Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ (Phần 2)

Tài liệu Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ (Phần 2): Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 58 Câu hỏi kết thúc chương I 1. Khái niệm, chức năng và vai trò cuả văn bản là gì? 2. Phân loại, hình thức và nội dung của văn bản được quy định như thế nào? 3. Quy trình soạn thảo văn bản? Chương II VĂN BẢN PHÁP QUY 1. Khái niệm và đặc trưng của văn bản pháp quy. 1.1. Khái niệm. Văn bản pháp quy (VB quy phạm pháp luật) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự thể chế hoá thiết chế xã hội, nói cách khác là văn bản cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cầm quyền trong lãnh đạo và quản lý. Vì vậy, thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có thể biết được thế lực cầm quyền phục vụ lợi ích cho tầng lớp nào. 1.2. Đặc trưng. Văn bản quy phạ...

pdf51 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ (Phần 2), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 58 Câu hỏi kết thúc chương I 1. Khái niệm, chức năng và vai trò cuả văn bản là gì? 2. Phân loại, hình thức và nội dung của văn bản được quy định như thế nào? 3. Quy trình soạn thảo văn bản? Chương II VĂN BẢN PHÁP QUY 1. Khái niệm và đặc trưng của văn bản pháp quy. 1.1. Khái niệm. Văn bản pháp quy (VB quy phạm pháp luật) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự thể chế hoá thiết chế xã hội, nói cách khác là văn bản cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước cầm quyền trong lãnh đạo và quản lý. Vì vậy, thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có thể biết được thế lực cầm quyền phục vụ lợi ích cho tầng lớp nào. 1.2. Đặc trưng. Văn bản quy phạm pháp luật có hai đặc trưng để phân biệt với các loại văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính thông thường, trong đó là: - Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thường xuyên và lâu dài cho đến khi bị bãi bỏ. - Nó không chỉ đích danh đối tượng phải thi hành. Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất gần với văn bản quy phạm pháp luật nhưng nó chỉ chứa đựng những quy tắc xử sự riêng, gọi là văn bản cá biệt. Chẳng hạn các quyết định điều động viên chức, quyết định cho nghỉ hưu, chứng chỉ, chứng tửCác văn bản này thường có các dấu hiệu sau: + Được ban hành trên cơ sở một văn bản quy phạm pháp luật. + Có hiệu lực được chỉ định rõ hoặc giới hạn cụ thể. + Chỉ đích danh đối tượng phải thi hành. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 59 2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của văn bản pháp quy. Trong hoạt động quản lý nhà nước, trong giao dịch giữa cơ quan nhà nước với nhau, cơ quan nhà nước với tổ chức, công dân với các tổ chức nước ngoàiVăn bản là phương tiện thông tin cơ bản, là sợi dây liên lạc chính, là một trong những yếu tố quan trọng nhất để kiến tạo thể chế của nền hành chính nhà nước. Văn bản quy phạm pháp luật là những hình thức pháp luật sử dụng trong công tác quản lý kinh tế, xã hội bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế; pháp luật, pháp chế phải được thể hiện trong các hình thức văn bản thì mới trở thành công cụ sắc bén phục vụ chức năng quản lý của Nhà nước. Mỗi văn bản quy phạm pháp luật đều chứa đựng các quy phạm pháp luật, có thẩm quyền và hiệu lực pháp lý cụ thể. Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật là nhằm ứng dụng những quy phạm pháp luật, áp dụng quyền lực nhà nước vào thực tiễn. Sự vi phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật sẽ gây tác hại rất lớn. Nếu một văn bản quy phạm pháp luật có một ngành sai phạm thì ảnh hưởng tới toàn ngành, của Trung ương sai phạm thì ảnh hưởng tới cả nước. Vai trò quan trọng của văn bản quy phạm pháp luật chính là phương tiện để quản lý nhà nước, để thể chế hoá và thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và quyền làm chủ của nhân dân. Văn bản quy phạm pháp luật còn là nguồn thông tin quy phạm. Nhà nước không thể quản lý xã hội tốt nếu thiếu nguồn thông tin này. Làm tốt công tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật sẽ tạo điều kiện để thực hiện các mục tiêu cua công tác quản lý Nhà nước, tiết kiệm được thời gian, góp phần nâng cao chất lượng cơ chế quản lý, bởi vì văn bản quy phạm pháp luật là công cụ quản lý chủ yếu, vừa là căn cứ để các chủ thể thực hiện ý chí của nhà nước, vừa là bằng chứng để Nhà nước kiểm tra truy cứu trách nhiệm của đối tượng thực hiện văn bản. 3. Yêu cầu về nội dung và hình thức của văn bản pháp quy. 3.1. Những yêu cầu về nội dung. Khi soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật. trong phần nội dung phải xây dựng cho văn bản đảm bảo đầy đủ các yêu cầu cơ bản sau: a. Văn bản quy phạm pháp luật phải có tính mục đích. Yêu cầu về tính mục đích của các loại văn bản quy phạm pháp luật là nó phải thể hiện được mục tiêu và giới hạn của nó. Tức là trước khi soạn thảo phải trả lời được các vấn đề: Văn bản này ban hành ra để làm gì? Giải quyết công việc gì? Mức độ giải quyết đến đâu? Tính mục đích còn thể hiện ở khả năng phản ánh đúng các mục tiêu trong đường lối, chính sách của các cấp uỷ Đảng. Nghị quyết của các cơ Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 60 quan quyền lực cùng cấp và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên áp dụng vào giải quyết các công việc cụ thể ở một ngành, một cấp nhất định. Với chức năng là phương tiện thể chế hoá các chủ trương chính sách của Đảng, cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên, các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo triển khai sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền các cấp vào thực tiễn hoạt động của ngành mình, cấp mình một cách kịp thời và sáng tạo. Ngoài các yêu cầu trên, tính mục đích của một văn bản quy phạm pháp luật còn yêu cầu phải phản ánh được một cách đúng đắn và đầy đủ những lợi ích và nguyện vọng của quần chúng nhân dân ở ngành mình, địa phương mình mà cơ quan ban hành có chức năng quản lý và điều hành. Nếu các văn bản quy phạm pháp luật không quán triệt được các yêu cầu cơ bản trên là văn bản không có định hướng, trái với nguyên tắc pháp chế XHCN, tức là nguyên tắc này yêu cầu văn bản quy phạm pháp luật của cấp dưới phải phù hợp với nội dung của văn bản cấp trên, nếu có sự sai trái hoặc lệch lạc thì văn bản quy phạm pháp luật của cấp dưới phải định hướng lại cho đúng với văn bản cấp trên, tức là phải sửa đổi nội dung cho phù hợp nếu không sẽ đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ. b. Văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính khoa học. Văn bản quy phạm pháp luật có tính khoa học phải là: - Văn bản có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết. - Các sự kiện và số lượng thông tin phải chính xác và còn hiện thời, không được dùng sự kiện và số liệu quá cũ, nếu thận trọng có thể ghi thời gian thu nhận số liệu ở phần chú thích. - Nội dung các mệnh lệnh và các ý tưởng phải rõ ràng, không làm cho người đọc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. c. Văn bản quy phạm pháp luật phải có tính khả thi. - Nội dung văn bản phải đưa ra những yêu cầu về trách nhiệm thi hành hợp lý, nghĩa là phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật chất của chủ thể thi hành. - Quy định các quyền cho chủ thể được hưởng phải kèm theo các điều kiện bảo đảm thực hiện các quyền đó. - Phải nắm vững điều kiện, khả năng mọi mặt của đối tượng thực hiện văn bản, đó là vấn đề cốt yếu để xác lập trách nhiệ của họ trong các văn bản cụ thể. Không hiểu đối tượng, không đặt mình vào địa vị của họ thì khó xác định đúng tính cách khả thi của văn bản. d. Văn bản quy phạm pháp luật phải có tính đại chúng. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 61 - Văn bản phải viết dễ hiểu, dễ nhớ phù hợp với trình độ dân trí, bảo đảm đến mức tối đa tính phổ cập, nhưng cũng phải quán triệt yêu cầu cao về sự nghiêm túc, chặt chẽ và khoa học. - Hạn chế đến mức thấp nhất việc vay mượn từ ngữ nước ngoài. - Tính đại chúng thường gắn với sự ngắn gọn, đủ ý. 3.2. Những yêu cầu về hình thức. Những yêu cầu về hình thức của văn bản quy phạm pháp luật gồm có: a. Văn bản quy phạm pháp luật phải có kết cấu theo từng chủ đề, từng thể loại hợp lý. Bố cục của Luật, Pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 110-2004-NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác văn thư lưu trữ và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư. Phải căn cứ xem văn bản đó là Quyết định, Chỉ thị, Nghị Quyết hay Thông tư để xây dựng bố cục cho hợp lý. Đối với văn bản quy phạm pháp luật viết theo thể loại văn xuôi phải đảm bảo có bố cục theo trình tự lôgíc từ đặt vấn đề đến giải quyết vấn đề và cuối cùng phải có kết thúc vấn đề. b. Câu văn trong các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo ngắn gọn đủ ý, không trùng lặp, không thừa từ, không thừa ý, không lạc đề. c. Trong văn bản quy phạm pháp luật việc dùng ngôn ngữ diễn đạt các ý phải theo trình tự: ý trước là cơ sở của ý sau, ý sau nhằm minh hoạ, phát triển ý trước. d. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm túc, dứt khoát, không tả cảnh dông dài hoặc biện luận, thận trọng khi dùng dấu chấm câu, không sử dụng bốn loại “dấu hỏi”(?), “dấu chấm than”(!), dấu lửng (), dấu (vv). e. Trong văn bản quy phạm pháp luật chỉ được dùng những từ ngữ thông dụng, phổ biến, không được tuỳ tiện dùng những từ ngữ thiếu chuẩn xác, dùng từ ngữ địa phương, tiếng lóng, từ tục tữu, từ cổ. f. Trong văn bản quy phạm pháp luật phải chú trọng kỹ thuật trình bày, cách hành văn rõ ràng, sáng sủa, diễn đạt ý tưởng thích hợp với đối tượng thi hành. 4. Các hình thức văn bản pháp quy. 4.1. Một số văn bản pháp quy của Chính phủ. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 62 a. Nghị quyết của Chính phủ. Dùng để ban hành các chủ trương, chính sách lớn, nhiệm vụ kế hoạch, ngân sách Nhà nước và các công tác quan trọng khác của Chính phủ. b. Nghị định của Chính phủ. Dùng để ban hành các quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân nhằm thực hiện Hiến pháp và các đạo luật của Nhà nước, ban hành các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước, ban hành các điều lệ, các quy định về chế độ quản lý hành chính nhà nước. 4.2. Các văn bản pháp qui của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ dùng để quy định các chính sách cụ thể, các chế độ bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, phê chuẩn các kế hoạch, các phương án kinh tế kỹ thuật, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các quyết định của cấp dưới. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ dùng để truyền đạt những chủ trương chính sách, biện pháp quản lý, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động đối với các ngành các cấp. 4.3. Các văn bản pháp qui của thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ. a. Quyết định: Dùng để ban hành các chế độ, thể lệ thuộc lĩnh vực công tác của ngành, quy định thành lập, giải thể, hoặc quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức trong ngành, phê duyệt các kế hoạch, các phương án kinh tế kỹ thuật, nhiệm vụ công tác, giải quyết việc cấp phát vật tư, tiền vốn, lao động, phương tiện và các công việc quản lý nhà nước khác. b. Chỉ thị: Dùng để ra chủ trương, biện pháp quản lý và chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức, cải tiến công tác, nâng cao khả năng và hiệu quả quản lý của ngành, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền. c. Thông tư: Dùng để hướng dẫn, giải thích các chủ trương chính sách, hoặc đề ra các biện pháp thi hành các chủ trương, chính sách, chế độ, kế hoạch công tác của Chính phủ hoặc của ngành, giải quyết các mối quan hệ công tác nhằm bảo đảm thực hiện các quyết định của Nhà nước. 4.4. Các văn bản pháp quy liên ngành. a. Thông tư liên bộ: Dùng để ban hành hoặc hướng dẫn việc thực hiện một chính sách, chế độ của Nhà nước, do nhiều bộ cùng thống nhất quy định và chỉ đạo thực hiện. b. Nghị định liên tịch: Dùng để ban hành các chủ trương, công tác do hội nghị liên tịch giữa một cấp chính quyền Nhà nước với các tổ chức xã hội hoặc các đoàn thể quần chúng ở cấp tương đương. 4.5. Các văn bản pháp quy của Chính quyền các cấp địa phương. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 63 a. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân: Ban hành các biện pháp đảm bảo thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; nghị quyết và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách; nghị quyết về kế hoặch quốc phòng và an ninh ở địa phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. b. Quyết định của Uỷ ban Nhân dân: Dùng để ban hành các chủ trương, biện pháp, các chế độ, thể lệ thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương nhằm thực hiện các chủ trương chính sách của trung ương và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; thành lập, chấn chỉnh, giải thể các cơ quan, đơn vị trực thuộc, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; phê chuẩn các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các luận chứng kinh tế-kỹ thuật hoặc các quyết định của cơ quan cấp dưới. c. Chỉ thị của Uỷ ban Nhân dân: Dùng để truyền đạt, hướng dẫn, chỉ đạo các chủ trương chính sách của cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao nhiệm vụ, đôn đốc các cơ quan cấp dưới thực hiện theo chức năng nhiệm vụ. d. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quản lý theo chức năng quản lý thuộc chính quyền các cấp. Các Sở, phòng ban có thẩm quyền quản lý nhà nước chuyên ngành được ban hành hình thức văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện chức năng quản lý của ngành mình là các quyết định. Quyết định của các Sở, phòng, ban dùng để triển khai các chủ trương chính sách, chế độ, thể lệ của cấp trên vào ngành mình; thành lập, chấn chỉnh, giải thể các cơ quan, đơn vị thuộc quyền; bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, đình chỉ các hoạt động sai trái của đơn vị trực thuộc; phê chuẩn các kế hoạch, các phương án hoặc các quyết định của các cơ quan cấp dưới 5. Phương pháp soạn thảo các văn bản pháp quy. 5.1. Nghị quyết. a. Khái niệm Nghị quyết là loại văn bản dùng để ghi lại chính xác kết luận và Quyết định của hội nghị tập thể. * Nghị quyết của Quốc hội: Nghị quyết của Quốc hội là hình thức văn bản pháp quy. Quốc hội ban hành Nghị quyết để đề ra kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chính sách tài chính tiền tệ, dự toán ngân sách * Nghị quyết của UBTVQH: Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 64 UBTVQH thông qua Nghị quyết để giải trình và giám sát việc thi hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh; giám sát hướng dẫn các hoạt động của cơ quan Nhà nước theo nhiệm vụ và quyền hạn. * Nghị quyết của Chính phủ: Nghị quyết của Chính phủ để đảm bảo thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH; lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; quy định chủ trương, biện pháp, chính sách lớn về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại thuộc thẩm quyền của Chính phủ. * Nghị quyết của Hội đồng nhân dân: Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách, quốc phòng an ninh ở địa phương. b. Bố cục Nghị quyết trình bày theo thể văn “điều khoản” hay “chương mục” Kết cấu của Nghị quyết gồm 3 phần * Phần: Căn cứ ra Nghị quyết * Phần: Nội dung thảo luận: Quyết định các giải pháp mà các thành viên hội nghị biểu quyết. * Phần: Biện pháp tổ chức thực hiện. Mẫu soạn thảo Nghị quyết: CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /20......NQ-CP Hà Nội, ngày ...........tháng ...........năm 20..... NGHỊ QUYẾT ................................................................... CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ .................................. ; Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 65 ........................................................................................................................ , QUYẾT NGHỊ: Điều 1. .................................. .......................................................................... ................................................................................................................................. Điều 2. ............................................................................................................. ................................................................................................................................. Điều ... ............................................................................................................. ............................................................................................................................ ./. Nơi nhận: - .......................; - Lưu: VT, .... TM. CHÍNH PHỦ Thủ tướng (Ký tên –đóng dấu) 5.2. Quyết định a. Khái niệm Quyết định là một loại văn bản được dùng để tổ chức và điều chỉnh các hoạt động xã hội, hành vi của con người nhằm thực hiện chức năng quản lý của cơ quan thẩm quyền hoặc tổ chức. Quyết định là phương tiện để người quản lý thực hiện các mệnh lệnh và nội dung quản lý của mình tới các đối tượng quản lý. Quyết định được chia thành hai loại: * Quyết định chung (Quyết định lập quy) * Quyết định riêng (quyết định cá biệt) Quyết định lập quy đặt ra hay sửa đổi các quy phạm, cụ thể hóa các quy phạm pháp luật, điều chỉnh chung đến nhiều đối tượng. + Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: - Để ban hành các chủ trương, các biện pháp lãnh đạo và kiểm tra hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước từ trung ương đến địa phương. - Quyết định những chủ trương, chế độ, thể lệ thuộc thẩm quyền của Chính phủ. + Quyết định của Bộ trưởng: - Quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan đơn vị trực thuộc. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 66 - Quy định các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm và các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. - Quy định các biện pháp để thực hiện. Các chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề được Chính phủ giao. + Quyết định của UBND tỉnh: - Để ban hành các chủ trương, biện pháp cụ thể thực hiện luật pháp Nhà nước, các chủ trương chính sách, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng và Nghị quyết của HĐND cùng cấp. - Để tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan tổ chức trong việc chấp hành luật pháp của Nhà nước. - Và các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND đã được luật pháp quy định. b. Bố cục Quyết định được soạn thảo theo thể văn “điều khoản”. Kết cấu của Quyết định gồm 2 phần: + Phần căn cứ: Phần này nêu các cơ sở pháp lý và tình hình thực tiến để ban hành văn bản. Phần căn cứ đảm bảo đủ ba yếu tố: *Thẩm quyền Việc dẫn văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tổ chức. * Căn cứ pháp lý Việc dẫn văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định những vấn đề liên quan đến nội dung Quyết định. * Đề xuất Để ban hành Quyết định phải do một cơ quan (bộ phận) đề nghị, ban hành Quyết định. + Phần nội dung: Phần này gồm các điều, khoản. Điều 1 thường là nội dung chính của Quyết định. Các điều, khoản tiếp theo, mỗi điều là một nội dung hoặc tác động đến một đối tượng khác nhau. Điều cuối cùng là điều thi hành, quy định rõ đối tượng thi hành và thời gian thi hành. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 67 5.3. Chỉ thị a. Khái niệm Chỉ thị là văn bản của lãnh đạo dùng để truyền đạt chủ trưởng, chính sách, biện pháp quản lý đến cấp dưới theo hệ thống và giao nhiệm vụ, đôn đốc để mọi hoạt động quản lý đi vào nề nếp. Cần lưu ý: Những cơ quan không có cấp dưới theo hệ thống thứ bậc hành chính không ban hành chỉ thị. Chỉ thị khác Quyết định là không đề ra chính sách mới. Trong một Chỉ thị có quy phạm pháp luật. b. Thẩm quyền Các cá nhân và cơ quan sau có thẩm quyền ban hành Chỉ thị: - Thủ tướng Chính phủ - Bộ trưởng - Ủy ban nhân dân c. Bố cục Chỉ thị được soạn dưới dạng “văn xuôi chương mục” * Phần mở đầu - Nêu mục đích việc ra Chỉ thị - Hoặc nêu căn cứ pháp lý - Hoặc nêu trực tiếp tình hình mà Chỉ thị đề cập - Có thể kết hợp cả ba phần trên vào một Chỉ thị * Phần nội dung chỉ đạo - Có thể chia thành chương mục - Nêu khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn - Nêu mệnh lệnh, chủ trương - Giao nhiệm vụ, mục tiêu cần phải đạt cho cấp dưới. * Phần tổ chức thực hiện - Xác định rõ mục tiêu thực hiện cho chủ thể - Giới hạn thời gian thực hiện - Quyết định chế độ tổng kết, thỉnh thị, báo cáo. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 68 Trên đây là bố cục nội dung của một chỉ thị. Song với quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ và phạm vi của từng chủ thể quản lý (có thẩm quyền ban hành Chỉ thị) sẽ có những đặc điểm riêng. + Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ Thủ tướng Chính phủ, với tư cách là người đứng đầu Chính phủ - cơ quan hành chính cao nhất, ban hành Chỉ thị để chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, phối hợp hành động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện chương trình, chính sách, luật pháp Nhà nước và các Quyết định của Chính phủ. + Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ trưởng ban hành Chỉ thị để đè ra chủ trương, biện pháp và chỉ đạo các cơ quan đơn vị thuộc quyền thực hiện Quyết định, chủ trương, luật pháp thuộc lĩnh vực công tác của ngành. Giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ. Ban hành Chỉ thị nhằm giải quyết các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được luật pháp quy định. + UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Chỉ thị để truyền đạt và chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp không cần thiết phải ban hành Quyết định. Cơ quan cấp trên ban hành Chỉ thịi để giao trách nhiệm cho cơ quan hành chính cấp dưới thực hiện chủ trương công tác. Ví dụ: Mẫu Chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH(1) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: (2)/20.../CT-UBND Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20 CHỈ THỊ (3) Về .................(4)............................ __________ .............................................................................................................................. ..................................................................................................................................../. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 69 Nơi nhận: (7) - Thường trực Thành ủy; (8) - Thường trực HĐND.TP; - Thường trực UBND.TP; - Các sở-ban-ngành; - UBND các quận-huyện; - ..; - ..; - Lưu: VT, (9). TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (5) Chủ tịch (hoặc K/T Chủ tịch Phó Chủ tịch) (Ký tên – đóng dấu) (6) Ghi chú: (1) Cơ quan ban hành: cỡ 13, in hoa, đậm; (2) Lấy số thứ tự theo Chỉ thị; (3) Tên văn bản: cỡ 15, in hoa, đứng, đậm; (4) Trích yếu: cỡ 14, chữ thường, đứng, đậm; (5) Thẩm quyền: cỡ 14, in hoa, đậm; (6) Họ, tên người ký: cỡ 14, in thường, đậm; (7) Nơi nhận: cỡ 12, in thường, nghiêng đậm; (8) Đơn vị nhận văn bản: cỡ 11, in thường, đứng; (9) Chữ viết tắt tên người, đơn vị soạn thảo và ký hiệu c 5.4. Thông tư a. Khái niệm Thông tư dùng để hướng dẫn, giải thích các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ và Quyết định. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Thông tư dùng để hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách. Ngoài ra Thông tư dùng để hướng dẫn thi hành pháp luật. Thông tư là văn bản có quy phạm pháp luật. Thông tư có thể chia thành 2 loại: - Thông tư của Bộ trưởng - Thông tư liên bộ Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 70 Loại Thông tư liên bộ được ban hành trong trường hợp phối hợp với Bộ khác hay cơ quan khác của đoàn thể Trung ương để quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. b. Thẩm quyền - Bộ trưởng có thẩm quyền ban hành Thông tư. - Bộ trưởng cùng với các cơ quan đoàn thể trung ương - Thẩm quyền này được ghi trong Luật ban hành văn bản pháp quy và điều khoản thi hành mà Chính phủ và Thủ tướng giao cho Bộ. c. Bố cục Thông thường Thông tư được bố cục về nội dung theo cách trình bày: Phần I, II, III (có tiêu đề) Mục 1, 2, 3 Điểm a, b, c Bố cục của Thông tư cụ thể như sau a. Phần thể thức chung b. Phần nội dung Được chia thành các phần (I, II, III), mục và điểm phù hợp với yêu cầu hướng dẫn và mức độ áp dụng vào các cơ quan liên quan. Giải thích hướng dẫn triển khai thực hiện, trong đó có sự cụ thể hóa vào từng ngành từng cấp. Tiếp theo là phần tổ chức thực hiện: Xác định trách nhiệm thi hành của từng cấp, từng ngành. Phần này quy định chế độ sơ kết, thỉnh thị, báo cáo. c. Phần thẩm quyền ký Thông tư của Bộ trưởng BỘ TRƯỞNG (Ký tên – đóng dấu) Hoặc KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng (Ký tên – đóng dấu) Thông tư liên bộ BỘ TRƯỞNG BỘ BỘ TRƯỞNG BỘ BỘ TRƯỞNG BỘ (Ký tên – đóng dấu) (Ký tên – đóng dấu) (Ký tên – đóng dấu) Mẫu- THÔNG TƯ Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 71 BỘ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số:/Năm/TT- Địa danhngàythángnăm THÔNG TƯ V/v Hướng dẫn Căn cứ ; Căn cứ ; Hoặc : Thi hành (văn bản cấp trên), I-Quy định chung (hay đối tượng, phạm vi) II-Quy chế cụ thể 1.(Các điểm) 2. 3. - (các đoạn) - III BỘ TRƯỞNG BỘ (Ký tên-đóng dấu) Nơi nhận: hoặc KT. BỘ TRƯỞNG BỘ - ; Thứ trưởng - ; (Ký tên-đóng dấu) - Lưu: 6. Thực hành. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 72 - Giới thiệu, tham khảo mẫu một số văn bản của các cấp: Nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư. - Giáo viên hướng dẫn chi tiết về thể thức, bố cục, nội dung từng loại văn bản gắn với phần lý thuyết đã được học - Sinh viên thực hành soạn thảo 3 văn bản pháp qui thông dụng: nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp địa phương. Câu hỏi kết thúc chương II 1. Khái niệm và đặc trưng của văn bản pháp quy ? 2. Ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu về nội dung và hình thức của văn bản pháp quy ? 3. Các hình thức và phương pháp soạn thảo các văn bản pháp quy ? Chương III VĂN BẢN HÀNH CHÍNH 1. Khái niệm văn bản hành chính. Văn bản hành chính là các loại văn bản được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và các doanh nghiệp nhằm chuyển giao các thông tin từ tổ chức này sang tổ chức khác phục vụ các quan hệ giao dịch, trao đổi công tác, nêu các yêu cầu để kết hợp với nhau cùng giải quyết. Văn bản hành chính có các hình thức rất đa dạng như công văn, báo cáo, tờ trình, thông báo, thông cáo, biên bản, giấy giới thiệu, điện báo, giấy đi đường 2. Các hình thức văn bản hành chính. 2.1. Công văn. a. Khái niệm: Công văn là văn bản dùng để trao đổi, giao tiếp giữa cơ quan với cơ quan, giữa cơ quan với công dân, giải quyết công việc vì lợi ích chung. b. Loại công văn: Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 73 + Công văn cấp trên gửi xuống cấp dưới - Công văn chỉ đạo, yêu cầu - Công văn đôn đốc, nhắc nhở - Công văn trả lời, hướng dẫn - Công văn chấp thuận, cho phép + Công văn cấp dưới gửi lên cấp trên - Công văn đề nghị - Công văn xin ý kiến - Công văn hỏi + Công văn ngang cấp (các cơ quan trao đổi công văn với nhau) - Công văn đề nghị phối hợp - Công văn trao đổi, giao dịch + Công văn Nhà nước gửi cho công dân - Công văn hướng dẫn, giải thích - Công văn trả lời c. Bố cục của một Công văn: - Phần mở đầu: Nêu lý do, tóm tắt mục đích viết công văn - Phần nội dung: Nêu cách giải quyết, nêu quan điểm, thái độ của cơ quan gửi công văn - Phần kết thúc: Thể hiện nghi thức (thường bằng lời chào) d. Ngôn ngữ sử dụng trong công văn: Công văn là thể hiện văn hành chính, nên có một số đặc điểm chung như sau đối với tất cả các loại công văn: Cách hành văn: Một công văn soạn ra là nhằm giải quyết một số vấn đề. Người viết công văn phải diễn đạt mạch lạc, khúc triết, chính xác. Nội dung chỉ xoay quanh vấn đề đã nêu. Câu văn: Đòi hỏi câu văn phải ngắn gọn. Thông thường diễn đạt bằng các câu đơn có đủ ba thành phần (chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ). Từ ngữ: Cố gắng dùng từ mang sắc thái hành chính công vụ. Không dùng từ quá “văn hoa”, không dùng từ biểu cảm, ẩn ý hay đa nghĩa. Không dùng từ qua nôm na, quá “bình dân”. Đặc biệt trong công văn không dùng từ địa phương hay tiếng lóng. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 74 Tuy nhiên các loại công văn cũng cần có những nết đặc thù nên khi soạn thảo cần chú ý những đặc điểm sau về ngôn ngữ: - Công văn đôn đốc + Bảo đảm tính nghiêm túc + Nêu hậu quả của công việc, nếu chậm trễ, quan liêu - Công văn từ chối Nên có tính động viên, an ủi, song làm bật tính nguyên tắc của công việc. - Công văn ngoại giao Bảo đảm tính chân thành, đặc biệt tránh khách sáo, thờ ơ. - Công văn tiếp thu + Cần chân thành, mềm dẻo + Nêu bật được lý do khách quan, chủ quan. - Công văn hướng dẫn Cần đảm bảo tính logic, hệ thống hướng dẫn rõ ràng, chi tiết, cặn kẽ. Mẫu Công Văn Mẫu Công văn (ký thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố) UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Số : ...... /UBND-...... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày .... tháng .... năm 20.... Về việc.............................. Kính gửi: - ..................................................; - .................................................. ............................................................................................................. ...... ............................................................................................./. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 75 Nơi nhận: - Như trên; - ..............; - Lưu: VT. CHỦ TỊCH (hoặc KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH) Họ và tên 2.2. Tờ trình. a. Khái niệm: Là loại văn bản có nội dung chủ yếu để đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên phê chuẩn về một chủ trương hoạt động, phương án công tác, một chính sách, chế độ, một tiêu chuẩn định mứcKhi có mệnh lệnh của cấp trên thì cơ quan trình báo mới được tiến hành thực hiện các nội dung đó. Cần lưu ý rằng nếu vấn đề trình cấp trên phê duyệt không có tính chất mới thì không làm tờ trình mà làm công văn đề nghị. b. Bố cục của Tờ trình: + Phần thứ nhất - Nêu lý do đưa ra vấn đề trình - Phân tích thực trạng của vấn đề trình + Phần thứ hai - Nêu nội dung của vấn đề trình - Trình bày có lựa chọn tính hiệu quả và khả thi - Nêu bật khó khăn, thuận lợi và đề ra các giải pháp + Phần thứ ba - Nêu ý nghĩa tác dụng của vấn đề trình - Kiến nghị cấp trên phê chuẩn Tờ trình thông thường được trình bày theo thể “văn chương mục” Phần I, II, III Điểm 1, 2, 3 2.3. Đề án. Đề án (Kế hoạch) công tác là văn bản trình bày một dự kiến, kế hoạch về một nhiệm vụ công tác của một cơ quan, đơn vị trong một thời gian nhất định. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 76 2.4. Báo cáo a. Khái niệm Báo cáo: Báo cáo là loại văn bản để trình bày kết quả đã đạt được trong họat động của cơ quan, để đánh giá kết quả của một công tác lớn, hoặc phản ánh một sự việc bất thường xảy ra lên cấp trên hay ở hội nghị, ở đơn vị, ngành b. Loại báo cáo: - Báo cáo sơ kết - Báo cáo tổng kết - Báo cáo định kỳ - Báo cáo đột xuất - Báo cáo hội nghị c. Yêu cầu đối với Báo cáo: - Trung thực, chính xác - Có trọng tâm, trọng điểm - Kịp thời (để cấp trên kịp thời chỉ đạo) d. Bố cục một báo cáo: - Phần mở đầu: Nêu nét tiêu biểu ở cơ quan. Nêu bật khó khăn, thuận lợi - Phần nội dung: + Nêu các kết quả đã làm được. Nêu những việc còn tồn tại chưa làm được. + Đánh giá : Nêu ưu, khuyết điểm nguyên nhân khách quan, chủ quan. + Rút ra bài học, định ra phương hướng - Phần kết thúc: Nêu đề nghị, kiến nghị, kết luận. 2.5. Thông báo. a. Khái niệm: Thông báo là hình thức văn bản để thông tin về nội dung và kết quả hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước. Thông báo dùng để truyền đạt kịp thời các Quyết định, mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền. Một số trường hợp thông báo còn dùng để thông tin nội dung, ý kiên chỉ đạo của cấp trên. Cần lưu ý: Thông báo không thay cho Quyết định, Chỉ thị vì Thông báo là hình thức văn bản không mang tính ra lệnh, bắt buộc. b. Kết cấu của thông báo. + Phần mở đầu Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 77 - Đi thẳng vào nội dung cần thông báo hoặc nhắc lại tên văn bản hay cuộc họp có nội dung cần thông báo. - Nếu cần, đưa ra mệnh lệnh, chỉ đạo, quyết định + Phần nội dung - Nêu vấn đề cần thông báo - Diễn đạt theo phần, mục để dễ hiểu + Phần kết thúc - Nhắc lại yêu cầu của thông báo để đối tượng liên quan thực hiện. Mẫu : THÔNG BÁO TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số:/TB-tên CQ ban hành VB Địa danh, ngàythángnăm THÔNG BÁO V/v Phần mở đầu Phần nội dung Phần kết thúc Giao nhiệm vụ cho các đối tượng Nơi nhận - ..; THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN - ..; (Ký tên-đóng dấu) - Lưu: 2.6. Thông cáo. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 78 Dùng để công bố với nhân dân một văn bản quy phạm pháp luật (thường là Quyết định, Chỉ thị có tính mệnh lệnh) hoặc một sự kiện quan trọng về đối nội, đối ngoại của Quốc hội hoặc của Chính phủ. 2.7. Biên bản. a. Khái niệm. Biên bản là loại văn bản ghi chép lại một sự việc, một hoạt động theo đúng thời gian, không gian, trạng thái mà sự việc, hành động diễn ra. Biên bản hội nghị có tác dụng miêu tả diễn biến, ghi lại các ý kiến, ghi lại các kết luận, quyết định của hội nghị. Trong quản lý Nhà nước, Biên bản còn là cơ sở pháp lý để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông báo trong quá trình điều hành quản lý Nhà nước. b. Yêu cầu của Biên bản Biên bản phải ghi nhận lại sự việc một cách đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan. Người lập Biên bản, ở chừng mực nào đó, là người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi lập Biên bản. c. Loại Biên bản: - Biên bản ghi lại sự kiện, sự cố - Biên bản bàn giao, nghiệm thu, kiểm kê tài sản - Biên bản hội nghị. 2.8. Diễn văn. a. Khái niệm: Diễn văn không phải là văn bản quản lý Nhà nước. Diễn văn là bài phát biểu mang tính nghi thức, do cấp trên hay thủ trưởng cơ quan đọc (hoặc nói). Diễn văn biểu thị ý tưởng của người nói, tác giả chuyển đến người nghe (đối tượng) tình cảm, tư tưởng, nhận định, đánh giá hoạt động của đơn vị, phong trào, giai đoạn và vạch hướng chỉ đạo. b. Vai trò của Diễn văn Như đã nói ở trên, diễn văn về mặt chính thức không phải là Chỉ thị, không phải văn bản quản lý của cấp trên đối với cấp dưới. Song thực tế diễn văn lại có vai trò, trong một số trường hợp nào đó, như là một sự chỉ đạo, một Chỉ thị, một tháo gỡ cho cấp dưới. c. Yêu cầu đối với Diễn văn Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 79 Xuất phát từ thực tiễn, một nhà quản lý phải nắm được “thuật diễn thuyết”. Quản lý về bản chất mà nói là làm việc với con người và thông qua con người mà đạt được mục tiêu quản lý của mình. Nói một cách ngắn gọn là: Quản lý, thực ra là bảo người khác làm theo ý mình. Đọc diễn văn và thông qua diễn văn, nhà quản lý truyền đạt ý tưởng, thu hút lôi cuốn đối tượng nhận thức được ý tưởng và hành động để đạt mục tiêu quản lý. Nhà lãnh đạo, với vị trí của mình, trước hết là người đứng đầu hệ thống, người đại diện cao nhất cho mọi lợi ích của hệ thống, và như vậy trong hoạt động quản lý, người lãnh đạo phải thể hiện mình không chỉ là một nhà chính trị, nhà chuyên môn mà còn phải là một nhà giáo dục, nhà tâm lý, luôn là trung tâm thu hút mọi người. Một trong những điều kiện để đánh giá thể hiện sự thu hút là thông qua các bài phát biểu, thông qua những cuộc diễn thuyết trong tình huống cụ thể. Để làm được công tác tư tưởng, nhà quản lý phải am hiểu tâm lý con người, trong công việc không cứng nhắc, khô khan bởi nhà quản lý muốn dẫn dụ con người đến với cái hay, cái đẹp, cái đúng, cái chân, cái thiện, phải cảm hóa, làm cho họ tâm đắc mà hướng theo. Khi phát biểu (diễn thuyết), điều trước tiên phải thu hút được người nghe. Thu hút bằng cách nào? - Hãy qua giọng nói mà thu hút người nghe. Giọng nói là “tiếng vọng” của tâm hồn. Hãy nói say sưa, tự tâm. Lúc cần, giọng sẽ phải lên bổng, xuống trầm, lúc gay gắt, lúc đầy vẻ thông cảm lắng đọng thiết tha. - Hãy đừng ngần ngại sử dụng các động tác, các cử chỉ như: ánh mắt, vung tay, lắc mình. Nét mặt biến thái theo tình tiết lời nói sẽ giúp người “diễn thuyết” thu hút được khán giả theo ý mình. Hãy qua nét mặt mà người nghe nhận thấy buồn, vui hay nghiêm khắc, lên án - Hãy cho họ thật qua các ví dụ sống động. Sự thật không cần nói nhiều, chỉ cần nêu và đánh giá - Hãy làm cho người nghe phải cười, thậm chí những tràng cười kèm theo tiếng vỗ tay. Hãy tìm cách diễn đạt thật dí dỏm: đơn giản cũng được dí dỏm hóa, phức tạp cũng phải được dí dỏm hóa. - Hãy đừng diễn đạt đơn điệu Kho từ ngữ rất phong phú đa dạng vì vậy đừng ngại điểm thơ ca, nên chịu khó dùng thành ngữ. Nếu tất cả các ý của bài phát biểu đều được xuất phát băng thành ngữ thì còn gì bằng. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 80 - Hãy đừng nói dài - Cố gắng diễn đạt thật có trọng tâm, chọn vài vấn đề, tránh lan man dàn trải. - Hãy để cho người nghe soi thấy bóng mình trong bài phát biểu. Điều này là cần thiết, bởi lẽ thành tích của đơn vị không chỉ do lãnh đạo, không chỉ do những nhân tố tích cực tạo ra mà do tất cả mọi thành viên của tập thể tạo thành. Nói đến lợi ích hãy đề cập đến cả ba loại lợi ích: Cá nhân, tập thể và nhà nước. - Hãy đừng “chê” quá gay gắt. Có “phê”, bởi “phê” để tìm ra bài học. Song hãy cố gắng tạo ra không khí động viên, phấn khích vì khung cảnh ở đây là hội nghị. Thực tế soạn và đọc diễn văn là công việc không dễ dàng chút nào. Khó khăn ở chỗ người quản lý phải: - Có trình độ ngôn ngữ, văn học nhất định - Nắm tâm lý đối tượng cụ thể - Có năng khiếu về “ăn nói” ở mức độ nào đó Và như vậy, để “diễn thuyểt” thành công, nhà quản lý cần phải tập trung vào những khía cạnh sau: - Xác định được đối tượng (đối tượng thuộc lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ, chuyên môn, giới, địa vị xã hội) - Đánh giá được mức độ trang trọng của hội nghị (nhiều quan chức tới dự, hội nghị đông người, phòng họp được bài trí trang trọng) - Xác định thời lượng đọc diễn văn (nắm được điều này để chọn lượng thông tin, cách trình bày phù hợp) - Xác định trọng tâm của vấn đề mà hội nghị đề cập. d. Bố cục của bài diễn văn - Phần mở đầu: Nêu ý nghĩa, vai trò của vấn đề sẽ đề cập: tỏ lời chào mừng. - Phần nội dung: Nêu quá trình thực hiện, quá trình phát triển, kết quả, thành tích nổi bật của đơn vị. Biểu tượng khen ngợi những vấn đề, nhân tố mới. Nêu khó khăn, tồn tại cần khắc phục. - Phần kết thúc: Biểu hiện sự động viên, bày tỏ sự cảm ơn và kêu gọi sự hợp tác. Ví dụ: BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC CƠ QUAN Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 81 TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:/BC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Địa danh, ngàythángnăm... BÁO CÁO Tổng kết công tác năm Và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm Mở đầu: Nêu đặc điểm của cơ quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Nội dung: Phần I. - Tổng kết công tác năm - Nêu các kết quả đã làm được - Phân tích đánh giá ưu khuyết điểm đã làm được - Những bài học kinh nghiệm Phần II. Phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu phải thực hiện trong năm - Nhiệm vụ chính phải làm, các chỉ tiêu - Các biện pháp tổ chức thực hiện - Các đề nghị lên cấp trên. Phần III. Kết luận: Nêu những kết quả công tác chủ yếu trong năm, tự nhận xét đánh giá: tốt, xuất sắc, hoàn thành kế hoạch cấp trên giao... Nơi nhận - ..; THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN - ..; (Ký tên-đóng dấu) - Lưu: 2.9. Đơn thư. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 82 Là một loại thư riêng, người viết trình bày ý kiến của mình gửi đến cơ quan, Nhà nước, tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội đề nghị giải quyết một công việc nào đó mà họ quan tâm. Các loại đơn thư: Tuỳ theo vấn đề được nêu và mục đích yêu cầu của người viết, đơn từ có thể được phân thành một số loại: - Đơn đề đạt nguyện vọng. - Đơn nêu ý kiến đóng góp vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. - Đơn khiếu nại những việc gây thiệt hại cho quyền lợi của bản thân, gia đình, tập thể, đơn vị mình. - Đơn tố giác (tố cáo) những việc làm sai trái của các cơ quan, tổ chức Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cán bộ, nhân viên và công dân Nhà nước. 2.10. Giấy uỷ quyền. Là loại văn bản ghi nhận việc người ủy quyền cho phép người được ủy quyền thay mặt mình làm một số công việc nào đó, bao gồm cả việc đại diện trước pháp luật. Về nguyên tắc, người được ủy quyền chỉ được phép thực hiện đúng những gì mà mình được ủy quyền. 3. Phương pháp soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng. 3.1. Công văn hành chính. a. Những yêu cầu khi soạn thảo công văn hành chính. - Mỗi công văn chỉ chứa đựng một chủ đề, nêu rõ ràng và thống nhất sự vụ để tạo điều kiện cho việc nghiên cứu giải quyết. - Viết ngắn gọn, xúc tích, rõ ràng, ý tưởng sát với chủ đề. - Công văn là tiếng nói của cơ quan chứ không bao giờ là tiếng nói của riêng cá nhân nào, dù là thủ trưởng. Vì vậy, nội dung chỉ nói đến công vụ, ngôn ngữ chuẩn xác, nghiêm túc, có sức thuyết phục cao, không dùng ngôn ngữ mang màu sắc cá nhân, hoặc trao đổi những việc mang tính riêng trong công văn. b. Xây dựng bố cục một công văn: Công văn thường có các yếu tố sau: + Địa danh và thời gian gửi công văn. + Tên cơ quan chủ quản và cơ quan ban hành công văn. + Chủ thể nhận công văn. + Số và ký hiệu công văn. + Trích yếu nội dung công văn. + Chữ ký, đóng dấu. + Nơi nhận. c. Phương pháp soạn thảo nội đung công văn: Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 83 Nội dung công văn gồm 3 phần: + Đặt vấn đề + Giải quyết vấn đề. + Kết luận vấn đề. - Cách viết phần viện dẫn: Phần này phải nêu rõ lý do tại sao, dựa trên cơ sở nào để viết công văn. Có thể giới thiệu tổng quát nội dung vấn đề đưa ra làm rõ mục đích, yêu cầu. - Cách viết phần nội dung, chính là nhằm nêu ra các phương án giải quyết vấn đề đã nêu: + Xin lãnh đạo cấp trên về hướng giải quyết. + Sắp xếp ý nào cần viết được, ý nào sau để làm nổi bất chủ đề cần giải quyết. Phải sử dụng văn phong phù hợp với từng thể loại công văn, có lập luận chặt chẽ bảo vệ các quan điểm đưa ra. Đối với từng loại công văn có những cách thể hiện đặc thù. + Công văn đề xuất thì phải nêu lý do xác đáng, lời văn chặt chẽ, cầu thị. + Công văn tiếp thu phê bình đúng sai cũng phải mềm dẻo, khiêm tốn, nếu cần thanh minh phải có dẫn chứng bằng sự kiện thật khách quan, có sự đề nghị xác minh kiểm tra qua chủ thể khác. + Công văn từ chối thì phải dùng ngôn ngữ lịch sự và có sự động viên cần thiết. + Công văn đôn đốc thì phải dùng lời lẽ nghiêm khắc nêu lý do kích thích sự nhiệt tình, có thể nêu khả năng xảy ra những hậu quả nếu công việc không hoàn thành kịp thời. + Công văn thăm hỏi thì trong ngôn ngữ phải thể hiện sự quan tâm chân thành, không chiếu lệ, sáo rỗng. - Cách viết phần kết thúc công văn: + Cách viết ngắn, gọn, chủ yếu nhấn mạnh chủ đề và xác định trách nhiệm thực hiện các yêu cầu (nếu có) và lưu ý viết lời chào chân thành, lịch sự trước khi kết thúc (có thể là lời cảm ơn nêu thấy cần thiết). 3.2. Văn bản thông báo. a. Xây dựng bố cục thông báo: Bản thông báo cần có các yếu tố: - Địa danh và ngày tháng năm ra thông báo. - Tên cơ quan thông báo. - Số và ký hiệu công văn. - Tên văn bản (thông báo) và trích yếu nội dung thành các mục, các điều cho dễ nhớ. b. Trong thông báo: Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 84 Cần đề cập ngay vào nội dung cần thông tin và không cần nêu lý do, căn cứ, hoặc nêu tình hình chung như các văn bản khác. Loại thông báo cần giới thiệu các chủ trương, chính sách thì phải nêu rõ tên, số và ngày tháng ban hành văn bản đó trước khi nêu những nội dung khái quát. Trong thông báo, dùng cách hành văn phải rõ ràng, dễ hiểu và mang tính đại chúng cao, cần viết rất ngắn gọn, đủ thông tin, không bắt buộc phải lập luận hay biểu lộ tình cảm như trong các công văn, phần kết thúc chỉ cần tóm tắt lại mục đích và đối tượng cần được thông báo. Ngoài ra, phần kết thúc không yêu cầu lời lẽ xã giao như công văn hoặc xác định trách nhiệm thi hành như văn bản pháp quy. Phần đại diện ký thông báo: Không bắt buộc phải là thủ trưởng cơ quan, mà là những người giúp việc có trách nhiệm về các lĩnh vực được phân công hay được uỷ quyền ký và trực tiếp thông báo dưới danh nghĩa thừa lệnh thủ trưởng cơ quan. 3.3. Văn bản tờ trình. a. Những yêu cầu khi soạn thảo tờ trình: - Phân tích căn cứ thực tế làm nổi bật được các nhu cầu bức thiết của vấn đề cần trình duyệt. - Nêu các nội dung xin phê chuẩn phải rõ ràng, cụ thể. - Các ý kiến phải hợp lý, dự đoán, phân tích được những phản ứng có thể xảy ra xoay quanh đề nghị mới. - Phân tích các khả năng và trình bày khái quát các phương án phát triển thế mạnh, khắc phục khó khăn. b. Xây dựng bố cục tờ trình: Thiết kế bố cục thành 3 phần: - Phần 1: Nêu lý do đưa ra nội dung trình duyệt. - Phần 2: Nội dung các vấn đề cần đề xuất (trong đó có trình các phương án, phân tích và chứng minh các phương án khả thi). - Phần 3: Kiến nghị cấp trên (hỗ trợ, bảo đảm các điều kiện vật chất, tinh thần). Yêu cầu phê chuẩn, chẳng hạn xin lựa chọn một trong các phương án xin cấp trên phê duyệt một vài phương án xếp thứ tự, khi hoàn cảnh thay đổi có thể chuyển phương án từ chính thức sang dự phòng. - Trong phần nêu lý do, căn cứ dùng cách hành văn để thể hiện được nhu cầu khách quan do hoàn cảnh thực tế đòi hỏi. - Phần đề xuất: Dùng ngôn ngữ và cách hành văn có sức thuyết phục cao nhưng rất cụ thể, rõ ràng, tránh phân tích chung chung, khó hiểu. Các luận cứ phải lựa chọn điển hình từ các tài liệu có độ tin cậy cao, khi cần phải xác minh để đảm bảo sự kiện và số liệu chính xác. Nêu rõ các thuận lợi, các khó khăn trong việc thực thi các phương án, tránh nhận xét chủ quan, thiên vị, phiến diện... Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 85 - Các kiến nghị: Phải xác đáng, văn phong phải lịch sự, nhã nhặn, lý lẽ phải chặt chẽ, nội dung đề xuất phải bảo đảm tính khả thi mới tạo ra niềm tin cho cấp phê duyệt. Tờ trình phải đính kèm các phụ lục để minh hoạ thêm cho các phương án được đề xuất kiến nghị trong tờ trình. 3.4. Đề án công tác. a. Yêu cầu: - Đề án công tác phải phù hợp với khả năng, đặc điểm tình hình của cơ quan đơn vị. - Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chính xác để thuyết phục người duyệt. - Nội dung công việc phải cụ thể, phải nêu khó khăn thuận lợi để có những biện pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả (biện pháp nêu trong đề án cũng phải cụ thể, phải quy định rõ ràng thời gian thực hiện từng khâu, từng bước). b. Kết cấu của một đề án: Gồm 03 phần - Phần mở đầu: là phần nhận định khái quát tình hình làm cơ sở xây dựng đề án. - Phần nội dung: Nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp tổ chức thực hiện. - Phần kết luận: Nêu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của đề án; khó khăn, thuận lợi và triển vọng đạt được về các mặt kinh tế, chính trị, quản lý. 3.5. Báo cáo. a. Những yêu cầu khi soạn thảo báo cáo: - Đảm bảo trung thực, chính xác. - Nội dung báo cáo phải cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm. - Báo cáo phải kịp thời. b. Các loại báo cáo: - Báo cáo tuần, tháng, quý. - Báo cáo 6 tháng, 1 năm hoặc 1 năm học, nhiệm kỳ. - Báo cáo bất thường, đột xuất. - Báo cáo chuyên đề. - Báo cáo hội nghị. c. Phương pháp viết một bản báo cáo: * Công tác chuẩn bị: - Xác định mục đích yêu cầu của báo cáo. - Xây dựng đề cương khái quát, đề cương chi tiết. - Phần nội dung thường có 3 phần sau: + Phần 1: Nêu thực trạng tình hình hoặc mô tả sự việc, hiện tượng xảy ra. + Phần 2: Phân tích nguyên nhân, điều kiện của sự việc, hiện tượng, đánh giá tình hình, xác định những công việc cần tiếp tục giải quyết. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 86 + Phần 3: Nêu phương hướng nhiệm vụ, biện pháp chính để tiếp tục giải quyết, cách tổ chức thực hiện. - Thu thập thông tin, tư liệu để đưa vào báo cáo. - Chọn lọc tài liệu, tổng hợp sự kiện và số liệu phục vụ các yêu cầu trọng tâm của báo cáo. - Đánh giá tình hình qua tài liệu, số liệu một cách khái quát. - Dự kiến những đề xuất kiến nghị với cấp trên. * Xây đựng đề cương chi tiết: - Mở đầu: Nêu những điểm chính về nhiệm vụ, chức năng của tổ chức mình, về chủ trương công tác do cấp trên hướng dẫn hoặc việc thực hiện kế hoạch công tác của đơn vị mình. Đồng thời nêu những điều kiện, hoàn cảnh có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện chủ trương công tác nêu trên. - Nội dung chính: + Kiểm điểm những việc đã làm, những việc chưa hoàn thành. + Những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện. + Xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan. + Đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm. - Kết luận báo cáo: + Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới. + Các giải pháp chính để khắc phục các khuyết, nhược điểm. + Các biện pháp tổ chức thực hiện. + Những kiến nghị với cấp trên. + Nhận định những triển vọng. * Viết dự thảo báo cáo: - Báo cáo nên viết bằng ngôn ngữ phổ cập, nêu các sự kiện, nhận định, đánh giá, có thể dùng các số liệu để minh họa, trình bày theo lối biểu mẫu, theo sơ đồ và các bản đối chiếu nếu xét thấy dễ hiểu và ngắn gọn. - Không vận dụng lối hành văn cầu kỳ. - Những báo cáo chuyên đề có thể dùng bảng phụ lục để tổng hợp các số liệu liên quan đến nội dung báo cáo, có thể lập bảng thống kê các biểu mẫu so sánh, các tài liệu tham khảo... * Đối với báo cáo quan trọng: Cần tổ chức cuộc họp hoặc hội nghị để lấy ý kiến đóng góp bổ sung, sửa đổi bản dự thảo báo cáo cho thống nhất và khách quan hơn. * Trình lãnh đạo duyệt: Đối với báo cáo gửi lên cấp trên, báo cáo trong hội nghị, báo cáo chuyên đề cần phải có sự xét duyệt của lãnh đạo trước khi gửi đi nhằm thống nhất với các quyết định quản lý và các thông tin khác mà người lãnh đạo chủ chốt đã cung cấp cho cấp trên hoặc hội nghị. 3.6. Biên bản. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 87 a. Yêu cầu của một biên bản: - Số liệu, sự kiện chính xác, cụ thể. - Ghi chép trung thực, đầy đủ, không suy diễn chủ quan. - Nội dung phải có trọng tâm, trọng điểm. - Thủ tục chặt chẽ, thông tin có độ tin cậy cao (nếu có tang vật, chứng cứ, các phụ lục diễn giải gửi kèm biên bản). Đòi hỏi trách nhiệm cao ở người lập và những người có trách nhiệm ký chứng thực biên bản. Thông tin muốn chính xác, có độ tin cậy cao phải được đọc lại cho mọi người có mặt cùng nghe, sửa chữa lại cho khách quan, đúng đắn và tự giác (không được cưỡng bức) ký vào biên bản để cùng chịu trách nhiệm. b. Cách xây dựng bố cục: Trong biên bản phải có các yếu tố như sau: - Quốc hiệu và tiêu ngữ. - Tên biên bản và trích yếu nội dung. - Ngày, tháng, năm, giờ (ghi rất cụ thể thời gian lập biên bản). - Thành phần tham dự (kiểm tra, xác nhận sự kiện thực tế, dự họp hội, v.v...). - Diễn biến sự kiện thực tế (phần nội dung). - Phần kết thúc (ghi thời gian và lý do). - Thủ tục ký xác nhận. c. Phương pháp ghi chép biên bản: Các sự kiện thực tế có tầm quan trọng xảy ra như: Đại hội, việc xác nhận một sự kiện pháp lý, việc kiểm tra hành chính, khám xét, khám nghiệm, ghi lời khai báo, lời tố cáo khiếu nại, biên bản bàn giao công tác, bàn giao tài sản,v.v... thì phải ghi đầy đủ, chính xác và chi tiết mọi nội dung và tình tiết nhưng phải chú ý vào các vấn đề trọng tâm của sự kiện. Nếu là lời nói trong cuộc họp, hội nghị quan trọng, lời cung, lời khai... phải ghi nguyên văn, đầy đủ và yêu cầu người nghe lại và xác nhận từng trang. Trong các sự kiện thông thường khác như biên bản cuộc họp định kỳ, họp thảo luận nhiều phương án, biện pháp để lựa chọn, họp tổng kết, bình xét v.v... có thể áp dụng loại biên bản tổng hợp, tức là chỉ cần ghi những nội dung quan trọng một cách đầy đủ, nguyên văn, còn những nội dung thông thường khác có thể ghi tóm tắt những ý chính, nhưng luôn luôn phải quán triệt nguyên tắc trung thực, không suy diễn chủ quan. Phần kết thúc biên bản: Phải ghi thời gian chấm dứt sự kiện thực tế như: Bàn giao xong, hội nghị kết thúc, kiểm tra, khám nghiệm kết thúc lúc mấy giờ... ngày... biên bản đã đọc lại cho mọi người cùng nghe (có bổ sung sửa chữa nếu có yêu cầu) và xác nhận là biên bản phản ánh đúng sự việc và cùng ký xác nhận. Trong biên bản cần hết sức lưu ý việc ký xác nhận (phải có tối thiểu hai người ký) thì các thông tin trong biên bản mới có độ tin cậy cao. Thông thường trong các cuộc họp, hội nghị biên bản phải có thư ký và chủ toạ ký xác nhận. 4. Thực hành. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 88 - Giới thiệu, tham khảo mẫu một số văn bản: công văn, tờ trình, thông báo, báo cáo, các loại biên bản. - Giáo viên hướng dẫn chi tiết về thể thức, bố cục, nội dung từng loại văn bản gắn với phần lý thuyết đã được học. - Sinh viên thực hành soạn thảo 4 văn bản hành chính thông dụng : + Công văn (công văn hướng dẫn, công văn đôn đốc, công văn giao dịch). + Thông báo (thông báo tuyển lao động, thông báo mời thầu) + Báo cáo (Tổng kết năm, kiểm kê tài sản doanh nghiệp) + Biên bản (Biên bản hội nghị, biên bản bàn giao tài sản, biên bản đình chỉ kinh doanh). Câu hỏi kết thúc chương III 1. Khái niệm văn bản hành chính ? 2. Các hình thức và phương pháp soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng? Chương IV VĂN BẢN HỢP ĐỒNG 1. Văn bản hợp đồng kinh tế. 1.1. Khái niệm hợp đồng kinh tế (HĐKT). a. Kinh tế thị trường và vai trò của HĐKT: Trong công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và rất quan trọng về kinh tế xã hội. Chặng đường đổi mới tiếp theo đòi hỏi chúng ta phải cố gắng phấn đấu, nỗ lực, nghiên cứu, tìm tòi, giải quyết những vấn đề mới mẻ, phức tạp của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trong đó hợp đồng ngoại thương luôn là khâu trọng yếu được Đảng, Nhà nước quan tâm một cách thiết thực. Bên cạnh đó với sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất và phân công lao động trên qui mô toàn thế giới đang diễn ra ngày càng sâu sắc và xuất hiện ngày càng nhiều các hình thức liên minh, hợp tác, trao đổi hàng hoá đóng một vị trí Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 89 quan trọng trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do đó để hoạt động trao đổi hàng hoá được diễn ra thuận lợi đòi hỏi phải có cơ sở pháp lý nhất định cho các bên và hợp đồng kinh tế là hình thức pháp lý cơ bản của trao đổi hàng hoá.  Kinh tế thị trường: là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Vì vậy, kinh tế thị trường và Hợp đồng kinh tế có vai trò và mối quan hệ đặc biệt quan trọng, mật thiết. b. Khái niệm: Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Để làm rõ đặc điểm của loại hợp đồng kinh tế, hãy so sánh giữa hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự. Hợp đồng kinh tế Hợp đồng dân sự Mục đích Để thực hiện hoạt động kinh doanh Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Chủ thể Chủ yếu là các doanh nghiệp Chủ yếu là cá nhân Hình thức Bằng văn bản Không nhất thiết phải dùng văn bản c. Phân loại hợp đồng kinh tế. Dựa trên những căn cứ khác nhau mà hợp đồng kinh tế được phân thành nhiều loại khác nhau. * Căn cứ và tính chất của quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm các loại sau: + Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù : Là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tương xứng nhau (quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại). Trong quan hệ hợp đồng, một bên có nghĩa vụ giao hàng hoá, thực hiện dịch vụ hoặc kết quả công việc đã thoả thuận, bên kia có nghĩa vụ nhận hàng hoá hoặc kết quả đó và thanh toán tiền. Đây là loại hợp đồng phản ánh quan hệ hàng hoá – tiền tệ với bản chất là quan hệ ngang giá và được sử dụng trong các lĩnh vực như la trao đổi hàng hoá; vận chuyển hàng hoá.. + Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức : Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 90 Là loại hợp đồng được xác lập trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra một cơ sở kinh tế – kỹ thuật mới để thực hiện mục đích chung. Hợp đồng này không phản ánh quan hệ hàng hoá tiền tệ, không mang tính chất đền bù. Các bên chủ thể có thể thoả thuận góp vật chất, góp sức lao động để lập ra cơ sở kinh doanh mới. Song chủ thể của loại hợp đồng này phải có tư cách pháp nhân đầy đủ. Tuỳ theo tính chất của tổ chức, hợp đồng không chỉ có 2 bên chủ thể mà có nhiều bên cùng tham gia. * Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh tế chia làm 2 loại : + Hợp đồng kinh tế dài hạn : Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở lên nhằm thực hiện kế hoạch dài hạn + Hợp đồng kinh tế ngắn hạn : Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở xuống, gồm hợp đồng năm, nửa năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch năm và những phần kế hoạch trong năm. Như vậy, tuỳ theo đối tượng của hợp đồng, tính chất của mối quan hệ, giá cả thị trường. mà các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn. * Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm: + Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh : Là những hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nhà nước. Việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa những đơn vị kinh tế được giao nhiệm vụ kế hoạch là nghĩa vụ, là kỷ luật của Nhà nước. Hợp đồng này mang tính kế hoạch cao, vì thế, tính tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể của hợp đồng bị hạn chế. Tuy nhiên, trong cơ chế mới loại hợp đồng này không còn được áp dụng phổ biến nữa mà chỉ những doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích mới thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao. + Hợp đồng kinh tế thông thường : Loại hợp đồng này được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi . Việc ký kết hợp đồng là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế , không một tổ chức hay cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho các đơn vị kinh tế khác. Trong cơ chế mới này, loại hợp đồng này được áp dụng rất phổ biến. * Căn cứ vào nội dung giao dịch của quan hệ hợp đồng gồm: + Hợp đồng mua bán hàng hoá Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá và quyền sở hữu đối với hàng hoá đó cho bên mua theo đúng điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Quan hệ hợp đồng này là quan hệ trao đổi hàng hoá, gọi là quan hệ hàng hoá – tiền tệ + Hợp đồng vận chuyển hàng hoá Là hợp đồng mà theo đó bên vận tải hàng hoá có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá nhất định đến địa điểm đã ấn định để giao cho bên nhận hàng, còn bên thuê vận Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 91 chuyển có nghĩa vụ trả cho bên vận tải một khoản tiền nhất định gọi là cước phí vận chuyển. + Hợp đồng xây dựng cơ bản : Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho bên giao thầu toàn bộ công trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng, còn ben giao thầu có nghĩa vụ bàn giao mặt bằng xây dựng , các bản thiết kế và đầu tư xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu công trình và thanh toán cho bên nhận thầu. Hợp đồng này mang tính chất đền bù. + Hợp đồng dịch vụ : Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện hành vi nhất định phù hợp với ngành nghề đã đăng ký để thoả mãn nhu cầu của bên thuê dịch vụ và được hưởng khoản tiền công nhất định gọi là phí dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả dịch vụ và thanh toán cho bên thuê dịch vụ phí như đã thoả thuận. Tóm lại, trên đây là những hợp đồng kinh tế cụ thể được áp dụng phổ biến trong thực tiễn đời sống kinh tế của nước ta hiện nay. d. Ký kết Hợp đồng kinh tế. - Về số lượng: xuất phát từ mục đích như quan hệ giao dịch, lưu trữ mà định ra số văn bản cần soạn thảo. - Đại diện các bên ký kết: Các bên cử một người đại diện ký. Thông thường Thủ trưởng cơ quan hay người đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh ký tên. Pháp luật cho phép ủy quyền cho người khác ký. Việc ký kết hợp đồng có thể thực hiện gián tiếp. Bên soạn thảo hợp đồng ký trước, chuyển cho bên đối tác, nếu thỏa thuận với nội dung bên kia đưa ra thì ký vào hợp đồng. Trường hợp này cũng có giá trị như trường hợp trực tiếp gặp nhau ký kết. e. Hiệu lực pháp lý của Hợp đồng kinh tế. * Trường hợp HĐKT được ký kết bằng văn bản: HĐKT được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản. * Trường hợp HĐKT đã ký kết bằng tài liệu giao dịch: HĐKT được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý kể từ khi các bên nhận được tài liệu quy định thể hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của HĐKT. f. Các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT. * Cầm cố tài sản: là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 92 nghĩa vụ theo hợp đồng. Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. * Thế chấp tài sản: là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thay thế phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký. * Đặt cọc: là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. * Ký cược: là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. * Ký quỹ: là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. * Bảo lãnh: là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng thực. * Tín chấp: là việc Tổ chức chính trị - xã hội được pháp luật cho phép bảo đảm (bằng tín chấp) cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm. g. Những HĐKT trái pháp luật. Hợp đồng kinh tế trái pháp luật là những hợp đồng không đảm bảo các điều kiện sau: * Điều kiện chủ thể tham gia Các chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế phải có năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. - Trong thực tiễn kinh doanh, thương mại, chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế chủ yếu là thương nhân. Khi tham gia hợp đồng kinh tế nhằm mục đích lợi nhuận, các thương nhân phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh phù hợp với nội Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 93 dung hợp đồng. Trường hợp mua bán hàng hóa, dịch vụ có điều kiện kinh doanh, thương nhân còn phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật. - Đại diện các bên tham gia giao kết hợp đồng kinh tế phải đúng thẩm quyền. Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Khi xác định thẩm quyền giao kết hợp đồng kinh tế, cần lưu ý quy định tai Điều 145 Bộ luật dân sự. Theo đó khi người không có quyền đại diện giao kết, thực hiện hợp đồng, sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ trường hợp được người đại diện hợp pháp của bên được đại diện chấp thuận. Bên đã giao kết hợp đồng với người không có quyền đại diện phải thông báo cho bên kia để trả lời trong thời hạn ấn định. Nếu hết thời hạn này mà không có trả lời thì hợp đồng không phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên được đại diện, nhưng người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên đã giao kết hợp đồng với mình, trừ trường hợp bên đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện. *. Mục đích và nội dung của hợp đồng kinh tế không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc từng giai đoạn của nền kinh tế, xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước mà những hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh được pháp luật quy định một cách phù hợp. Hợp đồng kinh tế được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật. *. Các bên tham gia hợp đồng kinh tế hoàn toàn tự nguyện. Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí thực của họ, hướng đến những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Theo quy định của Bộ luật dân sự, việc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh, thương mại nói riêng phải tuân thủ theo các nguyên tắc: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Những hành vi cưỡng ép, đe dọa, lừa dối để giao kết hợp đồng,... là lý do dẫn đến hợp đồng bị “khiếm khuyết” hiệu lực. * Hình thức hợp đồng kinh tế phù hợp với quy định của pháp luật. Để hợp đồng kinh tế có hiệu lực, hợp đồng phải được xác lập theo những hình thức được pháp luật thừa nhận. Theo quy định tại Điều 42 của Luật Thương mại, hợp đồng kinh tế được thể hiện bằng lời nói, bằng vàn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mà pháp luật quy định phải được lập thành vàn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Như vậy, trường hợp các bên không tuân thủ hình thức hợp đồng khi pháp luật bắt buộc phải thỏa thuận bằng văn bản (ví dụ: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng mua bán nhà nở nhằm mục đích kinh doanh,sẽ là lý do dẫn Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 94 đến hợp đồng bị vô hiệu. Hiệu lực của hợp đồng là mục tiêu hướng tới của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng. Vì vậy, việc tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là để đảm bảo quyền lợi của các bên. .1.2. Văn bản HĐKT và các loại văn bản HĐKT. a. Khái niệm văn bản HĐKT. Văn bản HĐKT là một loại tài liệu đặc biệt do các chủ thể của HĐKT tự xây dựng trên cơ sở những quy định của pháp luật Nhà nước về HĐKT, văn bản này có giá trị pháp lý bắt buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản mà các bên đã thoả thuận và ký kết trong HĐKT. Nhà nước thực hiện sự kiểm soát và bảo hộ quyền lợi cho các bên khi cần thiết và dựa trên nội dung văn bản HĐKT đã ký kết. b. Cơ cấu của một văn bản HĐKT. * Phần mở đầu - Quốc hiệu Riêng hợp đồng mua bán ngoại thương không ghi quốc hiệu vì các chủ thể thường có quốc tịch khác nhau. - Số và ký hiệu Ghi dưới tên văn bản - Tên hợp đồng Lấy tên hợp đồng theo chủng loại cụ thể Ví dụ: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa - Những căn cứ xác lập hợp đồng Phải nêu các văn bản pháp quy của Nhà nướ điều chỉnh lĩnh vực HDKT như Pháp lệnh, Nghị quyết, Quyết định Phải nêu cả văn bản hướng dẫn, nêu sự thỏa thuận của hai bên chủ thể trong các cuộc họp bàn về hợp đồng trước đó. - Thời gian, địa điểm ký hợp đồng. Đây là phần quan trọng vì nó đánh dấu mức thiết lập HĐKT. * Phần thông tin về chủ thể hợp đồng Phần này bao gồm nội dung sau: - Tên đơn vị hoặc cá nhân tham gia HĐKT Cơ sở cần chú ý: để loại trừ khả năng bị lừa đảo, các bên kiểm tra lẫn nhau về tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh của đối tác, kiểm tra xem các tổ chức này có ở diện bị vỡ nợ hay bị đình chỉ hoạt động kinh doanh không. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 95 - Địa chỉ doanh nghiệp Phần này phải ghi đầy đủ, chi tiết - Trụ sở - Số điện thoại, telex, fax - Số tài khoản Ở đây cần có sự kiểm tra để biết chính xác về số tài khoản dư nợ ở ngân hàng. - Người đại diện ký kết Người đại diện ký kết là người có thẩm quyền cao nhất hoặc người đứng tên trong giấy phép kinh doanh. * Phần nội dung HĐKT Đây là phần chủ yếu của HĐKT. Nội dung HĐKT ràng buộc trách nhiệm các bên ký kết. Các điều khoản do các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận định ra. Nhìn chung các điều khoản này có thể chia thành các loại sau: - Điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản bắt buộc phải có để hình thành nên một loại hợp đồng cụ thể. Chẳng hạn, hợp đồng mua bán hàng hóa gồm các điều khoản chủ yếu là số lượng hàng, chất lượng, quy cách hàng hóa, giá cả, điều kiện giao nhận hàng, phương thức thành toán. - Điều khoản thường lệ: là những điều khoản đã được pháp luật điều chỉnh. Các bên có thể ghi hoặc không ghi vào hợp đồng. - Điều khoản tùy nghi: là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với nhau khi chưa có quy định của Nhà nước hoặc đã có quy định của Nhà nước nhưng các bên được phép vận dụng linh hoạt và tất nhiên là không trái với pháp luật. * Phần ký kết HĐKT - Về số lượng: xuất phát từ mục đích như quan hệ giao dịch, lưu trữ mà định ra số văn bản cần soạn thảo. - Đại diện các bên ký kết: Các bên cử một người đại diện ký. Thông thường thủ trưởng cơ quan hay người đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh ký tên. Pháp luật cho phép ủy quyền cho người khác ký. Việc ký kết hợp đồng có thể thực hiện gián tiếp. Bên soạn thảo hợp đồng ký trước, chuyển cho bên đối tác, nếu thỏa thuận với nội dung bên kia đưa ra thì ký vào hợp đồng. Trường hợp này cũng có giá trị như trường hợp trực tiếp gặp nhau ký kết. 1.3. Văn bản phụ lục HĐKT và biên bản bổ sung HĐKT. Phụ lục HĐ thông thường là bộ phận gắn liền với HĐ, dùng để thay đổi hoặc mô tả các Điều khoản một cách cụ thể. Phụ lục HĐ thường có các nội dung. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 96 1. Tên gọi: Phụ lục HĐ của HĐ số..... 2. Ngày, tháng thành lập Phụ lục 3. Các bên tham gia. 4. Sửa đổi hoặc chi tiết Điều khoản nào đó trong HĐ 5. Thời điểm phát sinh hiệu lực. 6. Thường thêm câu: "Phụ lục HĐ này là bộ phận không tách rời HĐ, các điều khoản khác giữ nguyên...." 1.4. Nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ và văn phạm trong văn bản HĐKT. Cũng như văn bản quản lý Nhà nước, văn bản HĐKT phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản: * Tính hợp pháp * Tính hợp lý Do vậy khi soạn thảo văn bản cần phải tuân theo những nguyên tắc văn bản sau: Nguyên tắc 1: Văn bản được soạn thảo theo đúng thẩm quyền luật định. Nguyên tắc 2: Hình thức đúng quy định (thủ tục, thể loại, thể thức, văn phong). Nguyên tắc 3: Xác định đúng mục đích văn bản, đúng đối tượng và căn cứ ra văn bản. Nguyên tắc 4: Phải đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện, thời gian và phù hợp với thực tiến. Nguyên tắc 5: Văn bản ra sau không được trái hay mâu thuẫn với văn bản ra trướcc có cùng nội dung. Văn bản cấp dưới không được trái với văn bản cấp trên, không trái với văn bản pháp lý cao hơn. Nhà quản lý khi ban hành văn bản nếu khoong tuân thủ các nguyên tắc trên( những yếu tố có tính quy luật khách quan hình thành từ thực tiễn) sẽ dẫn đến văn bản mất đi tính thực thi, thậm chí vô hiệu. * Về quy tắc lựa chọn hình thức văn bản: Về hình thức: lời nói, văn bản, hành vi cụ thể. + Lời nói: đây có lẽ là hình thức thể hiện hợp đồng có độ chính xác thấp nhất khi ở đây các bên các bên chỉ dùng lời nói để xác lập các thỏa thuận mà không có một bằng chứng cụ thể nào có thể xác nhận được các thỏa thuận của họ, các bên chọn cách thức hợp đồng này chủ yếu dựa trên uy tín và độ tin tưởng lẫn nhau. Các trường hợp thường được sử dụng hình thức hợp đồng bằng lời nói: Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 97 - Các bên tham gia giao kết hợp đồng có sự tin tưởng lẫn nhau nhất định, các bên thường có mối quan hệ ruột thịt, quan hệ hàng xóm láng giềng, quan hệ bạn bè, đồng nghiệp,... - Với các hợp đồng có giá trị nhỏ mà việc thành lập hình thức khác của hợp đồng sẽ gây chi phí lớn hơn hay gây mất nhiều thời gian so với giá trị của hợp đồng. - Các hợp đồng được chấm dứt ngay sau khi giao kết và các thỏa thuận của hợp đồng được thực hiện xong, hai bên không còn trách nhiệm với nhau nữa. + Văn bản: Là hình thức thể hiện hợp đồng mang tính pháp lý và chính xác cao. Các bên tham gia hợp đồng cùng nhau ký kết xác lập một hợp đồng bằng văn bản, trong đó ghi đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận. Nhất thiết trong văn bản cần có đủ chữ kí của tất cả các bên, mỗi bên tham gia hợp đồng sẽ được giữ một bản. Các trường hợp thường được áp dụng hình thức hợp đồng này: - Các hợp đồng có giá trị lớn. - Quyền và nghĩa vụ được qui định trong hợp đồng có thể diễn ra trong một khoảng thời gian dài sau khi các bên tham gia giao kết hợp đồng. - Để đảm bảo chắc chắn các bên sẽ thực hiện theo những gì đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Trong một số trường hợp theo qui định của pháp luật, văn bản hợp đồng phải có sự chứng thực của nhà nước (Điều 401 - Khoản 2, BL Dân sự 2005). Từ đây hợp đồng được thể hiện bằng văn bản lại được chia thành: Hợp đồng cần có sự chứng thực của nhà nước và hợp đồng bằng văn bản thông thường. Hợp đồng bằng văn bản cần có sự chứng thực của nhà nước thường được dùng với: - Hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp. - Với trường hợp đối tượng mà hợp đồng hướng đến là những tài sản mà nhà nước cần phải quản lý và kiểm soát. - Với một số trường hợp mà các bên tham gia hợp đồng muốn có sự chứng thực của nhà nước. + Là một hành vi cụ thể: khi chủ thể thực hiện một hành vi hay một vài hành vi thì coi như hợp đồng đã được thỏa thuận và thực hiện. 2. Hợp đồng lao động. 2.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng lao động (HĐLĐ). a. Khái niệm. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 98 Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia. Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ Luật Lao động (Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013) thể chế hoá đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hoá và sửa đổi các quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động. Bộ Luật Lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Vậy, Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (Điều 15 - Hợp đồng lao động; Luật Lao động số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012). * HĐLĐ gồm có 3 loại: - HĐLĐ không xác định thời hạn (dài hạn). - HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng  36tháng. - HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng b. Đặc điểm. * Hợp đồng lao động có sự phụ thuộc pháp lý của Người lao động (NLĐ) với Người sử dụng lao động (NSDLĐ) Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu nhất của HĐLĐ mà các hệ thống pháp luật khác nhau nên thừa nhận. Khi tham gia quan hệ HĐLĐ, mỗi NLĐ thực hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ nhưng lao động ở đây là lao động mang tính xã hội hóa, vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ thuộc vào sự phối hợp của cả tập thể, của tất cả các quan hệ lao động. Vì vậy, cần thiết phải có sự thống nhất, liên kết, điều phối bằng các yêu cầu, đòi hỏi, rằng buộc, mệnh lệnh của chủ sở hữu doanh nghiệp. * Đối tuợng của hợp đồng lao động là việc làm có trả công. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 99 Mặc dù HĐLĐ là một loại quan hệ mua bán đặc biệt. Một trong những khía cạnh đặc biệt của quan hệ này thể hiện ở chỗ hàng hóa mang trao đổi sức lao động, luôn tồn tại gắn liền với cơ thể NLĐ. Do đó, khi NSDLĐ mua hàng hóa sức lao động thì cái mà họ được “sở hữu” đó là một quá trình lao động biểu thị thông qua thời gian làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, ý thức. của NLĐ và để thực hiện được những yêu cầu nói trên, NLĐ phải cung ứng sức lao động từ thể lực và trí lực của chính mình biểu thị qua những thời gian đã được xác định (ngày làm việc, tuần làm việc). Như vậy, lao động được mua bán trên thị trường không phải là lao động trừu tượng mà là lao động cụ thể, lao động thể hiện thành việc làm * Hợp đồng lao động do đích danh người lao động thực hiện. Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐLĐ. HĐLĐ thường được thực hiện trong môi trường xã hội hóa, có tính chuyên môn hóa và hợp tác hóa rất cao, vì vậy, khi NSDLĐ thuê mướn NLĐ người ta không chỉ quan tâm tới đạo đức, ý thức, phẩm chất tức nhân thân của NLĐ. Do đó NLĐ phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, không được chuyển dịch vụ cho người thứ ba. * Trong hợp đồng lao động có sự thỏa thuận của các bên thường bị khống chế bới những giới hạn pháp lý nhất định. Đặc trưng này của HĐLĐ xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường không chỉ với tư cách là các quyền cơ bản của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Mặt khác, HĐLĐ có quan hệ tới nhân cách của NLĐ, do đó quá trình thỏa thuận, thực hiện HĐLĐ không thể tách rời với việc bảo vệ và tôn trọng của nhân cách NLĐ. * Hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định hay vô định. Thời hạn của hợp đồng có thể được xác định rõ từ ngày có hiệu lực tới một thời điểm nào đó, xem cũng có thể không xác định trước thời hạn kết thúc. Ở đây, các bên đặc biệt là người lao động không có quyền lựa chọn hay làm việc theo ý chí chủ quan của mình mà công việc phải được thi hành tuần tự theo thời gian đã được người sử dụng lao động xác định (ngày làm việc, tuần làm việc). 2.2. Nguyên tắc giao kết HĐLĐ. Điều 17 – Nguyên tắc giao kết Hợp đồng lao động; Luật Lao động số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, quy định: - Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. - Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. a. Nội dung chủ yếu của HĐLĐ. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 100 Tại Điều 23, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 có quy định rõ Hợp đồng lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Thời hạn của hợp đồng lao động; - Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Chế độ nâng bậc, nâng lương; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề. b. Hình thức HĐLĐ. Tại Điều 16, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 có quy định rõ Hình thức Hợp đồng lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. - Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. c. Các loại HĐLĐ. Tại Điều 22, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 có quy định rõ các loại Hợp đồng lao động như sau: * Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: + Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. + Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 101 Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. + Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. * Khi HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ theo mùa vụ, theo công việc hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì HĐLĐ xác định thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo công việc trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. * Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác. d. Cách thức giao kết HĐLĐ. Tại Điều 16, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 có quy về hình thức giao kết Hợp đồng lao động như sau: “Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.” 2.3. Quy định về thực hiện HĐLĐ. Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 quy định như sau: “Điều 30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 102 Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động 1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động. 2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động. 3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự. 2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. 4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận. Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Điều 34. Người lao động làm việc không trọn thời gian 1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 103 2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. 3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.” 2.4. Quy định về chấm dứt HĐLĐ. Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 quy định như sau: “Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động 1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này. 5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. 6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. 7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này. 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này. 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 104 có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 105 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này. 2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý. 3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này. 4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Điều 40. Huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 106 Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý. Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này. Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này. 3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. 5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. 3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.” 3. Thực hành. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 107 - Giới thiệu, tham khảo mẫu một số văn bản các loại hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động. - Giảng viên hướng dẫn chi tiết thể thức, bố cục, nội dung của từng loại hợp đồng gắn với phần lý thuyết đã được học - Sinh viên thực hành soạn thảo 3 văn bản hợp đồng. + Hợp đồng mua bán hàng hoá + Hợp đồng vận chuyển hàng hoá + Hợp đồng lao động xác định thời gian Câu hỏi kết thúc chương IV 1. Văn bản hợp đồng kinh tế là gì ? 2. Văn bản hợp đồng lao động là gì ? 3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện Hợp đồng kinh tế ? 4. Quy định về thực hiện và chấm dứt Hợp đồng lao động ? Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu: Những vấn đề cơ bản về văn bản học - NXB Thống kê, Hà Nội – 1998; 2. Phương pháp soạn thảo văn bản – NXB Thống kê, Hà Nội – 1998; 3. Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước – NXB Thống kê, Hà Nội – 2000; 4. Hướng dẫn kỹ thuật soạn thảo văn bản – NXB Thống kê, Hà Nội – 2001; 5. Hợp đồng kinh tế và chế định tài phán trong kinh doanh – NXB Thống kê, Hà Nội – 2000; 6. Kỹ thuật soạn thảo văn bản pháp quy – hành chính – NXB TP HCM, TP HCM – 1993; 7. Mẫu soạn thảo các văn bản – NXB Thống kê, Hà Nội - 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgt_stvb_luu_tru_ho_so_1_p2_9439.pdf