
ht§
I x HngH x Sht
I x HtI
Lượng tăng tuyệt đối:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
69
t1
X -
t0
X = ( g1
X -
g0
X ) Đht1Hng1Sht1Ht1
Ví dụ: Có tình hình lao động - tiền lương của doanh nghiệp A hai thánh
năm báo cáo.
Bảng V-1
Chỉ tiêu Tháng 3 Tháng 4
1. Tiền lương bình quân giờ (1000đ) 5,0 5,5
2. Độ dài bình quân ngày làm việc
thực tế hoàn toàn (giờ)
6,5 6,2
3. Hệ số phụ cấp lương ngày 1,04 1,03
4. Số ngày làm việc thực tế hoàn toàn
bình quân một công nhân (ngày)
22 21
5. Hệ số phụ cấp lương tháng 1,1 1,15
6. Số lượng công nhân trong danh
sách bình quân (người)
280 300
Từ tài liệu phân tích sự biến động tiền lương bình quân tháng một công
nhân doanh nghiệp tháng 4 so với tháng 3.
áp dụng hệ thống chỉ số:
t0
X
t1
X
=
g0
X
g1X
x
ht0
§
ht1
§
x
ng0H
ng1
H
x
ht0
S
ht1
S
x
t0
H
t1
H
- Tính tX : tX = gX x Đht x Hng x Sht x Ht
t0
X = 0gX x Đht0 x Hng0 x Sht0 x Ht0
= 5 x 6,5 x 1,04 x 22 x 1,1 = 817.960
t1
X = 1gX x Đht1 x Hng1 x Sht1 x Ht1
= 5,5 x 6,2 x 1,03 x 21 x 1,15 = 848.220,5
Thay vào hệ thống chỉ số;
960.817
5,220.848
=
000.5
500.5
x
5,6
2,6
x
04,1
03,1
x
22
21
x
10,1
15,1
1,037 = 1,1 x 0,984 x 0,99 x 0,954 x 1,045
Lượng tăng tuyệt đối:
t1
X -
t0
X = ( g1
X -
g0
X ) Đht1Hng1Sht1Ht1
30.260,5 = 77.110,95 - 37.311,75 - 7.848,75 - 38.870 + 37180
- Nhận xét
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
70
- Đánh giá
3. Phân tích sự biến động của tổng quỹ lương
3.1. Phương pháp phân tích tổng quát
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
(hoặc đánh giá sự biến động quỹ lương của doanh nghiệp kỳ báo cáo so với kỳ
gốc)
a) Phương pháp giản đơn
IF =
k
F
F
1
Trong đó: IF : Chỉ số hoàn thành kế hoạch quỹ lương
F1, Fk : Quỹ lương thực hiện, quỹ lương kế hoạch
Lượng tăng tuyệt đối:
F
= F1 - Fk
Phương pháp này tiến hành đơn giản và có thể đánh giá được mức độ
chênh lệch cụ thể so với kế hoạch quỹ lương, song chưa cho phép đánh giá được
thực chất tình hình thực hiện kế hoạch.
b) Phương pháp có liên hệ với sự biến động sản lượng
IF =
k
1 x
Q
Q
k
F
F
1 hay IF =
Q
Ix
k
F
F
1
Q1; Qk : Sản lượng thực hiện, sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp.
IQ : Chỉ số hoàn thành kế hoạch sản lượng của doanh nghiệp
Lượng tăng tuyệt đối: :
F
= F1 - Fk - IQ
Thực chất của chỉ số IF:
IF =
k
1 x
Q
Q
k
F
F
1 =
1
1
Q
F
:
k
k
Q
F
=
k
f
f
1 = IF
f- Chi phí tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm bằng tiền
If - Chỉ số hoàn thành kế hoạch về chi phí tiền lương cho 1 đơn vị SP.
Phương pháp này cho phép đánh giá thực chất (tính chất của việc thực
hiện quỹ tiền lương)
VD: Có tình hình sản xuất và lao động của doanh nghiệp công nghiệp A
tháng báo cáo như sau:
Bảng V-2
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
1. Giá trị sản xuất (1000đ) 800.000 1.440.000
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
71
2. Quỹ lương (1000đ) 320.000 528.000
3. Số công nhân trung bình
danh sách bình quân (người)
800 1.200
4. Năng suất lao động bình
quân tháng (1000đ/người)
1.000 1.200
5. Tiền lương bình quân
tháng (1000đ/người)
400 440
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương của doanh nghiệp bằng
các phương pháp:
- Theo phương pháp giản đơn
IF =
k
F
F
1 =
000.320
000.528
= 1,65 = 165%
F
= F1 - Fk = 528.000 - 320.000 = 208.000 (nghìn đồng)
Doanh nghiệp thực hiện vượt mức kế hoạch quỹ lương 65% tương ưngs
với 208.000.000đ
- Theo phương pháp liên hệ với sự biến động sản lượng
IF =
k
1 x
Q
Q
k
F
F
1 =
000.800
000.440.1
000.528
x 320.000
=
1,8 x 000.320
000.528
= 0,9166
F
= F1 - Fk = 528.000 - 576.000 = 48.000 (nghìn đồng)
Doanh nghiệp đã thực hiện tiết kiệm quỹ lương so với kế hoạch đề ra là
8,34% tương ứng với 48.000.000đ. Hay nói cách khác, doanh nghiệp đã tiết
kiệm
chi phí tiền lương cho 1 đơn vị sản lượng 8,34% và do đó doanh nghiệp đã
tiết
kiệm được tổng số tiền lương là 48.000.000đ.
3.2. Phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
quỹ lương
a) Phương pháp thông dụng:
Xuất phát từ phương trình kinh tế
Quỹ
lương
= Tiền lương
bình quân
X Tổng lượng lao
động hao phí
F = X x T
Ta có hệ thống chỉ số:
k
F
F
1 =
k
X
1X x
k
T
1T
IF = XI x T
I
Lượng tăng tuyệt đối:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
72
1F - kF = ( 1X - kX ) 1
T + (
1
T -
k
T ) kX
Nếu doanh nghiệp phân chia thành nhiều bộ phận sản xuất khác nhau thì
dùng hệ thống chỉ số:
k
F
F
1 =
k1
X
1
X
x
k
X
k1
X
x
k
T
1
T
Lượng tăng tuyệt đối:
1F - kF = ( 1X - 1kX ) 1
T + ( 1kX - kX ) 1
T + (
1
T -
k
T ) kX
Trường hợp phân tích các nhân tố ảnh hưởng trên đến tình hình thực hiện
kế hoạch quỹ lương có liên hệ với tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng có thể
sử dụng các hệ thống chỉ số sau:
Q
I
k
F
F
.
1 =
k
X
1X x
Q
I
k
T
1T
.
Hoặc
Q
I
k
F
F
.
1 =
k1
X
1X x
k
X
1
X
x
Q
I
k
T
1T
.
b) Phương pháp phân tích các nhân tố có liên quan đến tình hình sử dụng
thời gian lao động:
Phương pháp này dùng để phân tích sự biến động quỹ lương tháng (quý,
năm)
Từ phương trình kinh tế:
F1 = gX x Đht x Hng x Sht x Ht x 1T
Ta có hệ thống chỉ số:
0
1
tF
iF =
gk
X
g1X
x
htk
§
ht1
§
x
ng0H
ng1
H
x
ht0
S
ht1
S
x
t0
H
t1
H
x
k
T
1T
( FtI = Xg
I x
ht§
I x HngH x Sht
I x HtI x T1
I
Lượng tăng tuyệt đối:
Ft1- Ftk = ( g1
X -
gk
X ) Đht1Hng1Sht1Ht1 x 1tT
Căn cứ vào bảng V-1 phân tích tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương
tháng của doanh nghiệp theo các nhân tố sử dụng thời gian lao động.
- áp dụng hệ thống chỉ số
0
1
tF
iF =
gk
X
g1X
x
htk
§
ht1
§
x
ng0H
ng1
H
x
ht0
S
ht1
S
x
t0
H
t1
H
x
k
T
1
T
800.028.229
150.466.254
=
000.5
500.5
x
5,6
2,6
x
04,1
03,1
x
22
21
x
10,1
15,1
x
280
300
1,11 = 1,1 x 0,984 x 0,99 x 0,954 x 1,045 x 1,071
Lượng tăng tuyệt đối:
25.437.350 = 23.133.285 - 11.193.525 - 2.345.625 - 11.661.000 +
11.154.000 + 16.359.200
- Nhận xét
- Đánh giá
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
73
4. Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc
độ tăng năng suất lao động
Trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải thường xuyên phấn đấu
vừa không ngừng cải thiện đời sống của người lao động vừa phải đảm bảo có
tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải xem xét
đến mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suát lao động bình quân và tốc độ tăng
tiền lương bình quân bằng các phương pháp phù hợp.
4.1. Phương pháp thông dụng:
- So sánh hai chỉ số : Chỉ số tiền lương bình quân và chỉ số năng suet lao
động bình quân:
W
I
X
I
=
0
1
X
X
:
0
1
W
W
Thực chất:
W
X
I
I
= If
If – Chỉ số tỷ suất tiền lương
Vì:
W
X
I
I
=
0
1
X
X
:
0
1
W
W
=
0
1
W
x
:
0
1
W
x
=
1
1
Q
F
:
0
0
Q
F
=
0
1
f
f
= If
- Căn cứ vào kết quả so sánh rút ra những nhận xét khái quát về mối quan
hệ giữa tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc độ tăng năng suất lao động bình
quân, về tình hình sử dụng chi phí tiền lương và khả năng tích luỹ của doanh
nghiệp từ lao động.
- Căn cứ vào bảng V-1 phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương
bình quân và tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp.
W
X
I
I
=
0
1
X
X
:
0
1
W
W
=
400
440
:
800
1200
=
5,1
1,1
= 0,9166
Hay If = 0,9166 (91,66%)
Tốc độ tăng tiền lương bình quân chậm hơn tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân. Nhờ đó mà doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm về tiền lương và
có tích luỹ.
Mức tiết kiệm là
1
1
.1 T
W
W
XX
k
k hay (f1 - fk) Q1
(440 – 400 x 1,2) 1200 = - 48.000(nghìn đồng)
4.2. Phương pháp so sánh đối chiếu hai hệ thống chỉ số
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là tiến hành so sánh, đối chiếu
từng cặp tương ứng của hệ thống chỉ số phân tích biến động tiền lương bình
quân tháng (quý, năm) với hệ thống chỉ số phân tích biến động năng suất lao
động bình quân tháng (quý, năm).
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
74
0
1
t
t
X
X
=
0
1
Xg
Xg
x
ht0§
§ 1ht
x
0ngH
H 1ng
x
0
1
ht
ht
S
S
x
tkH
Ht1
x
0tT
tT
1
Và
0
1
t
t
W
W
=
0
1
Wg
Wg
x
cd0§
§ 1cd
x
0gH
Hg1
x
0
1
cd
cd
S
S
x
0cH
Hc1
x
0tT
tT
1
CÂU HỎI, BÀI TẬP ÁP DỤNG
A. Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày phương pháp xác định số công nhân bình quân trong DN sản
xuất? Cho ví dụ?
2. Trình bày cách xác định các chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng thời
gian lao động trong DN? Cho ví dụ?
3.Trình bày phương pháp xác định năng suất lao động bình quân trong
doanh nghiệp sản xuất theo đơn vị thời gian?
4. Trình bày phương pháp phân tích biến động năng suất lao động bình
quân bằng hệ thống chỉ số cấu thành khả biến? Cho ví dụ?
5. Trình bày phương pháp phân tích sự biến động của tiền lương bình
quân do ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng thời gian lao động?
6. Trình bày phương pháp phân tích sự biến động của tiền lương bình
quân theo hệ thống chỉ số cấu thành khả biến? Cho ví dụ?
7. Trình bày phương pháp phân tích sự biến động tổng quỹ tiền lương do
ảnh hưởng của tiền lương bình quân và số lao động? Cho ví dụ
8. Trình bày phương pháp phân tích sự biến động tổng quỹ tiền lương do
ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng thời gian lao động? Cho ví dụ?
B. Bài tập áp dụng
Bài 1:
Có tài liệu về tình hình lao động và kết quả sản xuất của doanh nghiệp cơ
khí chế tạo A thực tế tháng báo cáo như sau:
1. Về lao động:
Số lượng công nhân công nghiệp trong danh sách hàng này theo doi được:
- Từ ngày 1 đến ngày 7 mỗi ngày có 200 người
- Từ ngày 8 đến ngày 17 mỗi ngày có 205 người
- Từ ngày 18 đến ngày 23 mỗi ngày có 202 người
- Từ ngày 24 đến ngày 30 mỗi ngày có 208 người
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
75
2. Về kết quả sản xuất:
- Giá trị sản xuất công nghiệp: 3.300 tr đồng
Yêu cầu:
Hãy kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch số lượng công nhân công nghiệp
bình quân tháng của doanh nghiệp. Biết rằng theo kế hoạch để ra: số lượng công
nhân công nghiệp bình quân tháng là 200 người, giá trị sản xuất công nghiệp
tháng là 3.000tr đồng, giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong tháng là 3.450tr
đồng
Bài 2:
Có tài liệu về tình hình thời gian lao động của công nhân tại doanh nghiệp
công nghiệp A qua 2 quý năm báo cáo như sau:
Chỉ tiêu Quý 3 Quý 4
1. Tổng số ngày công làm việc thực tế hoàn
toàn (ngày công)
- Trong đó: Số ngày công làm thêm
50.400
2.600
76.780
2.900
2. Tổng số ngày công nghỉ phép năm (ngày
công)
1.200 2.440
3. Tổng số ngày công nghỉ thứ 7, CN và
nghỉ lễ (ngày công)
22.000 29.800
4. Tổng số ngày công vắng mặt vì ốm đau,
thai sản (ngày công)
800 1.200
5. Tổng số ngày công ngừng việc (ngày
công)
- Trong đó: Số ngày công được huy động
vào sản xuất công nghiệp
350
150
4.350
200
6. Tổng số giờ công làm việc thực tế chế độ
(giờ công)
315.200 489.600
7. Tổng số giờ công làm thêm giờ (giờ
công)
15.800 30.600
Yêu cầu:
a. Tính số lượng công nhân trong danh sách bình quân quý.
b. Phân tích sự biến động tổng số giờ công làm việc thực tế hoàn toàn của
DN quý 4 so với quý 3
Bài 3:
Có tài liệu thống kê của doanh nghiệp Y qua 2 kỳ như sau:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
76
Phân xưởng
NSLĐ tính theo
GTSX (trđ/người)
Số lượng công nhân
(người)
Kỳ gốc Kỳ báo cáo Kỳ gốc Kỳ báo cáo
A 10 12 50 50
B 15 16 40 45
C 20 22 10 35
Yêu cầu:
a. Phân tích sự biến động năng suất lao động bình quân công nhân toàn
doanh nghiệp kỳ báo cáo với kỳ gốc.
b. Phân tích biến động giá trị sản xuất của doanh nghiệp kỳ báo cáo so với
kỳ gốc.
Bài 4
Có tài liệu thống kê của doanh nghiệp M qua hai kỳ như sau:
Phân xưởng
Kỳ gốc
Tốc độ tăng của kỳ báo cáo
so với kỳ gốc (%)
Năng suất lao
động
(trđ/người)
Số lượng CN
(người)
Năng suất lao
động
(trđ/người)
Số lượng
CN (người)
A 10 50 10 -20
B 15 40 20 0
C 20 10 15 100
Yêu cầu:
a. Phân tích sự biến động năng suất lao động bình quân một công nhân
toàn doanh nghiệp kỳ báo cáo với kỳ gốc.
b. Phân tích biến động tổng sản lượng của doanh nghiệp kỳ báo cáo so với
kỳ gốc.
Bài 5:
Có tài liệu tình hình sản xuất - lao động - tiền lương của DN B trong 2
tháng như sau:
Chỉ tiêu Tháng 5 Tháng 6
1. Giá trị sản xuất (1.000đ) 1.600.000 1.760.000
2. Số lượng công nhân trong danh
sách bình quân (người)
500 515
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
77
3. Tổng mức tiền lương tháng
(1.000đ)
240.000 264.000
Yêu cầu:
a) Đánh giá sự biến động tổng mức tiền lương của DN tháng 6 so với
tháng 5.
b) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biên động tổng mức tiền lương
toàn DN tháng 6 so với tháng 5.
Bài 6:
Có tài liệu thống kê tình hình lao động - tiền lương của DN K trong 2
tháng năm báo cáo như sau:
Phân xưởng
Tháng 3 Tháng 4
Quỹ lương
(1.000đ)
Số lượng CN
(người)
Quỹ lương
(1.000đ)
Số lượng
CN
(người)
I 320.000 800 504.000 1.200
II 432.000 1.200 304.000 800
Yêu cầu:
a) Phân tích sự biến động tiền lương bình quân một công nhân toàn DN
tháng 4 so với tháng 3
b) Phân tích sự biến động tổng quỹ lương toàn DN tháng 4 so với tháng 3
Bài 7:
Có tài liệu thống kê tình hình lao động - tiền lương của DN P trong 2
tháng năm báo cáo như sau:
Chỉ tiêu Tháng 11 Tháng 12
1. Số lượng công nhân trong danh sách
bình quân (người)
520 526
2. Tổng số ngày công làm việc thực tế
hoàn toàn (ngày công)
10.920 12.203
3. Tổng số giờ công làm việc thực tế
hoàn toàn (giờ công)
75.176 83.353
4. Quỹ lương giờ (1.000đ) 373.580 450.110
5. Quỹ lương ngày(1.000đ) 396.580 458.830
6. Quỹ lương tháng (1.000đ) 416.000 473.400
Yêu cầu:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
78
a) Phân tích sự biến động tiền lương bình quân tháng 1 công nhân DN
trên tháng 12 so với tháng 11
b) Phân tích sự biến động quỹ lương tháng của DN khi so sánh tháng 12
so với tháng 11
CHƯƠNG VI
THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
I- KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào
sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh
tế, công dụng, yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý
cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất
một cách cụ thể, rõ ràng sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có thể quản lý
một cách chặt chẽ, hợp lý chi phí sản xuất.
Sau đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu được áp dụng hiện nay.
1.2.1. Phân loại chi phí căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(phân loại theo yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí. Chi phí được chia thành 5
yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu và nhiên liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
79
Phan loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung kết
cấu, tỷ trọng tong loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản
xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí để phân chia chi
phí thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Qua các phân loại này là cơ sở để quản lý chi phí theo định mức là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo tong khoản mục và xây
dung định mức chi phí cho kỳ sau.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo đầu vào của quá trình sản xuất ở
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển
nội bộ.
- Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm
chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp như: giá trị lao vụ sản xuất
phục vụ cung cấp cho nhau trong các phân xưởng,bộ phận sản xuất phụ cung
cấp cho các phân xưởng sản xuất chính
Theo cách phân loại này ta xác định chính xác nội dung của tong loại chi
phí, từ đó làm căn cứ tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp một cách chính xác.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng hoạt động
Chi phí sản xuất được phân thành: chi phí biến đổi và chi phí cố định
- Chi phí biến đổi: bao gồm các khoản chi phí thay đổi tương quan với
khối lượng hoạt động như: Chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân
công trực tiếp
- Chi phí cố định: là các khoản chi phí không có sự thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương
1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp
chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Theo tiêu thức này chi phí được chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
80
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một loại sản phẩm, công việc, lao vụ và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực
tiếp cho tong loại sản phẩm, công việc, lao vụ.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
công việc, lao vụ. Các chi phí này không thể quy nạp trực tiếp cho các đối tượng
kế toán chi phí sản xuất mà phải tiến hành tập trung sau đó mới quy nạp cho
từng đối tượng cụ thể theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này giúp công tác hạch toán giá thành một cách chính xác.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về hoạt
động sống, hao phí về lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản
xuất và tiêu thụ một đơn vị hay một khối lượng sản phẩm nhất định.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, giá thành sản phẩm được phân chia theo
nhiều loại khác nhau, tuỳ theo các tiêu thức phân loại.
2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành
Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và số lượng sản phẩm kế hoạch
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành (định mức và định mức lượng) và chỉ tính cho một đơn vị
sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ
cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: là giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm
các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí
NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm đã tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
II- Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
81
Gía thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa rất
quan trọng trong công tác quản lý của các DN và của nền kinh tế. Do tính chất
quan trọng nên giá thành sản phẩm luôn được xem là chỉ tiêu cần được xác định
một cách chính xác, trung thực để giúp các doanh nghiệp cũng như các cơ quan
chức năng của Nhà nước có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các
biện pháp thích hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn cụ
thể.
III- THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SO SÁNH ĐƯỢC
1. Chỉ số giá thành thực tế
1.1. Chỉ số giá thành của doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm.
Trường hợp này, thống kê sự biến động của giá thành sản phẩm thường
chia thành:
- Doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, do một bộ phận tiến hành sản
xuất sản phẩm đó, người ta thường dùng các chỉ số cá thể để nghiên cứu sự biến
động của giá thành.
iZ =
gèc kúphÈm ns¶ vÞnd thµnh Gi¸
c¸o b¸o kúphÈm ns¶ vÞdon thµnh Gi¸
o
=
0
1
Z
Z
Kết quả tính toán sẽ cho thấy mức độ biến động của giá thành đơn vị giữa 2
kỳ so sánh. Mức chênh lệch giữa tử số và mẫu số phản ánh số tiền tiết kiệm
(vượt chi) do giá thành đơn vị sản phẩm giảm (tăng): = Z1 – Z0
- Nếu doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, nhưng do nhiều bộ phận
cùng tiến hành với các mức giá thành cao thấp khác nhau, nhưng ta thường dùng
chỉ số giá thành bình quân để nghiên cứu sự biến động của giá thành, chỉ số có
dạng:
IZ =
0
1
Z
Z
=
0
00
1
11
q
qZ
q
qZ
=
00
11
dZ
dZ
Trong đó:
1Z ; 0Z - Giá thành bình quân một đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo, kỳ gốc
Z1 – Giá thánh đơn vị sản phẩm ở bộ phận sản phẩm (i)
q1 – Số lượng sản phẩm ở bộ phận sản xuất (i)
d1- Tỷ trọng sản phẩm ở bộ phận sản xuất (i) trong tổng số sản phẩm
di =
i
i
q
q
Chênh lệch giữa tỷ số và mẫu số cho ta biết giá thành bình quâb của đơn
vị sản phẩm giữa 2 kỳ thay đổi bao nhiêu, từ đó tính ra số tiền tiết kiệm (vượt
chi) do giá thành bình quân một đơn vị sản phẩm biến động.
1.2. Chỉ số giá thành của doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
82
Nếu các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm với các mức giá
thành khác nhau. Thống kê sự biến động của giá thành thường dùng chỉ số giá
thành tổng hợp (liên hợp), bằng cách so sánh giá thành thực tế của toàn bộ các
loại sản phẩm kỳ báo cáo với giá thành thực tế của toàn bộ các loại sản phẩm kỳ
báo cáo với giá thành của toàn bộ sản phẩm kỳ gốc tính theo sản lượng kỳ báo
cáo, theo công thức.
IZ =
10
11
qZ
qZ
VD: Tính chỉ số giá thành chung các loại sản phẩm của doanh nghiệp X.
Loại sản
phẩm
Sản lượng Giá thành đơn vị
sản phẩm (1.000đ)
Chỉ số
Kỳ gốc
(q0)
Kỳ báo
cáo (q1)
Kỳ gốc
(Z0)
Kỳ báo
cáo (Z1)
Kỳ gốc
(iq)
Kỳ báo
cáo (iZ)
- Xe đạp 100 120 280 252 1,2 0,9
- Bàn ghế 200 260 600 510 1,3 0,85
IZ =
10
11
qZ
qZ
=
)260600()280(
)510()120252(
x 120 x
260 x x
=
600.189
840.162
= 0,858 (85,8 %)
Như vậy, giá thành 2 loại sản phẩm kỳ báo cáo so với kỳ gốc đã hạ được
14,2% (100% - 85,8%) và tổng số tiền tiết kiệm được do việc giảm giá thành là:
11qZ - 10qZ = 162.840 – 189.600 = - 26.760 (ngàn đồng)
2. Chỉ số giá thành kế hoạch
Ngoài việc dùng phương pháp chỉ số để nghiên cứu sự biến động của giá
thành một hoặc nhiều loại sản phẩm trong một doanh nghiệp, thống kê còn có
nhiệm vụ kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Sau đó, xem doanh nghiệp có thực hiện được nhiệm vụ hạ giá thành theo kế
hoạch đã đề ra hay không. Để có thể đánh giá được tình hình chấp hành kế
hoạch, thống kê có những phương pháp kiểm tra thích hợp đối với doanh nghiệp
chỉ sản xuất một loại cũng như đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm.
2.1.Thống kê tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đối với một loại sản
phẩm.
- Chỉ số giá thành kế hoạch: So sánh mức kế hoạch đề ra với mức thực tế
đạt được ở kỳ trước dùng làm gốc so sánh:
iZKH =
0Z
ZKH
Chỉ số này dùng làm căn cứ để lập kế hoạch giá thành trong kỳ kế hoạch
- Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành: So sánh mức giá thành thực tế với
mức giá thành kế hoạch đã đề ra:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
83
iZKH =
KHZ
Z1
Chỉ số này dùng để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Chỉ số này thực tế: so sánh mức giá thành thực tế đạt được trong kỳ báo
cáo, với mức giá thành thực tế của kỳ gốc.
iZtt =
0
1
Z
Z
Chỉ số này dùng để xác định mức độ biến động của giá thành đơn vị sản
phẩm giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc.
Ba chỉ tiêu trên có mối liên hệ với nhau thông qua phương trình:
Chỉ số giá
thành thực tế
=
chỉ số giá thành
kế hoạch
X
Chỉ số hoàn
thành kế hoạch
giá thành
0
1
Z
Z
=
0Z
ZKH
x
KHZ
Z1
2.2. Thống kê tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của nhiều loại sản
phẩm.
Việc nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của nhiều loại sản
phẩm về căn bản không khác việc nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của một loại sản phẩm. Nhưng vì phải dùng công thức chỉ số tổng hợp nên
nảy sinh vấn đề lựa chọn quyền số cho chỉ số. Có thể dùng hai loại sản lượng để
làm quyền số cho chỉ số:
* Quyền số là sản lượng thực tế (q1)
Có các chỉ số sau:
+ Chỉ số giá thành kế hoạch:
IZKH =
10
1
qZ
qZKH
+ Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành:
IZHT =
1
11
qZ
qZ
KH
+ Chỉ số giá thành thực tế
IZtt =
10
11
qZ
qZ
Mối quan hệ của các chỉ số trên:
Chỉ số giá
thành thực tế
=
chỉ số giá thành
kế hoạch
X
Chỉ số hoàn
thành kế hoạch
giá thành
10
11
qZ
qZ
=
10
1
qZ
qZKH
x
1
11
qZ
qZ
KH
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
84
Việc dùng sản lượng thực tế (q1) làm quyền số giúp ta đánh giá đúng các
điều kiện sản xuất thực tế của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tuy nhiên, đôi khi
phải dùng sản lượng kê hoạch làm quyền số (qKH)
* Quyền số là sản lượng kế hoạch (qKH)
Ta có các chỉ số:
- Chỉ số giá thành kế hoạch
IZKH =
KH
KHKH
qZ
Z q
0
- + Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành:
IZHT =
KHqZ
qZ
KH
KH1
+ Chỉ số giá thành thực tế
IZtt =
KH
KH
qZ
qZ
0
1
Ba chỉ tiêu này cũng có mối quan hệ với nhau thông qua đẳng thức:
KH
KH
q
q
Z
Z
0
1
=
KH
KH
qZ
qZ KH
0
x
KHqZ
qZ
KH
KH1
Việc dùng sản lượng kế hoạch (qKH) làm quyền số rất cần thiết khi muốn
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kiểm tra việc tôn trọng kết
cấu mặt hàng đã ghi trong kế hoạch. Nhưng thực tế, sản lượng kế hoạch chỉ là
mức kế hoạch đề ra, chưa phải là số liệu thực tế, vì vậy ý nghĩa thực tế của chỉ
số
đã giảm đi rất nhiều
IV- THỐNG KÊ GÍA THÀNH CHO MỘT ĐỒNG SẢN LƯỢNG HÀNG
HOÁ
1. Khái niệm và cách xác định giá thành cho một đồng sản lượng hàng
hoá
1.1. Khái niệm
Giá thành một đồng sản lượng là: cứ một đồng sản lượng hàng hoá thì
doanh nghiệp chi phí giá thành hết bao nhiêu
1.2. Cách xác định giá thành cho một đồng sản lượng hàng hoá
Giá thành cho một đồng sản lượng hàng hoá được tính bằng cách lấy giá
thành toàn bộ sản lượng hàng hoá chia cho giá trị sản lượng hàng hoá.
ho¸ hµng
lîng ns¶ dång
mét thµnh Gi¸
=
ho¸ hµnglîng ns¶ trÞ gi¸ Tæng
ho¸ hµnglîng ns¶ thµnh gi¸ Tæng
iC =
ii
ii
qP
qZ
2. Phân tích giá thành cho một đồng sản lượng hàng hoá
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
85
Qua cách tính của chỉ tiêu này cho thấy. Để tạo ra một đồng sản lượng hàng
hoá thì doanh nghiệp phải hao phí hết bao nhiêu? hay nói cách khác (hao phí giá
thành để tạo ra một đồng sản lượng hàng hoá).
Thông qua công thức trên, có thể thấy giá thành một đồng sản lượng hàng
hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố: giá thành đơn vị sản phẩm hàng hoá, giá
bán sản phẩm hàng hoá, kết cấu và số lượng sản phẩm hàng hoá.
Vì vậy, ta có hệ thống chỉ số phân tích giá thành một đồng sản lượng hàng
hoá như sau:
00
00
11
11
qP
qZ
qP
qZ
=
11
10
11
11
qP
qZ
qP
qZ
x
10
10
11
10
qP
qZ
qP
qZ
x
00
00
10
10
qP
qZ
qP
qZ
(a) = (b) x (c) x (d)
Trong đó:
xqZ : Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hoá
xqP : Giá trị toàn bộ sản lượng hàng hoá
(a) : Chỉ số phản ánh sự biến động của giá thành 1 đồng sản lượng hàng
hoá
(b) : Chỉ số phản ánh sự biến động của giá thành đơn vị sản phẩm
(c) : Chỉ số phản ánh sự biến động của giá bán đơn vị sản phẩm
(d) : Chỉ số phản ánh sự biến động kết cấu và số lượng sản phẩm
Chênh lệch tuyệt đối ảnh hưởng của các nhân tố tới chi phí giá thành 1
đồng sản lượng hàng hoá ta lấy tử số của chỉ số trừ đi mẫu số của chỉ số.
Nếu sản lượng hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất vừa bao gồm sản
phẩm so sánh được và sản phẩm không so sánh được, giá thành 1 đồng sản
lượng hàng hoá được phân theo hệ thóng chỉ số sau:
00
00
11
11
qP
qZ
qP
qZ
=
11
10
11
11
qsPs
qsZs
qsPs
qsZs
x
10
10
11
10
qsPs
qsZs
qsPs
qsZs
x
00
00
10
10
qsPs
qsZs
qsPs
qsZs
x
11
11
11
11
qsPs
qsZs
qP
qZ
x
00
00
00
00
qP
qZ
qsPs
qsZs
(*)
(a) = (b) x (c) x (d) x (e) x (g)
Trong đó:
ssqZ : Giá thành lượng hàng hoá so sánh được
qZ. : Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hoá
ss qP . : Giá trị sản lượng hàng hoá so sánh được
qP. : Giá trị toàn bộ sản lượng hàng hoá
Trong hệ thống chỉ số này:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
86
(a) : Chỉ số toàn bộ phản ánh sự biến động của giá thành 1 đồng sản lượng
hàng hoá
(b) : Chỉ số phản ánh sự biến động của giá thành các sản phẩm so sánh
được.
(c) : Chỉ số phản ánh sự biến động của giá bán đơn vị các sản phẩm so
sánh được.
(d) : Chỉ số phản ánh sự biến động của kết cấu và số lượng các sản phẩm
so sánh được.
(e): Chỉ số phản ánh ảnh hưởng của sự xuất hiện các mặt hàng mới.
(g): Chỉ số phản ánh ảnh hưởng của sự mất đi các mặt hàng cũ.
VD: Có tài liệu tổng hợp được về sản lượng, giá bán, giá thành của DN A
trong kỳ như sau:
Sản
phẩm
Khối lượng sản
phẩm (chiếc)
Giá thành đơn vị
sản phẩm (đ)
Giá bán đơn vị sản
phẩm (đ)
Kỳ gốc Kỳ báo
cáo
Kỳ gốc Kỳ báo
cáo
Kỳ gốc Kỳ báo
cáo
A - 800 - 8.500 - 8.600
B 100 150 4.000 3.800 4.500 4.000
C 500 800 1.100 950 1.200 1.000
D 120 - 6.000 - 6.500 -
Ta thấy trong 4 mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất, chỉ có 2 mặt hàng B
và C là sản phẩm so sánh được; mặt hàng A lần đầu tiên sản xuất tại doanh
nghiệp, còn mặt hàng D đã loại bỏ vì không hợp thị hiếu người tiêu ding.
Để có số liệu phân tích ta tính toán các mức độ:
11qZ = (8.500 x 800) + (3.800 x 150) + (950 x 800) = 2.010.000
11qP = (8.600 x 800) + (4.000 x 150) +(1.000 x 800) = 2.088.000
00qZ = (4.000 x 100) +(1.100 x 500) + (6.000 x120) = 1.670.000
00qP = (4.500 x 100) + (1.200 x 500) + (6.500 x 120) = 1.830.000
11qsZs = (3.800 x 150) + (950 x 800) = 1.330.000
11qsPs = (4.000 x 150) + (1.000 x 800) = 1.400.000
10qsZs = (4.000 x 150) + (1.100 x 800) = 1.480.000
10qsPs = (4.500 x 150) + (1.200 x 800) = 1.635.000
00qsZs = (4.000 x 100) + (1.100 x 500) = 950.000
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
87
10qsPs = (4.500 x 100) +( 1.200 x 500) = 1.050.000
Từ số liệu tính toán thay vào hệ thống chỉ số (*)
000.830.1
000.670.1
000.088.2
000.010.2
=
000.400.1
000.480.1
000.400.1
000.330.1
x
000.635.1
000.480.1
000.400.1
000.480.1
x
000.050.1
000.950.1
000.635.1
000.480.1
x
X
000.400.1
000.330.1
000.088.2
000.010.2
x
000.830.1
000.670.1
000.050.1
000.950
Hay
91,0
96,0
=
051,1
95,0
x
9052,0
057,1
x
9047,0
9052,0
x
95,0
96,0
x
91,0
9047,0
1,055 = 0,899 x 1,1168 x 1,001 x 1,01 x 0,99
Lượng tăng giảm tuyệt đối :
0,05 = - 0,107 + 0,1518 + 0,0005 + 0,01 – 0,0053
Như vậy, giá thành 1 đồng sản lượng hàng hoá kỳ báo cáo so với kỳ gốc
của doanh nghiệp tăng 5,5% với số tuyệt đối là 0,55đ là do:
- Giá thành đơn vị sản phẩm so sánh được giảm 10,1% làm cho giá thành
1 đồng sản lượng hàng hoá thay đổi là -0,107.
- Giá bán đơn vị snr phẩm so sánh được tăng 16,8% làm cho giá thành 1
đồng sản lượng hàng hoá thay đổi là 0,1518.
- Do thay đổi kết cấu và số lượng sản phẩm so sánh thay đổi làm cho giá
thành 1 đồng sản lượng hàng hoá thay đổi là 0,005.
- Sản phẩm mới xuất hiện, có chi phí cao gây bất lợi cho doanh nghiệp,
làm cho giá thành 1 đồng sản lượng hàng hoá thay đổi là 0,01.
- Sản phẩm cũ ngừng sản xuất, làm cho giá thành 1 đồng sản lượng hàng
hoá thay đổi 1 lượng là 0,0053.
V- PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH KHOẢN MỤC CHI PHÍ
1. Phân tích sự biến động khoản mục chi phí nguyên vật liệu ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu dùng vào sản xuất sản phẩm. Ảnh hưởng của các khoản mục chi phí
NVL nói chung đến giá thành sản phẩm biểu hiện ở hai nguyên nhân: khối
lượng NVL dùng vào sản xuất sản phẩm và giá một đơn vị NVL
Khi nghiên cứu nguyên nhân gây ra biến động khoản mục chi phí NVL
ảnh hưởng đến biến động giá thành sản phẩm, ta chọn khoản mục chi phí NVL
chính làm đại biểu để xây dựng phương pháp phân tích các khoản mục thuộc chi
phí NVL trong giá thành sản phẩm.
1.1. Phân tích chi phí NVL trong giá thành đơn vị sản phẩm
Chi phí NVL trong giá thành đơn vị sản phẩm bằng tích của mức hao phí
NVL cho một đơn vị sản phẩm và giá một đơn vị NVL. Có thể viết:
Z = mS.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
88
Trong đó:
Z: Chi phí NVL của một đơn vị sản phẩm
s: Giá 1 đơn vị NVL
m: Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm
Từ phương trình trên ta có thể xây dung hệ thống chỉ số sau:
Iz = Is x Im
0
0
11
ms
ms
=
1
0
11
ms
ms
x
0
0
10
ms
ms
Chênh lệch tuyệt đối:
11ms - 00ms = ( 11ms - 10ms )+ ( 10ms - 00ms )
Kết quả tính toán sẽ cho ta thấy mức tiết kiệm hay vượt chi nguyên vật
liệu cho sản xuất 1 đơn vị sản phẩm và các nguyên nhân gây ra mức tiết kiệm
hay vượt chi ấy.
1.2. Phân tích chi phí NVL trong tổng giá thành
Tổng chi phí NVL trong giá thành của toàn doanh nghiệp bằng tổng của
tích chi phí NVL cho một đơn vị từng loại sản phẩm và khối lượng từng loại sản
phẩm tương ứng, có thể viết:
qZ. = mS. .q
Để phân tích mức biến động riêng khoản mục chi phí NVL đến sự biến
động của giá thành, phải loại trừ biến động của khối lượng sản phẩm đén biến
động giá thành bằng cách cố định khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất kỳ báo
cáo (q1). Do vậy ta có chỉ số:
1
0
0
111
qms
qms
=
1
1
0
111
qms
qms
x
1
0
0
110
qms
qms
Chênh lệch tuyệt đối:
111 qms - 000 qms = ( 111 qms - 110 qms )+ ( 110 qms - 10 0qms )
Kết quả tính toán sẽ cho ta thấy mức tiết kiệm hay vượt chi nguyên vật
liệu cho sản xuất và các nguyên nhân gây ra mức tiết kiệm hay vượt đó.
2. Phân tích sự biến động khoản mục chi phí tiền lương ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện sản xuất ở nước ta hiện nay, khoản mục chi phí tiền
lương công nhân chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Vì
vậy, việc tìm hiểu những nguyên nhân gây ra biến động khoản mục chi phí tiền
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
89
lương và ảnh hưởng của nó đến biến động của giá thành snr phẩm là yêu cầu cần
thiết đối với công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
2.1. Phân tích chi phí tiền lương công nhân sản xuất trong giá thành
đơn vị sản phẩm
Chi phí tiền lương công nhân trong giá thành đơn vị sản phẩm chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố: Lượng thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị sản
phẩm và tiền lương trả theo một đơn vị lao động, có thể viết:
Chi phí tiền lương của một đơn vị sản phẩm = tX .
Trong đó: X- Đơn giá tiền lương của một đơn vị thời gian lao động
t - Lượng thời gian hao phí để sản xuất 1 đơn vị SP.
Từ đó ta có hệ thống chỉ số:
00
t
t
X
1
X
1 =
00
1
t
t
X
X
1 x
00
0
t
t
X
X
1
Chênh lệch tuyệt đối:
11tX - 00tX = ( 11tX - 10tX ) + ( 10tX - 00tX )
Kết quả tính được sẽ phản ánh mức biến động của khoản mục chi phí tiền
lương trong giá đơn vị sản phẩm và nguyên nhân gây ra sự biến động ấy.
Trong hai nhân tố làm cho chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm
biến đổi thì nhân tố đơn giá tiền lương của một bậc thợ thường không hoặc ít
thay đổi. Do đó, sự biến động của đơn vị giá tiền lương có thể xảy ra khi doanh
nghiệp thay đổi bậc thợ ding vào sản xuất sản phẩm (Ví dụ đang dùng thợ có tay
nghề bậc 4 lại dùng thợ có tay nghề bậc 5 hoặc ngược lại). Khi thay đổi bậc thợ
dùng vào sản xuất sẽ thay đổi lượng thời gian lao động, vì chất lượng lao động
thay đổi
2.2. Phân tích khoản mục chi phí tiền lương công nhân sản xuất trong
tổng giá thành đơn vị sản phẩm
Chi phí tiền lương công nhân sản xuất trong tổng giá thành bằng tổng của
tích chi phí tiền lương cho một đơn vị từng loại sản phẩm và khối lượng của
từng loại sản phẩm đó. Hay có thể viết: qtX ..
Cũng như phân tích khoản mục NVL, ta phải cố định khối lượng sản
phẩm ở kỳ báo cáo (q1). Do vậy, ta có:
0
11
q
q
00
1
t
t
X
X
=
1
11
q
q
00
1
t
t
X
X
x
0
11
q
q
00
0
t
t
X
X
Chênh lệch tuyệt đối:
111 qtX - 000 qtX = ( 111 qtX - 110 qtX ) + ( 110 qtX - 100 qtX )
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
90
Kết quả tính được sẽ phản ánh sự biến động của từng nhân tố trong khoản
mục chi phí tiền lương tới sự biến động của tổng (giá thành) tiền lương
3. Phân tích sự biến động khoản mục chi phí sản xuất chung ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí do nhiều yếu tố chi phí tạo
thành. Khoản chi phí này không thể hạch toán trực tiếp cho từng loại sản phẩm
mà phải tập hợp rồi phân bổ theo những tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Vì vậy,
trước khi phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm
ta tiến hành phân bổ khoản chi phí này cho từng loại sản phẩm theo những tiêu
thức thích hợp: giờ công sản xuất, tiền lương CNSX
3.1. Phân tích chi phí chung trong giá thành đơn vị sản phẩm
Chi phí chung trong giá thành đơn vị sản phẩm được tính bằng số bình
quân của khoản chi phí chung phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm chia cho khối lượng
loại sản phẩm đó theo công thức:
C =
q
C
C : Chi phí chung bình quân 1 đơn vị sản phẩm
C : Chi phí chung chung phân bổ cho sản phẩm (i)
q : Số lượng sản phẩm của loại tương ứng
Ta có hệ thống chỉ số:
0
1
C
C
=
01
1
C
C
x
0
01
C
C
Chênh lệch tuyệt đối:
1C - 0C = ( 1C - 10C ) + ( 10C + 0C )
Trong đó:
1C =
1
1
q
C
; 1C =
0
0
q
C
;
01
C =
1
0
q
C
Do vậy có thể viết:
0
0
1
1
q
C
q
C
=
1
0
1
1
q
C
q
C
=
0
0
1
0
q
C
q
C
Kết quả phản ánh mức tiết kiệm (vượt chi) của khoản chi phí chung cho
một đơn vị sản phẩm. Sự biến động này do 2 nguyên nhân: Biến động của khoản
chi phí chung phân bổ cho 1 loại sản phẩm và biến động khối lượng loại sản
phẩm đó.
3.2. Phân tích sự biến động tổng chi phí chung
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí được tập hợp chung cho toàn
doanh nghiệp. Xong nó cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố : chi phí bình quân
cho đơn vị từng loại sản phẩm và khối lượng sản phẩm tương ứng. Có thể viết:
C = C . q
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
91
Do vậy, hệ thống chỉ số dùng vào phân tích là:
zcI = Ic . Iq
0.
11
q
qC
C
=
1.0
11
q
qC
C
x
0.0
10
q
qC
C
Chênh lệch tuyệt đối:
11
qC - 00qC = ( 11qC - 10qC ) +( 10qC - 00qC )
Kết quả tính được phản ánh mức độ biến động của khoản mục chi phí sản
xuất chung trong toàn doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân
tố tới chỉ tiêu này.
CÂU HỎI, BÀI TẬP ÁP DỤNG
A. Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày khái niệm, nội dung và cách phân loại giá thành sản phẩm
2. Phân tích sự biến động của chỉ tiêu giá thánh một đồng sản lượng hàng hoá
toàn doanh nghiệp
3. Phân tích nghiên cứu ảnh hưởng của biên động khoản mục chi phí nguyên
vật liệu ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
B. Bài tập áp dụng
Bài 1
Có tài liệu về giá thành, giá bán và sản lượng của doanh nghiệp công
nghiệp A như sau:
Tên sản
phẩm
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
Sản
lượng
(cái)
Giá thành
(1.000đ)
Giá bán
(1.000đ)
Sản
lượng
(cái)
Giá thành
(1.000đ)
Giá bán
(1.000đ)
A 4.000 700 800 5.000 650 700
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
92
B 1.800 500 600 3.000 450 600
C 1.500 900 1.000 1.400 900 950
Yêu cầu:
Phân tích sự biến động của chỉ tiêu giá thánh của một đồng sản lượng
hàng hoá tiêu thụ qua hai kỳ do ảnh hưởng của các nhân tố.
Bài 2
Có tài liệu thu thập được ở một doanh nghiệp gồm 3 phân xưởng cùng sản
xuất một loại sản phẩm như sau:
Phân xưởng
Giá thành 1 ĐVSP (1000đ) Số sản phẩm sản xuất (chiếc)
Kỳ gốc Kỳ báo cáo Kỳ gốc Kỳ báo cáo
1 40 48 8.000 4.000
2 60 80 12.000 16.000
3 60 68 8.000 12.000
Yêu cầu:
1. Phân tích sự biến động giá thành bình quân một đơn vị snr phẩm toàn
doanh nghiệp khi so sánh kỳ báo cáo với kỳ gốc
2. Vận dụng hệ thống chỉ số thích hợp phân tích sự biến động của tổng giá
thành toàn doanh nghiệp kỳ báo cáo so với kỳ gốc.
Bài 3
Có tài liệu thu thập được ở một doanh nghiệp gồm 3 phân xưởng cùng sản
xuất một loại sản phẩm như sau:
Phân xưởng
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
Giá thành 1
ĐVSP
(1000đ)
Số sản phẩm
sản xuất
(chiếc)
Giá thành 1
ĐVSP
(1000đ)
Số sản phẩm
sản xuất
(chiếc)
A 1000 20.000 900 18.000
B 900 15.000 900 16.000
3 800 12.000 760 14.000
Yêu cầu:
Căn cứ vào nguồn tài liệu trên, phân tích sự biến động của tổng giá thành
toàn doanh nghiệp bằng hệ thống chỉ số thích hợp.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
93
CHƯƠNG VII
THỐNG KÊ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I- THỐNG KÊ VỐN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm, đặc điểm của vốn cố định
*/Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là vốn đầu tư ứng trước để
mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình hay nói khác
đi nó là hình thái biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp.
* Đặc điểm của vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp có đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm
- Luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất dưới hình
thức khấu hao, tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
94
- Tốc độ chu chuyển của VCĐ chậm hơn so với VLĐ và trong quá trình
chu chuyển quy mô của nó bị giảm dần. Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
nhiều chu kỳ sản xuất
2. Chỉ tiêu mức vốn cố định
2.1. Mức vốn cố định tại một thời điểm
Mức vốn cố định tại một thời điểm phản ánh khối lượng vốn cố định của
đơn vị tại thời điểm hạch toán. Vì vậy nó cho ta nhận thức được tình hình vốn cố
định của doanh nghiệp tại một thời điểm cần thiết, đồng thời nó là cơ sở để tính
mức vốn bình quân. Trong thực tế thời điểm hạch toán được lựa chọn là đầu kỳ
hoặc cuối kỳ của tháng, quý hoặc năm.
Có thể tính toán chỉ tiêu này theo 2 phương pháp sau đây:
- Phương pháp trực tiếp: Ta cộng giá ban đầu còn lại (hoặc giá khôi phục
còn lại) của các TSCĐ thuộc đối tượng tính toán vào thời diểm tính toán theo
công thức sau:
V = Gh – K
Gh: Giá ban đầu hoàn toàn (hoặc giá khôi phục hoàn toàn) của các TSCĐ
tại thời điểm tính toán
K: Tổng số tiền khấu hao của TSCĐ đến thời điểm tính toán
- Phương pháp gián tiếp: Việc tính toán được dựa vào mối quan hệ cân
đối của các chỉ tiêu.
Mức vốn
CĐ đầu kỳ
(Vđ)
+
Mức vốn CĐ
tăng trong kỳ
(Vt)
=
Mức vốn CĐ
giảm trong kỳ
(Vg)
+
Mức vốn
CĐ cuối kỳ
(Vc)
Ta tính được mức cố định cuối kỳ:
Vc = Vđ + Vt – Vg
2.2. Mức vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong một kỳ nghiên cứu, do nhiều nguyên nhân khác nhau, vốn cố định
thường xuyên biến động. Để thấy được mức độ điển hình khái quát về vốn cố
định doanh nghiệp sử dụng trong kỳ nào đó ta phải tính mức vốn cố định bình
quân.
Việc tính mức cố định bình quân trong kỳ được tính bằng công thức số
bình quân theo thời gian và thường áp dụng trong trường hợp có khoảng cách
thời gian đều nhau, theo dạng sau đây:
V =
1 - n
2
n
1-n32
1 VVVV
2
V
....
=
1n
2
VV 1n
2
i
21
i
V
Trong đó:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
95
V : Mức vốn cố định bình quân trong kỳ
V1 V2, ..Vn: Các mức vốn cố định ở các thời điểm có khoảng cách thời
gian đều nhau.
Trong thực tế công thức này được sử dụng khá linh hoạt. Mức vốn cố
định bình quân trong tháng ( tV ) thường được tính dựa vào mức vốn cố định đầu
và cuối tháng:
Vt =
2
Vc Vd
Mức vốn cố định bình quân trong quý ( Vq ) được tính bằng cách bình
quân hoá các mức độ bình quân tháng của các tháng trong quý.
Vq =
3
tiV
Trong đó:
tiV : Mức bình quân vốn cố định tháng thứ i trong quý
Ví dụ: Giả sử ta có số liệu về tình hình vốn cố định của một doanh nghiệp
kinh doanh trong quý II năm 2007 như sau:
Đầu tháng 4: 1200(triệu đồng)
Đầu tháng 5: 1250(triệu đồng)
Đầu tháng 6: 1270(triệu đồng)
Cuối tháng 6: 1212(triệu đồng)
Nếu hiểu rằng mức vốn cố định cuối tháng này là mức vốn cố định đầu
thánh sau ta tính được mức vốn cố định bình quân tháng trong quý II như sau
t4V =
2
12501200
= 1225 (triệu đồng)
t5V =
2
12701250
= 1260 (triệu đồng)
t6V =
2
12121270
= 1241 (triệu đồng)
Mức vốn cố định bình quân quý II được tính theo công thức:
Vq =
3
tiV =
3
124112601225
= 1242 (triệu đồng)
Ta cũng có thể tính mức vốn cố định bình quân qý II/2007 theo công thức:
V =
3
2
4
32
1 VVV
2
V
=
3
2
1212
12701250
2
1200
= 1242 (tr. đồng)
Hai cách tính trên, như đã tháy, đều mang lại kết quả như nhau.
2. Chỉ tiêu hiệu suất vốn cố định
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
96
Hiệu suất vốn cố định là chỉ tiêu tương đối so sánh giá trị sản lượng với
vốn cố định bình quân trong một thời kỳ nào đó của đơn vị sản xuất kinh doanh
thường biểu hiện theo công thức:
Hv =
V
S
Trong đó: Hv: Hiệu suất vốn cố định
S: Giá trị sản lượng trong kỳ
V : Mức vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất vốn cố định cho ta biết trong một thời kỳ cụ thể, 1 đồng vốn cố
định bình quân được doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
có thể tham gia sáng tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng, chính vì vậy chỉ
tiêu này còn được coi là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn rất quan
trọng.
Giá trị sản lượng được sử dụng để tính chỉ tiêu này có thể là giá trị sản
xuất, giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất, giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Sử
dụng các chỉ tiêu giá trị sản lượng khác nhau sẽ làm cho hiệu suất vốn cố định
mang ý nghĩa khác nhau.
II- THỐNG KÊ VỐN LƯU ĐỘNG
1. Khái niệm, đặc điểm của vốn lưu động
* Khái niệm: Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
* Đặc điểm:
Vốn lưu động của doanh nghiệp có đặc điểm:
- Tham giá một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh và nó được chuyển
hoá qua nhiều hình thái khác nhau.
- Tham gia một lần quá trình sản xuất kinh doanh, toàn bộ VLD để thực
hiện chu chuyển.
- Chu kỳ tuần hoàn của nó phù hợp với chu kỳ của quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp. Nghĩa là sau mỗi chu kỳ sản xuất nó hoàn thành một vòng
tuần hoàn.
2. Chỉ tiêu mức vốn lưu động
2.1. Mức vốn lưu động tại một thời điểm
Mức vốn lưu động tại một thời điểm phản ánh khối lượng vốn lưu động
của đơn vị tại thời điểm hạch toán. Vì vậy nó cho ta nhận thức được tình hình
vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm cần thiết, đồng thời nó là cơ sở
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
97
để tính mức vốn bình quân. Trong thực tế thời điểm hạch toán được lựa chọn là
đầu kỳ hoặc cuối kỳ của tháng, quý hoặc năm.
Để tính chỉ tiêu này người ta có thể dựa vào chứng từ sổ sách hoặc kiểm
tra tính toán trực tiếp vào các thời điểm hạch toán. Cũng có thể tính chỉ tiêu này
qua các quan hệ cân đối của hệ thống các chỉ tiêu tương tự như khi thống kê vốn
cố định.
Mức vốn
LĐ đầu kỳ
(Vđ)
+
Mức vốn LĐ
tăng trong kỳ
(Vt)
=
Mức vốn LĐ
giảm trong kỳ
(Vg)
+
Mức vốn
LĐ cuối kỳ
(Vc)
2.2. Mức vốn lưu động bình quân trong kỳ
Mức vốn lưu động của đơn vị kinh doanh biến động thường xuyên trong
suốt thời kỳ nghiên cứu . Để có một nhận thức chung, điển hình về mức vốn lưu
động của cả kỳ đó cần phải tính mức vốn lưu động bình quân. Giống như tính
mức vốn cố định bình quân, chỉ tiêu này được tính theo công thức số bình quân
theo thời gian có khoảng cách bằng nhau.
V =
1 - n
2
n
1-n32
1 VVVV
2
V
....
=
1n
2
VV 1n
2
i
21
i
V
Trong đó:
V : Mức vốn lưu động bình quân trong kỳ
V1 V2, ..Vn: Các mức vốn lưu động ở các thời điểm có khoảng cách thời
gian đều nhau.
Trong thực tế công thức này được sử dụng khá linh hoạt. Mức vốn lưu
động bình quân trong tháng ( tV ) thường được tính dựa vào mức vốn lưu động
đầu và cuối tháng:
Vt =
2
Vc Vd
Mức vốn lưu động bình quân ( Vq ) được tính bằng cách bình quân hoá các
mức độ bình quân tháng của các tháng trong quý.
Vq =
3
tiV
Trong đó:
tiV : Mức bình quân vốn lưu động tháng thứ i trong quý
3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để xác định hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thống kê sử dụng hàng loạt
các chỉ tiêu; thông dụng nhất là:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
98
3.1. Số lần chu chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng. Vốn bằng tiền - vốn dự trữ - vốn sản xuất - vốn lưu thông; gọi là tuần
hoàn vốn. Sự vận động của vốn từ vòng tuần hoàn này sang vòng tuần hoàn
khác gọi là chu chuyển vốn.
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động có vai trò quan trọng và được coi là
nguồn gốc để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tốc độ chu chuyển trước hết
được đo bằng chỉ tiêu số lần chu chuyển. Nó cho ta biét trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm) vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
Về thực chất, chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân được
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ có thể tham gia, tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia tổng doanh thu cho vốn lưu động
bình quân trong kỳ:
Lv =
V
C
Trong đó: Lv: Số lần chu chuyển vốn lưu động
G: Tổng doanh thu thuần
V : Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
3.2.Số ngày luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài (tính bằng ngày) của một vòng chu chuyển
là bao nhiêu, được tính như sau:
Đv =
Lv
N
=
G
VN.
Trong đó: Đ: Số ngày luận chuyển
N: Số ngày theo lịch trong kỳ
Lv: Số lần chu chuyển
3.2. Mức độ đảm nhiệm vốn lưu động (Hệ số sử dụng vốn lưu động)
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh
nghiệp phải chi bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo
của chỉ tiêu số lần chu chuyển vốn lưu động.
H =
Lv
1
3.4. Doanh lợi vốn lưu động
Doanh lợi vốn lưu động biểu hiện tỷ số so sánh giữa lợi nhuận và mức độ
vốn lưu động bình quân trong kỳ, được tính theo công thức sau:
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
99
dVL =
V
L
Trong đó: dVL: Doanh lợi vốn lưu động trong kỳ
L: Lợi nhuận thu được trong kỳ
V : Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng sinh lời của vốn lưu động, một đồng vốn
lưu động được doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
3.5. Chỉ số biến động vốn lưu động DN ding vào sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được sử dụng tốt hay
xấu khi so sánh giữa 2 kỳ có thể biểu hiện ở hàm lượng VLĐ cần ding để sản
xuất và tiêu thụ 1 đồng giá trị sản lượng hàng hoá và yêu cầu tăng vốn lưu động
do mức tăng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Từ nhận xét trên, ta xây dung hệ thống chỉ số phân tích sự biến động của
vốn lưu động khi so sánh giữa 2 kỳ như sau:
0
1
V
V
=
0
1
H
H
x
0
1
G
G
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối được tính theo công thức:
1V - 0V = (H1 - H0) . G1 + (G1 + G0). H0
Như vậy: (H1 - H0) . G1 phản ánh VLĐ dùng vào sản xuất kỳ này so với
kỳ trước tiết kiệm (-) hoặc lãng phí (+) do hiệu quả sử dụng VLĐ của DN có đạt
được hay không.
(G1 + G0). H0 phản ánh VLĐ do tăng hoặc giảm sản lượng hàng hoá snr
xuất và tiêu thụ của DN kỳ này so với kỳ trước.
III- THỐNG KÊ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Thống kê tổng doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu là tổng số tiền thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cụ thể doanh thu là toàn bộ số tiền thu được
từ bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ và các khoản thu khác.
Tổng doanh thu của doanh nghiệp thường bao gồm những bộ phận sau:
1- Doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính
2- Doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ.
3- Doanh thu (thu nhập) từ hoạt động liên doanh, liên kết.
4- Doanh thu (thu nhập) từ hoạt động tài chính.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
100
5- Doanh thu (thu nhập) khác.
Trong doanh nghiệp có thể tiến hành một hoặc một số các hoạt động nói
trên. Vì vậy, có thể xác định doanh thu của doanh nghiệp theo công thức:
G =
n
i
Gi
1
2. Thống kê lợi nhuận của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả đánh giá kết quả cuối cúng của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng khoản chênh
lệch giữa kết quả mà doanh nghiệp thu về qua doanh thu và các khoản chi phí
mà doanh nghiệp chi ra để có được doanh thu đó.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là công cụ kinh tế quan
trọng và mạnh mẽ nhất để kích thích các chủ thể kinh doanh trong tất cả các
thành phần kinh tế theo nguyên tắc kết hợp hài hoà 3 lợi ích: Lợi ích toàn xã hội;
lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân người lao động.
Do lợi nhuận có tầm quan trọng đặc biệt, đòi hỏi thống kê phải xác định
chính xác khối lượng lợi nhuận, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự biến động của lợi nhuận khi so sánh giữa các kỳ.
2.2. Các chỉ tiêu lợi nhuận.
Theo phương pháp hạch toán hiện hành, ta có thể phân biệt 2 chỉ tiêu lợi
nhuận: lợi nhuận toàn bộ và lợi nhuận thuần tuý.
a) Lợi nhuận toàn bộ
Lợi nhuận toàn bộ được xác định bởi hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến doanh thu đó.
L =
n
i
Li
1
=
)
1
( TiZi
n
i
Gi
Trong đó:
L: Lợi nhuận toàn bộ trong kỳ
Gi: Doanh thu từ lĩnh vực i
Zi: Tổng giá thành toàn bộ của bộ phận i
Ti: Thuế VAT của bộ phận i (nếu có)
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể cùng lúc tham gia vào
nhiều hoạt động, vì vậy ta cần tính lợi nhuận cho từng lĩnh vực hoạt động cụ thể.
+ Với hoạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu thuần – Tổng giá thành toàn bộ
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
101
Trong đó:
Tổng doanh
thu thuần
= Tổng doanh thu -
Các khoản giảm
trừ doanh thu
+ Với hoạt động tài chính.
Lợi nhuận =
Doanh thu
thuần từ hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài
chính
-
Thuế gián thu
(nếu có)
+ Đối với hoạt động bất thường.
Lợi nhuận =
Doanh thu
bất thường
-
Chi phí bất
thường
-
Thuế gián thu
(nếu có)
b) Lợi nhuận thuần tuý
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận toàn bộ trừ đi thuế thu
nhập doanh nghiệp trong kỳ.
Lt = L - TTN
Trong đó:
Lt: Lợi nhuần thuần tuý
L: Lợi nhuận toàn bộ
TTN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.3. Phân tích biến động của chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận được tạo ra trong doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu sự biến động của
chỉ tiêu lợi nhuận tổng hợp do ảnh hưởng của các yếu tố hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, qua mối quan hệ này thống kê xây dung thành phương
trình kinh tế có quan hệ tích số, xác lập hệ thống chỉ số.
DNcña
nhuËnLîi
=
t.thô sp KL tb thµnh Gi¸
DNcña nhuËnLîi
x
t.thô HH SL trÞ Gi¸
t.thô sp KL tb thµnh Gi¸
x
x
HHSX SL trÞ Gi¸
t.thô HH SL trÞ Gi¸
x
SX trÞ Gi¸
HHSX SL trÞ Gi¸
x
DS trong bqCN
SX trÞ Gi¸
x Số CNBQ =
=
CP dång
1 choLN
suÊt Tû
x
t.thô HH
SL dång 1
cho tÝnhCP
x
ho¸
hµngthô
utiª sè HÖ
x
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
102
x
phÈm ns¶
xuÊt ns¶
sè HÖ
x
nhanc«ng 1
quan binh
NSL§
x
CNBQ
Sè
L = a.b.c.đ.e.f
Hệ thống chỉ số:
0
L
1
L
=
0a
a1 x
0b
b1 x
0c
c1 x
0d
d1 x
0e
e1 x
0f
f1
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
L1– L 0 = (a1 - a 0 )b1c1d1e1f1 +.+( f1 - f 0 )a 0 b 0 c 0 d 0 f 0
Hoặc
Lợi nhuận = Doanh lợi doanh thu x Tổng doanh thu tiêu thụ
Lợi nhuận = Doanh lợi vốn KD x Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận = Doanh lợi vốn cố định x Vốn cố định bình quân
Lợi nhuận = Doanh lợi vốn lưu động x Vốn lưu động bình quân
Lợi nhuận = Doanh lợi doanh thu x Hệ số sử dụng VLĐ x
Vốn lưu động bình quân
3.Thống kê doanh lợi của doanh nghiệp
3.1. Khái niệm, phân loại doanh lợi
* Khái niệm doanh lợi
Doanh lợi là chỉ tiêu tương đối biểu hiện sự quan hệ so sánh giữa mức lợi
nhuận đạt được với chi phí để đạt được lợi nhuận đó của doanh nghiệp trong
một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
* Phân loại doanh lợi
+ Xét theo chỉ tiêu lợi nhuận, doanh lợi doanh nghiệp được chia thành
doanh lợi toàn bộ (chung) và doanh lợi thuần tuý.
- Doanh lợi toàn bộ (chung) biểu hiện tỷ lệ so sánh giữa lợi nhuận toàn bộ
với chi phí trong kỳ. Nó cho biết tính hữu ích của doanh lợi đối với toàn xã hội.
- Doanh lợi thuần tuý biểu hiện tỷ lêh so sánh giữa lợi nhuận thuần tuý
với chi phí trong kỳ. Nó cho biết tính hữu ích của doanh lợi đối với riêng doanh
nghiệp.
+ Xét về tính chất chi phí, doanh lợi được chia thành doanh lợi giá thành
và doanh lợi vốn.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
103
- Doanh lợi giá thành là tỷ lệ so sánh giữa lợi nhuận với giá thành toàn bộ
trong kỳ. Nó phản ánh tỷ lệ thu lãi so với chi phí sản xuất của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
- Doanh lợi vốn là tỷ lệ so sánh giữa lợi nhuận với vốn sản xuất trong kỳ
của doanh nghiệp. Nó cho biết khả năng sinh lãi của 1 đồng vốn sản xuất.
3.2. Các chỉ tiêu doanh lợi
Dựa vào nội dung và cách phân loại nêu trên, ta có thể tính các chỉ tiêu
doanh lợi trong doanh nghiệp như sau:
- Doanh lợi giá thành toàn bộ:
dZ =
Z
L
Trong đó:
dZ: Doanh lợi giá thành toàn bộ của DN trong kỳ
L: Lợi nhuận toàn bộ của DN trong kỳ
Z: Giá thành toàn bộ trong kỳ
- Doanh lợi giá thành thuần tuý
dZt =
Z
Lt
Trong đó:
dZt : Doanh lợi giá thành thuần tuý của DN trong kỳ
Lt: Lợi nhuận thuần tuý của DN trong kỳ
Z: Giá thành toàn bộ trong kỳ
- Doanh lợi vốn chung
dV =
V
L
Trong đó:
dV : Doanh lợi vốn chung của DN trong kỳ
L: Lợi nhuận toàn bộ của DN trong kỳ
V : Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ
- Doanh lợi vốn thuần tuý
dVt =
V
Lt
Trong đó:
dVt : Doanh lợi vốn thuần tuý của DN trong kỳ
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
104
Lt: Lợi nhuận thuần tuý của DN trong kỳ
V : Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ
CÂU HỎI, BÀI TẬP ÁP DỤNG
A. Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày phương pháp xác định các chỉ tiêu phản ánh về việc sử dụng vốn
lưu động? Cho ví dụ
2. Trình bày phương pháp xác định các chỉ tiêu phản ánh về việc sử dụng vốn
cố định? Cho ví dụ
3. Trình bày phương pháp xác định các chỉ tiêu phản ánh về doanh thu, lợi
nhuận ? cho ví dụ
B.Bài tập áp dụng
Bài 1:
Có tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất trong
quý I và quý II năm báo cáo như sau:
Chỉ tiêu Quý I Quý II
1. Tổng số vốn lưu động bình quân
(1.000.000đ)
860 920
2. Tổng doanh thu (1.000.000đ) 14.500 16.500
3. Lợi nhuận toàn bộ (1.000.000đ) 240 350
Yêu cầu:
a) Xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử sụng vốn lưu động cho quý
I và quý II?
b) Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của đơn vị qua hai quý?
Bài 2:
Có tình hình sản xuất và kinh doanh của một DN sản xuất hàng tiêu dùng
A qua 2 quý như sau:
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu Kỳ gốc Kỳ báo cáo
1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chính 500.000 600.000
2. Doanh thu do hoạt động tài chính 120.000 150.000
3. Giá trị thu hồi do thanh lý tài sản 50.000
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
105
4. Doanh thu do bán phế liệu 10.000 20.000
5. Vốn lưu động bình quân 180.000 200.000
6. Lợi nhuận thu được trong kỳ 100.000 150.000
7. Thuế GTGT (theo PP trực tiếp) 50.000 70.000
8. Thuế thu nhập DN 30.000 45.000
Yêu cầu:
a/ Tính các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn lưu động trong DN?
b/ Phân tích biến động của vốn lưu động bình quân của DN do ảnh hưởng
của các nhân tố và cho biết DN sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vốn.
Bài 2:
Có tài liệu về kết quả kinh doanh của một DN sản xuất hàng tiêu dùng A
qua 2 quý năm báo cáo như sau:
Chỉ tiêu Quý I Quý II
1. Vốn kinh doanh (triệu đồng) 3.750 3.900
2. Tốc độ chu chuyển vốn (lần) 6,0 7,5
3. Tỷ suất lợi nhuận bình quân theo
doanh thu (%)
7,0 8,0
Yêu cầu:
a/ Tính các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn của DN trong mỗi quý
b/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của vốn kinh doanh
quý II so với quý I
c/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của lợi nhuận quý II
so với quý I.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gt_thong_ke_p2_7199.pdf