Tài liệu Giáo trình Soạn thảo văn bản (Phần 1): Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN
I. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN BẢN
1. Khái niệm văn bản
Theo nghĩa chung nhất, văn bản là chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay nói chung
những ký hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang một
nội dung, ý nghĩa trọn vẹn. Theo cách hiểu này bia đá, hoành phi, câu đối ở đền
chùa; chúc thư, văn khế; tác phẩm văn học hoặc khoa học, kỹ thuật; công văn,
giấy tờ, khẩu hiệu...ở cơ quan, tổ chức được gọi chung là văn bản.
Trong lịch sử nhân loại, quản lý được thực hiện không chỉ qua truyền khẩu
mà còn thông qua phương tiện ngôn ngữ mà hình thức cao nhất là văn bản. Từ
khi Nhà nước xuất hiện thì văn bản được sử dụng như một công cụ quản lý và
điều hành xã hội. Lúc này văn bản thể hiện ý chí và quyền lực của giai cấp thống
trị. Thật vậy, dù là sơ khai, Nhà nước cũng vẫn phải ghi lại những hoạt động,
truyền đạt các mệnh lệnh,...
46 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 668 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Soạn thảo văn bản (Phần 1), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN
I. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN BẢN
1. Khái niệm văn bản
Theo nghĩa chung nhất, văn bản là chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay nói chung
những ký hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang một
nội dung, ý nghĩa trọn vẹn. Theo cách hiểu này bia đá, hoành phi, câu đối ở đền
chùa; chúc thư, văn khế; tác phẩm văn học hoặc khoa học, kỹ thuật; công văn,
giấy tờ, khẩu hiệu...ở cơ quan, tổ chức được gọi chung là văn bản.
Trong lịch sử nhân loại, quản lý được thực hiện không chỉ qua truyền khẩu
mà còn thông qua phương tiện ngôn ngữ mà hình thức cao nhất là văn bản. Từ
khi Nhà nước xuất hiện thì văn bản được sử dụng như một công cụ quản lý và
điều hành xã hội. Lúc này văn bản thể hiện ý chí và quyền lực của giai cấp thống
trị. Thật vậy, dù là sơ khai, Nhà nước cũng vẫn phải ghi lại những hoạt động,
truyền đạt các mệnh lệnh, liên hệ từ trên xuống dưới hay yêu cầu báo cáo từ
dưới lên trên hay giữa quốc gia này với quốc gia khác. và toàn bộ những việc đó
được thực hiện thông qua phương tiện chính là văn bản. Với ý nghĩa đó, văn bản
là hình thức thể hiện và truyền đạt (bằng ngôn ngữ viết) ý chí của cá nhân hay
tổ chức tới các cá nhân hay tổ chức khác nhằm mục đích thông báo hay đòi hỏi
đối tượng tiếp nhận phải thực hiện những hành vi nhất định, đáp ứng yêu cầu
của người hay tổ chức soạn thảo.
2. Chức năng của văn bản
Tùy thuộc vào nguồn gốc hình thành và quá trình sử dụng chúng trong đời
sống xã hội mà các văn bản có thể có những chức năng chung và những chức
năng cụ thể khác nhau. Văn bản có các chức năng chủ yếu sau:
2.1. Chức năng thông tin
Để thực hiện việc điều hành, quản lý đất nước theo những mục tiêu đã định
trước, các cấp, các ngành phải sử dụng hệ thống các loại văn bản. Hệ thống văn
bản đó chứa đựng những thông tin và được truyền đạt cho cấp dưới. Các cấp
dưới lại phản ánh hay phản hồi những hoạt động của mình bằng những loại văn
bản nhất định. Các cơ quan cấp trên thu nhận, xử lý các nguồn thông tin của cấp
dưới để rồi lại đưa ra các văn bản chứa đựng những thông tin khác để truyền đạt
cho cấp dưới. Trong quá trình thu nhận và xử lý thông tin, giữa các cấp, các
ngành, các cá nhân, đơn vị, cơ quan tổ chức kinh tế xã hội đã xuất hiện các mối
quan hệ trên nhiều mặt cần phải giải quyết. Những cơ quan, tổ chức kinh tế xã
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
hội đó lại trao đổi thông tin lẫn nhau để cùng nhau giải quyết, để cùng nhau tồn
tại và phát triển.
Trong quản lý, giao dịch và kinh doanh, văn bản là phương tiện hết sức quan
trọng để điều hành mọi hoạt động của cơ quan. Trên thực tế, người lãnh đạo ở
bất cứ cấp nào cũng là người chịu trách nhiệm chủ yếu về các hoạt động của lĩnh
vực hay cơ quan mà mình phụ trách trên cơ sở của những chức trách và thẩm
quyền được giao. Như vậy cùng một lúc họ vừa phải thu nhận mọi thông tin của
cấp trên, cấp dưới, của đối tác; vừa phải có trách nhiệm báo cáo chuyển thông
tin của mình đến các cấp, các ngành và đến các đối tác; nghĩa là phải trao đổi
thông tin, mà việc trao đổi đó chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống văn
bản.
Qua văn bản, các chủ trương, chính sách, các quy định, các thỏa thuận...
được chuyển đến đối tượng tác động. Vì vậy với cơ quan ra văn bản, đó là sự
chuyển tải, truyền đạt thông tin, còn với cơ quan tiếp nhận văn bản thì đó là sự
thu nhận thông tin.
2.2.Chức năng pháp lý
Chức năng pháp lý của văn bản được thể hiện trong nội dung các văn bản
chứa đựng các quy phạm pháp luật và các quan hệ luật pháp tồn tại trong xã hội
Nội dung trong văn bản chính là những phát ngôn chính thức của cơ quan, đơn
vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội.
Vì vậy, để quán triệt và nâng cao tính pháp lý của văn bản, để văn bản thực
sự là công cụ sắc bén thì việc soạn thảo văn bản cần chú ý đến những vấn đề
sau:
- Văn bản phải đúng thể thức theo quy định thống nhất chung được thể hiện
trong văn bản chuẩn của Nhà nước.
- Ban hành văn bản phải đúng thẩm quyền. Theo quy định chung, mỗi cơ
quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội đều có những chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể nhất định. Pháp luật thừa nhận thẩm quyền ban hành văn
bản của mỗi cơ quan, mỗi cấp, mỗi ngành.
- Văn bản của cơ quan cấp dưới không được trái với văn bản của cơ quan cấp
trên. Hay nói cách khác là phải đảm bảo tính thống nhất.
2.3. Chức năng quản lý và điều hành
Văn bản là phương tiện chứa đựng và truyền đạt các quyết định quản lý.
Quản lý là hệ thống các biện pháp nhằm điều khiển hoạt động của một đối tượng
nào đó theo những mục tiêu đã định trước, trên cơ sở tính toán đầy đủ những
điều kiện, những nhân tố ảnh hưởng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống
các biện pháp đó chủ yếu được chuyển tải và truyền đạt thông tin qua hệ thống
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
văn bản. Ở bất ký quốc gia nào, Nhà nước cũng đều quản lý đất nước thông qua
hệ thống văn bản. Hệ thống văn bản luôn chứa đựng những chuẩn mực và giá trị
xã hội thích hợp với mỗi giai đoạn của lịch sử. Mọi chủ thể của xã hội, để thực
hiện việc quản lý trong phạm vi đảm nhiệm của mình đều cần phải thông qua hệ
thống văn bản
Văn bản quản lý là một căn cứ quan trọng về mặt pháp lý để đề ra các quy
định mới đúng pháp luật. Nó cũng là cơ sở để kiểm tra việc ra quyết định của
cấp dưới theo hệ thống quản lý của từng ngành; là phương tiện truyền đạt đầy
đủ, chính xác đến mọi đối tượng cần thiết nhằm tạo nên tính ổn định cho hoạt
động của cơ quan, tổ chức mình nói riêng và các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ
máy nhà nước nói chung.
2.4. Chức năng văn hóa-xã hội và sử liệu
Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người, sản phẩm của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức...Tòan bộ hoạt động, tri thức hay kinh nghiệm của con người, của xã
hội đều được thể hiện ở hệ thống văn bản. Thông qua hệ thống văn bản, chủ thể
ban hành có thể đưa vào đó các yếu tố văn hóa, các giá trị truyền thống, các
phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc nhằm giáo dục công dân, có thể đưa vào
văn bản những kiến thức pháp luật và nhờ đó nâng cao ý thức và sự hiểu biết
pháp luật của nhân dân, hướng cách xử sự của mỗi cá nhân hay tập thể phù hợp
với các quy định của pháp luật và phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc.
Chức năng sử liệu của văn bản được thể hiện ở chỗ, chúng phản ánh những
biến cố xã hội, những sự kiện lịch sử đã hoặc đang xảy ra. Mọi biến cố lịch sử,
mọi biến cố của cuộc sống, xã hội đương đại đều được phản ánh trong nội dung
của hệ thống văn bản. Thông qua hệ thống văn bản, người ta có thể nhận biết
được những biến cố, những sự kiện, những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa và
xã hội của thời điểm ban hành văn bản. Qua nghiên cứu hệ thống văn bản, ta có
thể thu lượm được nhiều thông tin hữu ích nếu đứng trên giác độ sử liệu. Nó
phản ánh mọi hoạt động của một xã hội hay của từng cơ quan, đơn vị qua các
mốc thời gian một cách trọn vẹn, không hề bị thêm bớt hay bóp méo. Vì vậy, khi
nghiên cứu lịch sử, người ta cần phải dựa vào hệ thống văn bản.
3. Vai trò của văn bản
3.1.Văn bản là phương tiện đảm bảo thông tin cho hoạt động của cơ quan
Trước hết thông qua văn bản có thể thu nhập được rất nhiều loại thông tin
cho hoạt động của các cơ quan, đó là các thông tin về:
- Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến mục tiêu và
phương hướng hoạt động lâu dài của cơ quan và đơn vị
- Nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
- Phương thức hoạt động, quan hệ công tác giữa các cơ quan, các đơn vị với
nhau.
- Tình hình đối tượng bị quản lý ; sự biến động của các cơ quan, đơn vị ;
chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị
- Các kết quả đạt được trong quá trình quản lý, v.v..
3.2.Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý
Thông thường, các quyết định hành chính được truyền đạt sau khi đã được
thể chế hóa hình thành các văn bản mang tính quyền lực nhà nước. Các quyết
định quản lý cần phải được truyền đạt nhanh chóng và đúng đối tượng, được đối
tượng bị quản lý thông suốt, hiểu được nhiệm vụ và nắm được ý đồ của lãnh đạo
để nhiệt tình, yên tâm và phấn khởi thực hiện.
Hơn thế nữa các đối tượng bị quản lý cũng phải nhận thấy được khả năng và
có thể phát huy sáng tạo khi thực hiện các quyết định quản lý .
3.3. Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh
đạo và quản lý
Kiểm soát và kiểm tra việc thực hiện công tác điều hành và quản lý nhà nước
là một phương tiện có hiệu lực thúc đẩy các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội hoạt động một cách tích cực, có hiệu quả. Công tác này sử
dụng một phương tiện quan trọng hàng đầu là hệ thống văn bản. Phương tiện
này muốn phát huy hết vai trò to lớn đó của mình thì cần phải có tổ chức một
cách khoa học. Có thể thông qua việc kiểm tra, việc giải quyết văn bản mà theo
dõi hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý. Nếu được tổ chức tốt, biện pháp
kiểm tra công việc qua văn bản sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực
Để kiểm tra có hiệu quả và cũng cần chú ý đúng mức cả hai phương tiện của
quá trình hình thành và giải quyết văn bản: một là, tình hình xuất hiện các văn
bản trong hoạt động của cơ quan và các đơn vị trực thuộc; hai là, nội dung các
văn bản và sự hoàn thiện trên thực tế nội dung đó. Ở những mức độ khác nhau,
cả hai phương tiện đều có thể cho thấy chất lượng thực tế trong hoạt động của cơ
quan.
Kiểm tra hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý thông qua hệ thống văn
bản không thể tách rời với việc phân công trách nhiệm chính xác cho mỗi bộ
phận, mỗi cán bộ trong các đơn vị của hệ thống bị quản lý. Nếu sự phân công
không rõ ràng, thiếu khoa học thì không thể tiến hành kiểm tra có hiệu quả.
3.4. Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật.
Xây dựng hệ thống pháp luật hành chính nhằm tạo ra cơ sở cho các cơ quan
hành chính nhà nước, các công dân có thể hoạt động theo những chuẩn mực
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
pháp lý thống nhất, phù hợp với sự phân chia quyền hành trong quản lý nhà
nước.
Các hệ thống văn bản một mặt phản ánh sự phân chia quyền hành trong quản
lý hành chính nhà nước, mặt khác là sự cụ thể hóa các luật lệ hiện hành, hướng
dẫn thực hiện các luật lệ đó. Đó là công cụ tất yếu của việc xây dựng hệ thống
pháp luật nói chung và pháp luật hành chính nói riêng.
Khi xây dựng và ban hành các văn bản cần chú ý đảm bảo các yêu cầu về nội
dung và hình thức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ
quan do luật định sao cho các văn bản ban hành ra có giá trị điều hành thực tế,
chứ không thể mang tính hình thức, và về nguyên tắc, chỉ khi đó các văn bản
mới có hiệu lực pháp lý và mới đảm bảo được quyền uy của cơ quan nhà nước.
II. PHÂN LOẠI VĂN BẢN
Hệ thống văn bản rất phong phú, phức tạp cần phải phân loại chúng để có
phương pháp soạn thảo và quản lý chúng cho thích hợp. Có một số cách phân
loại cơ bản sau:
1. Phân loại theo loại hình quản lý
1.1 Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Văn bản luật:
- Hiến pháp: (bao gồm Hiến pháp và các đạo luật có bổ sung hay sửa đổi
Hiếp pháp): là loại văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy
định những vấn đề cơ bản của Nhà nước như: hình thức và bản chất của nhà
nước; chế độ chính trị, chế độ kinh tế; chế độ văn hóa và xã hội; quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân; hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền
của các cơ quan nhà nước. Hiến pháp là bộ luật cơ bản của Nhà nước, là cơ sở,
căn cứ để hình thành hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
- Luật, bộ luật: Văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành nhằm cụ
thể hóa Hiến pháp, điều chỉnh các loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt
động của Nhà nước.
b) Văn bản dưới luật mang tính chất luật:
- Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội: Văn bản quy phạm
pháp luật do Quốc hội, UBTVQH ban hành để ghi lại và truyền đạt những kết
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
luận và quyết định tại các kỳ họp của mình về những vấn đề thuộc chủ trương,
chính sách, kế hoạch, biện pháp...
-Pháp lệnh: Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật, sau luật do UBTVQH
ban hành để đặt ra các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
quan trọng tương đối ổn định nhưng chưa có luật điều chỉnh.
- Lệnh của Chủ tịch nước: Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật do Chủ tịch
nước ban hành để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo luật
định.
c) Văn bản dưới luật lập quy ( văn bản pháp quy)
- Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
HĐND các cấp;
- Nghị định của Chính phủ;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các cấp;
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, UBND các cấp;
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, văn bản liên tịch
giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
1.2. Văn bản quản lý hành chính:
Văn bản quản lý hành chính là loại văn bản được sử dụng rộng rãi trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và thường có tỷ trọng lớn
trong tổng số văn bản được ban hành. Loại văn bản này thường không mang tính
quyền lực, không đảm bảo bằng sự cưỡng chế nhà nước, mà chỉ nhằm mục đích
quản lý, giải quyết các công việc cụ thể, thông tin, phản ánh tình hình hay ghi
chép công việc phát sinh...
Văn bản quản lý hành chính gồm những loại chủ yếu sau:
- Công văn
- Thông báo
- Thông cáo
- Báo cáo
- Biên bản
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
- Tờ trình
- Công điện
- Phiếu gửi
- Giấy giới thiệu
- Giấy đi đường...
1.3. Văn bản phải chuyển đổi
Đó là những loại văn bản mà để ban hành nó, bắt buộc phải ban hành một
văn bản khác. Thí dụ như quy chế, nội quy, quy định, điều lệ...
2. Theo đặc trưng nội dung
2.1. Văn bản của các tổ chức chính trị, xã hội: là các văn bản của các tổ chức
đảng, đoàn thể: thanh niên, phụ nữ, các hội...
2.2. Văn bản kinh tế: là những văn bản mà trong đó có chứa đựng những nội
dung về kinh tế, kinh doanh như: hợp đồng kinh tế, luận kinh tế, dự án đầu tư...
2.3. Văn bản kỹ thuật: là những văn bản có tính kỹ thuật thuần túy như: Luận
chứng kỹ thuật, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật...
2.4. Văn bản ngoại giao: Đó là những văn bản dùng trong lĩnh vực ngoại
giao như: công ước quốc tế, công hàm, hiệp ước, hiệp định, tối huệ thư...
Ngoài ra còn có các văn bản khác như: Văn bản pháp luật, văn bản an ninh,
quốc phòng...
3. Phân loại theo kỹ thuật chế tác
3.1. Văn bản giấy
Đó là những văn bản được soạn thảo trên chất liệu giấy thông thường. Đây là
loại văn bản cơ bản trong lịch sử của nhân loại, gắn liền với kỹ nghệ giấy và in
ấn.
3.2. Văn bản điện tử
Đó là loại văn bản được soạn thảo trên các phương tiện kỹ thuật thông tin
viễn thông mới gắn liền với công nghệ điện tử. Loại văn bản này xuất hiện trong
những năm gần đây khi mà tin học, chế bản điện tử, sách điện tử được sử dụng.
Loại văn bản này có ưu điểm gọn, nhẹ và thuận tiện trong cả soạn thảo, chuyển
phát và khai thác sử dụng.
III. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA VĂN BẢN
1. Hình thức của văn bản
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Tùy theo thể loại và nội dung văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban
hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản,
điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự
nhất định.
Bố cục của luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
02/2006/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002.
Văn bản quy phạm pháp luật khác có thể được bố cục như sau:
- Nghị quyết: theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm;
- Nghị định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; các quy chế (điều lệ) ban
hành kèm theo nghị định: chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Quyết định: theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm
theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Chỉ thị: theo khoản, điểm;
- Thông tư: theo mục, khoản, điểm
Văn bản hành chính có thể được bố cục như sau:
- Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban
hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm;
- Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm.
Những yêu cầu về hình thức đối với văn bản quản lý đặt ra cho người soạn
thảo văn bản nhiệm vụ là: phải sắp xếp, bố cục các phần văn bản một cách khoa
học và logic; sử dụng ngôn ngữ và văn phạm để phản ánh ý chí của Nhà nước
được trung thực, khách quan, dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ áp dụng vào thực tế
công tác quản lý Nhà nước.
Những yêu cầu về hình thức của văn bản quản lý là tùy theo từng loại văn
bản mà tìm cách kết cấu theo từng chủ đề hay thể loại hợp lý. Thông thường
những văn bản như điều lệ, quyết định, hợp đồng... được viết dưới dạng điều
khoản, còn đa phần thì các loại văn bản khác được viết dưới dạng văn xuôi. Viết
dưới dạng văn xuôi, đòi hỏi phải biết cách bố cục theo trình tự lôgíc từ đặt vấn
đề đến giải quyết vấn đề và cuối cùng là kết thúc vấn đề...
Trong văn bản quản lý phải chú trọng kỹ thuật trình bày, cách hành văn rõ
ràng, sáng sủa, diễn đạt ý tưởng thích hợp với đối tượng thi hành.
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Khi soạn thảo văn bản cần chia văn bản thành các đoạn lớn, đặt tiêu đề cho
từng đoạn. Có thể dùng các số La Mã, số tự nhiên, các chữ cái (theo vần a, b, c)
hoặc có thể chỉ dùng nguyên các chữ số tự nhiên như: (1.); (1.1); (1.1.2.); ...để
phân biệt các đoạn. Các phần nhỏ trực thuộc thì ghi lùi sâu vào trong để làm nổi
bật các thông tin chính của văn bản.
Những thông tin về số liệu thống kê có thể dùng bảng biểu hoặc đồ thị để
trình bày, biểu thị được cả sự phân tích, cả sự tổng hợp và dễ hiểu hơn.
Cần gạch dưới những ý, những từ ngữ quan trọng để nhấn mạnh thông tin,
hướng người đọc chú ý tới nội dung, ý nghĩa của nó.
Có thể in nghiêng, đậm hay gạch chân những từ cần nhấn mạnh...
2. Nội dung của văn bản
Nội dung của văn bản phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy
định của pháp luật;
- Các quy phạm pháp luật, các quy định hay các vấn đề, sự việc phải được
trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu
- Dùng từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước
ngoài nếu không thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định
rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản.;
- Không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng. Đối với những từ, cụm
từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt nhưng các chữ viết tắt
lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;
- Việc viết hoa được thực hiện theo quy tắc chính tả tiếng Việt;
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, trích
yếu nội dung văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản
và tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trừ trường hợp đối với luật và pháp
lệnh); trong các lần viện dẫn tiếp theo, có thể ghi tên loại và số, ký hiệu của văn
bản đó.
Tùy theo từng loại văn bản mà người soạn thảo văn bản lựa chọn kết cấu, xử
lý thông tin đưa vào cho thích hợp, có cách thức trình bày thích ứng để làm rõ
những vấn đề cơ bản mà mục đích của văn bản đặt ra. Cần phải viết sao cho nội
dung của văn bản phản ánh được những vấn đề cơ bản sau đây:
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
2.1. Tính mục đích: Văn bản phải thể hiện được mục tiêu và giới hạn của nó,
tức là phải trả lời được các câu hỏi: Ban hành để làm gì? Giải quyết mối quan hệ
nào? Giải quyết đến đâu? Tính mục đích của văn bản còn phải thể hiện trong
khả năng phản ánh được mục tiêu của các chủ trương đường lối chính sách của
Đảng, và Nhà nước cũng như những chủ trương của các cấp lãnh đạo và các cấp
quản lý. Nó phải là sự cụ thể hóa các văn bản của cấp trên vào giải quyết những
vấn đề quản lý cụ thể của cơ quan một cách sáng tạo và kịp thời.
Ngoài ra, tính mục đích của văn bản còn phải thể hiện cả ở việc phản ánh
đúng đắn và đầy đủ những lợi ích, tâm tư, nguyện vọng của những thành viên
trong cơ quan, đơn vị.
2.2. Tính khoa học
Một văn bản có tính khoa học phải đảm bảo:
- Có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết.
- Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản phải xử lý và đảm bảo
chính xác.
- Bảo đảm sự logic về mặt nội dung: sự nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chẽ.
- Đảm bảo yêu cầu về thể thức
- Sử dụng ngôn ngữ pháp luật - hành chính chuẩn mực.
2.3. Tính đại chúng
Đối tượng thi hành chủ yếu của văn bản là các tầng lớp nhân dân có trình độ
học vấn khác nhau, trong đó phần lớn là trình độ học vấn thấp, do đó văn bản
phải có nội dung dề hiểu, dễ nhớ phù hợp với sự nhận thức, trình độ dân trí của
nhân dân.
Tính phổ thông, đại chúng của văn bản giúp cho nhân dân dễ dàng, nhanh
chóng nắm bắt chính xác nội dung của cơ quan ban hành để từ đó có hành vi
đúng đắn thực hiện pháp luật. Tính đại chúng cũng chính là tính nhân dân của
văn bản. Tính nhân dân của văn bản đảm bảo cho nhà nước thực sự là công cụ
sắc bén để nhân dân lao động làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
2.4. Tính quy phạm
Văn bản quản lý nhìn chung là truyền đạt ý chí của các cơ quan và để chúng
có hiệu lực thì tùy theo loại văn bản, cần phải viết nội dung có hàm chứa những
vấn đề có tính quy phạm. Tính quy phạm thường được thể hiện dưới hình thức
những mệnh lệnh, những yêu cầu, những cấm đoán và cả những hướng dẫn hành
vi, cách xử sự của đối tượng tiếp nhận văn bản. Một văn bản mà nội dung có
tính quy phạm là văn bản, mà trong đó có chứa những giả định (những điều
kiện, hoàn cảnh và chủ thể cần tác động), trong trường hợp đó thì chủ thể phải
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
xử sự như thế nào (quy định) và nếu không thực hiện được thì sẽ bị xử lý như
thế nào? (chế tài).
Trên thực tế, không phải mọi văn bản đều có tính quy phạm, mà chỉ những
văn bản mang tính pháp lý như văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng
quy phạm pháp luật thì tính quy phạm mới thể hiện rõ.
2.5. Tính khả thi
Tính khả thi là yêu cầu đối với văn bản, để văn bản mang tính khả thi cần có
các điều kiện sau:
- Nội dung văn bản đưa ra phải phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật
chất của chủ thể thi hành
- Nội dung của văn bản phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại,
có như vậy mới có thể thực hiện được trong thực tế.
IV. Ý NGHĨA CỦA VIỆC SOẠN THẢO VĂN BẢN.
1. Soạn thảo văn bản là sự thể hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức
Mỗi cơ quan trong hệ thống bộ máy quản lý đều có những chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn xác định. Chúng hoạt động trong các phạm vi khác nhau. Có cơ
quan nghiên cứu, cơ quan đào tạo, cơ quan kinh doanh, xí nghiệp sản xuất. Có
cơ quan hoạt động ở trong nước, có cơ quan chỉ có quyền lực trong một phạm vi
hẹp như một quận, một phường, v.v. Soạn thảo văn bản cần thể hiện những yếu
tố trên. Điều đó sẽ làm cho các loại văn bản trở nên thiết thực. Một văn bản soạn
thảo không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoặc vượt quyền hạn cho phép sẽ
không có giá trị thực hiện. Nói một cách khác, văn bản quản lý chỉ có hiệu lực
pháp lý trong phạm vi thẩm quyền quản lý, lãnh đạo của cơ quan được ban hành.
Xét một cách tổng thể, văn bản của các cơ quan nhà nước ban hành là thể
hiện quyền lực chung của bộ máy quản lý. Các cá nhân hoạt động trong các cơ
quan nhà nước cũng như trong các tổ chức khác nhau, các công dân nói chung
đều có trách nhiệm thực hiện các văn bản có liên quan đến hoạt động của mình,
trừ những văn bản không hợp thức.
2. Soạn thảo văn bản là sự phản ánh mối quan hệ giữa các cơ quan trong
hệ thống bộ máy quản lý nhà nước, thể hiện quan hệ giữa Nhà nước với
nhân dân, giữa Đảng với Nhà nước và các tổ chức khác.
Trong hệ thống bộ máy quản lý nói chung, mỗi cơ quan đều có một vị trí
nhất định. Quan hệ giữa các cơ quan đó được xác định chính bằng các văn bản.
Đồng thời, qua các văn bản đã được một cơ quan này hay một cơ quan khác
soạn thảo, sử dụng ta có thể biết được cơ quan đó có một vị trí như thế nào trong
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
toàn bộ hoạt động của bộ máy nói chung. Văn bản của cơ quan đó cũng cho thấy
nó có quan hệ như thế nào với các cơ quan cùng hệ thống hoặc thuộc một hệ
thống khác.
Đối với nhân dân, văn bản của các cơ quan Nhà nước cho thấy quan hệ giữa
nhà nước với nhân dân. Thái độ đối với quần chúng thể hiện rất rõ ràng qua các
văn bản được soạn thảo ở các ngành, các cấp. Đồng thời, việc soạn thảo văn bản
cũng cho thấy các cơ quan đã tạo điều kiện như thế nào để nhân dân tham gia
vào hoạt động quản lý.
Khi soạn thảo văn bản, điều quan trọng ở đây là không làm cho văn bản trở
thành hàng rào ngăn cách hoạt động của các cơ quan nhà nước với nhân dân.
3. Soạn thảo văn bản là sự thể hiện nguyên tắc hoạt động, cách thức làm
việc của mỗi cơ quan, tổ chức.
Sau khi được thành lập, các cơ quan đều hoạt động theo những nguyên tắc
nhất định, được xác lập trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, mỗi
cơ quan đều tìm kiếm và xây dựng cho mình những cách thức làm việc phù hợp
để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chính cách thức làm việc quyết định sự
thành bại và chất lượng hoạt động của cơ quan, xí nghiệp trong thực tế.
Các văn bản do các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp soạn thảo và sử dụng trong
quá trình hoạt động của mình phản ánh những nguyên tắc mà cơ quan phải tuân
theo, những thay đổi trong thực tế và cách thức hoạt động của cơ quan đó lựa
chọn.
4. Soạn thảo văn bản là sự phản ánh những kết quả mà cơ quan, tổ chức
đã đạt được trong hoạt động thực tiễn.
Văn bản gắn liền với công việc. Kết quả của công việc đại đa số trường hợp
được ghi lại trên văn bản với nhiều mục đích khác nhau: để báo cáo với cấp trên,
để truyền đạt cho các đơn vị, cơ quan cấp dưới, thông báo cho nhân dân, v.v..
Nói chung, công việc của cơ quan càng nhiều, càng phức tạp thì văn -bản
được dùng càng nhiều, càng đa dạng. Ngược lại, văn bản luôn luôn cho thấy
khối lượng, chất lượng và các loại công việc mà cơ quan đã hoàn thành qua từng
thời gian. Bởi vậy, người soạn thảo văn bản phải có trách nhiệm để đảm bảo cho
văn bản mang tính khách quan trong việc phản ánh kết quả hoạt động của cơ
quan mình.
V. QUY TRÌNH SOẠN THẢO VĂN BẢN
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Quy trình soạn thảo văn bản là cách thức tiến hành, là các bước công việc
được sắp xếp theo những trình tự cụ thể nhất định để soạn thảo ra văn bản một
cách khoa học nhất.
1. Định hướng quá trình soạn thảo văn bản
1.1. Định hướng pháp lý
Điều này có nghĩa là phải xác định bước đi nào là tất yếu trong việc soạn
thảo văn bản để đảm bảo tính pháp lý cần thiết của nó. Để định hướng được về
mặt pháp lý khi soạn thảo văn bản cần trả lời rõ ràng các câu hỏi sau đây:
- Đây là văn bản có tính quy phạm pháp luật hay văn bản thông thường?
- Ai đảm bảo cho văn bản soạn thảo có tính pháp lý tương ứng? Quyền hạn
ban hành có hợp lý không?
- Yếu tố nào có khả năng làm ảnh hưởng đến (hay làm mất) hiệu lực pháp lý
cần có của văn bản?
- Trật tự pháp lý trong văn bản được xác định như thế nào?
- Các quan hệ nào giữa cơ quan ban hành văn bản và các cơ quan khác có
ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của văn bản?
- Có mâu thuẫn giữa văn bản chuẩn bị ban hành với các văn bản khác đã ban
hành trước đó không? Bước đi nào có khả năng cho phép khắc phục các mâu
thuẫn đó, nếu có?
1.2. Định hướng ứng dụng
Theo định hướng này, để xác định quy trình soạn thảo văn bản nói chung cần
làm sáng tỏ các vấn đề về mục tiêu của văn bản, phạm vi ứng dụng, mức độ và
yêu cầu giải quyết công việc.
Có thể dựa vào các câu hỏi sau để làm sáng tỏ định hướng này:
- Ai sẽ phải thực hiện văn bản sắp ban hành? Phạm vi ban hành văn bản đến
đâu?
- Ai (hay đơn vị nào) có liên quan và mức độ liên quan đối với văn bản?
- Ai có trách nhiệm kiểm tra thực hiện các văn bản? Khả năng điều chỉnh các
sai lầm?
- Các quan hệ có thể xuất hiện trong quá trình thực hiện văn bản?
Khi định hướng ứng dụng được xác định rõ ràng thì tính thiết thực của văn
bản sẽ được nâng cao.
1.3. Định hướng tổ chức
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Điều này có nghĩa là khi xác định quy trình biên soạn văn bản cần làm sáng
tỏ cách tổ chức xây dựng văn bản theo cơ cấu nào cho phù hợp để có thể dảm
bảo chất lượng của việc soạn thảo.
Các câu hỏi có thể sử dụng để xem xét định hướng là:
- Tổ chức thu thập thông tin như thế nào cho mỗi văn bản?
- Tổ chức trao đổi các quan điểm, các chủ trương như thế nào để đảm bảo
văn bản được xây dựng phản ánh chính xác ý đồ chung và không mang tính chất
quan liêu?
- Tổ chức xây dựng và duyệt văn bản như thế nào cho hợp lý để vừa tránh
nặng nề lại vừa chặt chẽ, không chồng chéo lẫn nhau?
Những định hướng trên đây hết sức quan trọng khi xác lập quy trình soạn
thảo văn bản. Chúng cho phép người soạn thảo văn bản hình dung được các
bước cần phải làm và lý giải việc bỏ qua một khâu này hay một khâu khác khi
xây dựng một văn bản cụ thể.
2. Xác lập quy trình soạn thảo văn bản
Quy trình soạn thảo văn bản cần phải đảm bảo qua các bước sau đây:
2.1. Giai đoạn chuẩn bị
Đây là giai đoạn định hình khái quát về văn bản định viết, trong đó bao gồm
việc xác định mục đích, yêu cầu của việc ban hành, xác định đối tượng tiếp nhận
và thực hiện văn bản. Trên cơ sở đó ta mới có thể xác định được loại văn bản và
soạn thảo được nội dung văn bản thích hợp. Đây là giai đoạn rất quan trọng làm
cơ sở cho việc thu thập thông tin, tài liệu cần thiết để phục vụ cho viết văn bản.
Mặt khác, cũng qua đó người viết sẽ lựa chọn được cách trình bày, cách viết, sử
dụng ngôn ngữ văn phong và thời điểm ban hành cho thích hợp.
2.2. Giai đoạn soạn thảo đề cương
Đề cương là bản ghi những vấn đề cơ bản nhất, cốt yếu nhất để dựa vào đó
mà phát triển ra khi nghiên cứu trình bày thành một vấn đề hoặc viết thành một
văn bản hoàn chỉnh. Với ý nghĩa đó, soạn thảo đề cương là giai đoạn quan trọng.
Đề cương càng chi tiết, càng cụ thể, tỷ mỷ bao nhiêu thì việc thể hiện thành văn
bản hoàn chỉnh càng thuận lợi bấy nhiêu.
Để có một đề cương hoàn chỉnh, ta cần phải căn cứ vào các yếu tố như: phạm
vi điều chỉnh của văn bản, thể thức văn bản, thẩm quyền ra văn bản, phương
thức quản lý văn bản... Việc soạn thảo một đề cương thông thường bao gồm
những bước công việc sau:
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
- Xây dựng dàn bài: Dàn bài thường gồm những phần sau: Phần mở đầu,
phần nội dung (hay phần quy định) và phần thi hành. Trong mỗi phần nói trên
lại bao gồm nhiều nội dung cụ thể cả về thể thức lẫn cách thức trình bày.
- Soạn đề cương: Trên cơ sở dàn bài đã xây dựng mà viết thành một đề
cương
hoàn chỉnh. Từ đề cương sơ bộ đến đề cương chi tiết. Đề cương càng chi tiết,
việc thể hiện chúng thành văn bản hoàn chỉnh càng dễ dàng.
2.3. Giai đoạn viết thành văn bản
Đây là giai đoạn có tính quyết định nhằm chắp nối những ý chính trong dàn
bài, trong đề cương thành một văn bản hoàn chỉnh thông qua các phương tiện
diễn đạt bằng ngôn ngữ. Cần phải viết một mạch để đảm bảo tính logic và thống
nhất.
Sau khi viết xong văn bản, cần phải kiểm tra lại toàn bộ văn bản xem cách bố
cục, cách trình bày, lập luận, chữ nghĩa câu cú, văn phạm, lỗi chính tả...
2.4. Giai đoạn xét duyệt và ký văn bản
Phải là người có trách nhiệm và đủ thẩm quyền mới được ký văn bản. Thông
thường trong hoạt động của các đơn vị, cơ quan kinh tế xã hội thì người soạn
thảo văn bản không phải là người ký văn bản mà thường là các bộ phận chức
năng tham mưu hay thư ký giúp việc. Người có trách nhiệm ký văn bản cần phải
kiểm tra chặt chẽ văn bản trước khi ký. Ký và đóng dấu thường là đi đôi với
nhau theo nguyên tắc ký trước, đóng dấu sau.
Riêng về phần lấy ý kiến góp ý hoàn chỉnh cho văn bản, theo quy trình thì
phải có sự tham gia đóng góp ý kiến của những người có kinh nghiệm soạn thảo
hoặc phải có sự tham khảo ý kiến của nhiều người có liên quan trình người phụ
trách để nhận những ý kiến đóng góp.
3. Thể thức văn bản
3.1. Khái niệm về thể thức văn bản
Thể thức văn bản là những thành phần cần thiết phải có cũng như cách thức
trình bày các thành phần đó trong một văn bản để đảm bảo tính thống nhất, tính
pháp lý, nội dung và hiệu lực thi hành.
3.2. Các thành phần của văn bản
a) Quốc hiệu
Quốc hiệu là tên nước và chế độ chính trị của quốc gia.
Từ ngày 12/10/1945 là:
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Từ ngày 12/8/1976 là:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quốc hiệu được trình bày ở trên cùng, trang đầu văn bản và hơi lệch về bên
phải. Theo quy ước dòng đầu là phông chữ “-VNTimeH, cỡ 12”, dòng dưới là
phông chữ “-VNTime, cỡ 14”, viết hoa âm đầu của mỗi từ và giữa các từ cách
nhau bởi dấu gạch ngang, phía dưới có gạch ngang dài bắt đầu từ chữ : “Độc” và
kết thúc tại cuối chữ “phúc”.
b) Tên cơ quan tổ chức ban hành văn bản
Tên cơ quan, tổ chức biểu thị tác giả của văn bản, là cơ quan, tổ chức hoặc
chức danh nhà nước ban hành văn bản. Tên cơ quan, tổ chức, chức danh nhà
nước viết ở góc trái, phía trên trang đầu của mỗi văn bản ngang với Quốc hiệu.
Văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành có cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên
trực tiếp thì phải ghi tên của cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp ở phía
trên và tên cơ quan ban hành ở phía dưới cùng cỡ chữ; phía dưới có một gạch
ngang ngắn, chiều dài gạch ngang bằng 1/3 chiều dài của hàng chữ ở trên.
Ví dụ:
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trường hợp ghi độc lập):
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản ( trường hợp có cơ quan, tổ chức
chủ quản cấp trên trực tiếp) :
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
CÔNG TY ĐIỆN LỰC I
c).Số và ký hiệu văn bản
- Số của văn bản bao gồm số thứ tự đăng ký được đánh theo từng loại văn
bản do cơ quan ban hành trong một năm và năm ban hành văn bản đó. Số được
ghi bằng chữ Ả rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm, năm ban hành phải ghi đầy đủ các số, ví dụ: 2005, 2007;
- Ký hiệu của văn bản bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ viết tắt
của tên cơ quan, tổ chức hoặc tên đơn vị có trong cơ cấu tổ chức của cơ quan
ban hành văn bản. Tên loại văn bản viết trước, tên cơ quan ban hành viết sau,
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
liên kết bằng gạch nối nhỏ (-); giữa số và ký hiệu ngăn cách nhau bằng gạch
chéo (/)
Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật phải được đánh số thứ tự cùng năm ban hành
và ký hiệu cho từng loại văn bản như sau:
Số:....../ tên viết tắt loại văn bản – tên viết tắt cơ quan, tổ chức ban hành
Ví dụ:
* Số: 20/2006/NĐ-CP
(Nghị định số 20 của Chính phủ ban hành năm 2006)
Số và ký hiệu của văn bản hành chính
Số và ký hiệu của văn bản hành chính theo loại văn bản có tên loại và công
văn như sau:
+ Đối với văn bản có tên loại:
Số:..../ tên viết tắt loại văn bản – tên viết tắt cơ quan, tổ chức ban hành
Ví dụ : * Số : 17/BC-ĐLVN
(Báo cáo số 55 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam)
+ Đối với công văn :
Số :...../ tên viết tắt cơ quan, tổ chức ban hành văn bản – tên viết tắt đơn vị
soạn thảo
Ví dụ :
* Số : 24/UBND-VP
(Công văn số 24 của Uỷ ban nhân dân do Văn phòng soạn thảo)
d) Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
* Địa danh
Địa danh là nơi cơ quan, tổ chức làm soạn ra văn bản đóng trụ sở.
Địa danh lấy tên đơn vị hành chính: thành phố, tỉnh, huyện, xã nơi cơ quan,
tổ chức đóng trụ sở.
Ví dụ: Văn bản của cơ quan, tổ chức của Trung ương và của thành phố Hà
Nội ghi là:
Hà Nội, ngày.....tháng....năm....
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
*Ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Ngày, tháng, năm là ngày đăng ký và phát hành văn bản và được viết tiếp sau
địa danh
Địa danh và ngày, tháng, năm được viết đầy đủ ngay dưới Quốc hiệu.
Ví dụ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Định, ngày 17 tháng 02 năm 2005
e) Tên loại văn bản:
- Tên loại văn bản là tên gọi của từng văn bản theo hệ thống văn bản do cơ
quan, tổ chức ban hành. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
hành chính đều phải ghi tên loại trừ công văn. Tên loại văn bản được in bằng
chữ in hoa, khổ lớn, chính giữa trang giấy dưới địa danh và ngày tháng.
- Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản
ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
Ví dụ:
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Số: 3124/VPCP-HC
V/v hướng dẫn một số thủ tục soạn thảo văn bản
f) Nội dung của văn bản
Là thành phần quan trọng của văn bản. Toàn bộ những sự việc, vấn đề cần
giải quyết và quyết định được thể hiện đầy đủ trong nội dung văn bản.
Nội dung của văn bản phải biên tập ngắn gọn, chính xác, rõ ràng và phù hợp
với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Tùy thuộc vào hình thức văn
bản và nội dung để có bố cục phù hợp. Trình bày nội dung văn bản loại chữ in
thường, kiểu chữ đứng.
g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
* Việc ghi quyền hạn của người được ký thực hiện như sau:
-Trường hợp người đứng đầu ký vào những văn bản theo thẩm quyền ký thì
ghi chức vụ của người đứng đầu:
Ví dụ: CHỦ TỊCH
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
-Trường hợp người đứng đầu mới chỉ giữ quyền đứng đầu cơ quan, tổ chức
thì phải ghi Q. vào trước chức vụ của người đứng đầu;
Ví dụ: Q. TỔNG GIÁM ĐỐC
-Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” Vào trước
tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức.
Ví dụ: TM.UBND HUYỆN
-Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức (áp dụng cho cấp phó
khi được người đứng đầu ủy quyền giải quyết công việc) thì phải ghi chữ viết tắt
“KT.” Vào trước chức vụ của người đứng đầu
Ví dụ: KT. CHỦ TỊCH
-Trường hợp ký thừa lệnh (áp dụng trong trường hợp người đứng đầu ủy
nhiệm cho cấp dưới-dưới một cấp, ký vào những văn bản nào đó) thì phải ghi
chữ viết tắt “TL.” Vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
Ví dụ: TL. HIỆU TRƯỞNG
* Chức vụ của người ký
Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh đạo chính thức của người ký văn
bản trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức danh như Bộ trưởng, Chủ nhiệm...
Chức vụ ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn như Ban, Hội đồng của nhà
nước hoặc của cơ quan, tổ chức ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký
văn bản trong Ban hoặc Hội đồng đó.
* Họ và tên người ký
Họ và tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, trước họ tên của
người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác, trừ văn bản
của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, trong những
trường hợp cần thiết, có thể ghi thêm học hàm, học vị.
h). Dấu của cơ quan, tổ chức
Dấu của cơ quan, tổ chức là dấu hiệu thể hiện tính pháp lý của cơ quan, tổ
chức ra văn bản. Mỗi cơ quan chỉ có một con dấu. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu.
Dấu chỉ được đóng lên các văn bản, giấy tờ đã có chữ ký của người có thẩm
quyền ký. Dấu phải đóng trùm lên 1/3 chữ ký về phía bên trái.
i) Nơi nhận
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản
với mục đích và trách nhiệm cụ thể như để kiểm tra, giám sát, xem xét, giải
quyết; để thi hành, để trao đổi công việc, để biết và để lưu...
Nơi nhận có tác dụng giúp cho văn thư cơ quan, tổ chức gửi đúng nơi giải
quyết văn bản, giúp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản thấy được trách
nhiệm của mình...Vì vậy, nơi nhận phải ghi rõ ràng, chính xác.
+ Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một hoặc
một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung
Ví dụ:
Nơi nhận:
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ
-UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Đối với những văn bản có ghi tên loại văn bản, nơi nhận bao gồm từ “nơi
nhận” và phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản.
+ Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:
Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức
hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc;
Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “như trên”, tiếp theo là
tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận công văn.
Nơi nhận được trình bày ở dưới cùng phía trái văn bản (ngang với chức vụ
của người ký văn bản).
j) Dấu chỉ mức độ “mật” và “khẩn”
* Dấu chỉ mức độ khẩn:
Việc xác định mức độ khẩn của văn bản được thực hiện như sau:
- Tùy theo mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ
khẩn theo ba mức sau: hỏa tốc, thượng khẩn hoặc khẩn;
- Khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn
bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết định.
Dấu độ khẩn phải được khắc sẵn; mực dùng để đóng dấu độ khẩn dùng mực
màu đỏ tươi.
*Dấu chỉ mức độ mật
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Việc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu thu hồi
đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Dấu chỉ mức độ “mật” và “khẩn” được đóng dưới số và ký hiệu của văn bản;
với công văn, được đóng dưới trích yếu nội dung công văn.
k) Các thành phần thể thức khác của văn bản:
- Địa chỉ cơ quan, tổ chức, địa chỉ E-mail, Website, số Tel, Telex, Fax đối
với công văn, công điện, giấy giới thiệu, giấy đi đường, phiếu gửi, phiếu chuyển
để tạo điều kiện cho việc liên hệ được ghi ở cuối trang đầu, cách phần nội dung
văn bản bằng gạch ngang dài;
- Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành đối với những văn bản
cần được quản lý chặt chẽ về số lượng phát hành;
- Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn
về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề; văn bản có từ hai phụ lục trở lên
thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã;
- Số trang: văn bản và hai phụ lục văn bản gồm nhiều trang thì từ số thứ hai
trở đi phải được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả rập; số trang của phụ lục văn bản
được đánh riêng, theo từng phụ lục.
Trình bày các thành phần của văn bản:
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN
(Trên một trang giấy khổ A4: 210mm x 297mm)
(Theo thông tư liên tịch số 55/2005/TT LT-BNV-VPCP
ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ)
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
20 - 25mm
3
1
4
9b
7a
7b
13
2
14
30-35mm 15-20mm
11
5b 5a
10a 9a
10b 12
7c
8
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
20-25 mm
Ghi chú :
Ô số
1
2
3
4
5
5a
5b
6
7a,7b,7c
8
9a, 9b
10a
10b
11
12
13
14
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Thành phần của thể thức văn bản
Quốc hiệu
Tên cơ quan, tổ chức ban hành
Số, ký hiệu của văn bản
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
Trích yếu nội dung công văn hành chính
Nội dung văn bản
Chức vụ, học tên và chữ ký của người có thẩm quyền
Dấu của cơ quan, tổ chức
Nơi nhận
Dấu chỉ mức độ mật
Dấu chỉ mức độ khẩn
Dấu thu hồi và chỉ dẫn về phạm vi lưu hành
Chỉ dẫn về dự thảo văn bản
Ký hiệu người đánh máy và số lượng phát hành
Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-mail; địa chỉ Website;số
điện thoại, số Telex, số Fax
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
VI. VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Mẫu trình bày: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5700-1992
Mẫu 1: Mẫu trình bày công văn
TÊN CQ, TC CẤP TRÊN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
Số : /...(3)...-...(4)...
V/v.......(6)..........
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
.....(5)......, ngày tháng năm 20...
Kính gửi: -....................................................;
-.....................................................
............................(7).........................................................
.........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
......................................................................................./.
Nơi nhận: QUYỂN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (8)
- Như trên;
-............; (Chữ ký, dấu)
-Lưu: VT,...(9). Nguyễn Văn A
A.XX(10)
Số XX phố Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: (04)..............., Fax: (04)..................
E-mail:................., Website:..................(11)
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức cấp trên (nếu có)
(2) Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công
văn
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị hoặc bộ phận soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo công
văn
(5) Địa danh
(6) Trích yếu nội dung công văn
(7) Nội dung công văn
(8) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký như Bộ trưởng, Cục trưởng, Giám
đốc...; trường hợp ký thay mặt tập thể lãnh đạo thì ghi chữ viết tắt “TM.“
Vào trước tên cơ quan, tổ chức hoặc tên tập thể lãnh đạo.
(9) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu
(nếu cần)
(10) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần)
(11) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ E-mail;
Website (nếu cần)
Mẫu 2: Mẫu trình bày văn bản có tên loại
TÊN CQ, TC CẤP TRÊN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
Số : /...(3)...-...(4)...
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
.....(5)......, ngày tháng năm 20...
TÊN LOẠI VĂN BẢN (6)
....................(7).........................
............................(8)......................................................
......................................................................................
......................................................................................
.......................................................................................
Nơi nhận: QUYỂN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (9)
- Như trên;
-............; (Chữ ký, dấu)
-Lưu: VT,...(10). Nguyễn Văn A
A.XX(11)
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Ghi chú :
Mẫu này áp dụng chung đối với đa số các hình thức văn bản hành chính có ghi
tên loại cụ thể như chỉ thị (cá biệt), thông báo, chương trình, kế hoạch, đề án,
báo cáo, tờ trình v,v...
(1) Tên cơ quan, tổ chức cấp trên (nếu có)
(2) Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản
(3) Chữ viết tắt tên loại văn bản
(4) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn
bản
(5) Địa danh
(6) Tên loại văn bản: chỉ thị (cá biệt), thông cáo, thông báo, chương trình, kế
hoạch, đề án, phương án, báo cáo, tờ trình v.v...
(7) Trích yếu nội dung văn bản
(8) Nội dung văn bản
(9) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký như Bộ trưởng, Cục trưởng, Giám
đốc...; trường hợp ký thay mặt tập thể lãnh đạo thì ghi chữ viết tắt “TM.“
vào trước tên cơ quan, tổ chức hoặc tên tập thể lãnh đạo.
(10) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản
lưu (nếu cần)
(11) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
Mẫu 3: Phông chữ (FONT) cỡ chữ để trình bày văn bản
MẪU CHỮ VÀ CHI TIẾT TRÌNH BÀY THỂ THỨC VĂN BẢN VÀ THỂ
THỨC BẢN SAO
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP
ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ)
ST
T
Thành phần thể
thức và chi tiết
trình bày
Loại
chữ
Cỡ
ch
ữ
Kiểu
chữ
Ví dụ minh họa
Phông chữ.VnTime: chữ
thường, .VnTimeH: chữ in
hoa
Cỡ
ch
ữ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 Quốc hiệu
-Dòng trên In hoa 12-
13
Đứng,
đậm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
13
- Dòng dưới In
thườn
g
13-
14
Đứng,
đậm
Độc lập- Tự do – Hạnh phúc 13
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
- Dòng kẻ bên dưới
2 Tên cơ quan, tổ
chức
- Tên cơ quan, tổ
chức chủ quản cấp
trên trực tiếp
In hoa 12-
13
Đứng BỘ TÀI CHÍNH 12
- Tên cơ quan, tổ
chức
In hoa 12-
13
Đứng,
đậm
CỤC QUẢN LÝ GIÁ 13
- Dòng kẻ bên dưới
3 Số ký hiệu của văn
bản
In
thườn
g
13 Đứng Số: 32/2002/NĐ-CP 13
4 Địa danh và ngày,
tháng, năm ban
hành văn bản
In
thườn
g
13-
14
Nghiêng Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm
2008
13
5 Tên loại và trích
yếu nội dung
a Đối với văn bản có
tên loại
-Tên loại văn bản In hoa 14-
15
Đứng,
đậm
CHỈ THỊ 14
-Trích yếu nội dung In
thườn
g
14 Đứng,
đậm
Về công tác phòng chống
lụt bão
14
-Dòng kẻ bên dưới
b Đối với công văn
Trích yếu nội dung In
thườn
g
12-
13
Đứng V/v nâng bậc lương năm
2004
13
6 Nội dung văn bản In
thườn
g
13-
14
Đứng Trong công tác chỉ đạo... 14
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
a Gồm phần, chương,
mục, điều, khoản,
điểm
-Từ “phần“,
“chương“ và số thứ
tự của phần, chương
In
thườn
g
14 Đứng,
đậm
Phần I Chương I
14
-Tiêu đề của phần,
chương
In hoa 13-
14
Đứng,
đậm
QUY ĐỊNH QUY ĐỊNH
CHUNG CHUNG
14
-Từ “mục „ và số
thứ tự
In
thườn
g
14 Đứng,
đậm
Mục 1 14
-Tiêu đề của mục In hoa 12-
13
Đứng
đậm
GIẢI THÍCH LUẬT, PHÁP
LỆNH
12
-Điều In
thườn
g
13-
14
Đứng,
đậm
Điều 1. Bản sao văn bản 14
-Khoản In
thườn
g
13-
14
Đứng 1.Các hình thức... 14
-Điểm In
thườn
g
13-
14
Đứng a) Đối với... 14
b Gồm phần, mục,
khoản, điểm
-Từ “phần„ và số
thứ tự
In
thườn
g
14 Đứng,
đậm
Phần 1 14
-Tiêu đề của phần In hoa 13-
14
Đứng,
đậm
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ
14
-Số thứ tự và tiêu đề
của mục
In hoa 13-
14
Đứng,
đậm
I. NHỮNG KẾT QUẢ... 14
-Khoản
Trường hợp có tiêu
đề
In
thườn
13-
14
Đứng,
đậm
1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
14
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
g
Trường hợp không
có tiêu đề
In
thườn
g
13-
14
Đứng 1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể...
14
-Điểm In
thườn
g
13-
14
Đứng a) Đối với... 14
7 Chức vụ, họ tên của
người ký
-Quyền hạn của
người ký
In hoa 13-
14
Đứng,
đậm
TM. CHÍNH PHỦ 14
-Chức vụ của người
ký
In hoa 13-
14
Đứng,
đậm
THỦ TƯỚNG 14
-Họ tên của người
ký
In
thườn
g
13-
14
Đứng,
đậm
Nguyễn Văn A 14
8 Nơi nhận
a Từ “kính gửi“ và
tên cơ quan, tổ
chức, cá nhân
In
thườn
g
14 Đứng 14
-Gửi một nơi Kính gửi: Bộ Công nghiệp 14
-Gửi nhiều nơi Kính gửi:
-Bộ Nội vụ;
-Bộ kế hoạch và đầu tư.
14
b Từ “nơi nhận“ và
tên cơ quan, tổ
chức, cá nhân
-Từ “nơi nhận“ In
thườn
g
12 Nghiêng,
đậm
Nơi nhận: Nơi nhận:
đối với công
văn
12
-Tên cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhận
văn bản, bản sao
In
thườn
g
11 Đứng
-Các Bộ, cơ -Như trên;
Quan ngang -..............;
Bộ,...; -Lưu:VT,
TCCB
-Lưu : VT..
11
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
9 Dấu chỉ mức độ
khẩn
In hoa 13-
14
Đứng,
đậm
13
10 Chỉ dẫn về phạm vi
lưu hành
In
thườn
g
13-
14
Đứng,
đậm
13
11 Chỉ dẫn về dự thảo
văn bản
In hoa 13-
14
Đứng,
đậm
13
12 Ký hiệu người đánh
máy, nhân bản và
số lượng bản
In
thườn
g
11 Đứng PL.300 11
13 Địa chỉ cơ quan, tổ
chức, địa chỉ E-
mail, Website; số
điện thoại, số Telex,
số Fax
In
thườn
g
11-
12
Đứng Số XX phố Tràng Tiền, HN
ĐT: (04)..............
Fax: (04).............
E-mail:
Website:
11
14 Phụ lục văn bản
-Từ “phụ lục“ và số
thứ tự của phụ lục
In
thườn
g
14 Đứng,
đậm
Phụ lục I
14
-Tiêu đề của phụ
lục
In hoa 13-
14
Đứng,
đậm
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 14
15 Số trang In
thườn
g
13-
14
Đứng 2,7,13 14
16 Hình thức sao In hoa 13-
14
Đứng,
đậm
SAO Y BẢN CHÍNH,
TRÍCH SAO, SAO LỤC
14
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
CHƯƠNG II
VĂN BẢN PHÁP QUY
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN PHÁP QUY
1. Khái niệm văn bản pháp quy
Văn bản pháp quy là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đây là sự thể chế hóa thiết chế xã hội, nói cách khác đó là văn
bản cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà
nước cầm quyền trong lãnh đạo và quản lý.
Vì vậy thông qua hệ thống văn bản pháp quy có thể biết được thế lực cầm
quyền phục vụ lợi ích cho tầng lớp xã hội nào.
2. Đặc trưng của văn bản pháp quy
Văn bản pháp quy có những đặc trưng rất cơ bản mà khi biên soạn cần chú ý:
- Không phải mọi cơ quan đều có quyền ban hành các văn bản loại này mà
chỉ những cơ quan có thẩm quyền theo luật định mới có quyền này;
- Văn bản ban hành chứa đựng các quy phạm pháp luật. Đó là những văn bản
dưới luật, có tính lập quy;
- Chúng có tính cưỡng chế thi hành và được áp dụng nhiều lần, nhiều khi có
phạm vi rất rộng. Đó là những văn bản cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước trong lãnh đạo và quản lý.
II. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VĂN BẢN PHÁP QUY
Văn bản pháp quy có ý nghĩa và tầm quan trọng sau đây:
- Là hình thức pháp luật chủ yếu trong các hình thức quản lý nhà nước, chứa
đựng quy phạm pháp luật, thẩm quyền và hiệu lực thi hành.
- Là nguồn thông tin quy phạm, là sản phẩm hoạt động quản lý nhà nước và
là công cụ điều hành của các cơ quan và các nhà lãnh đạo, nhà quản lý.
- Là căn cứ pháp lý để các khách thể thực hiện quyết định của các chủ thể
quản lý và là chứng cứ để các chủ thể kiểm tra khách thể việc thực hiện quyết
định của mình
III. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA VĂN BẢN PHÁP QUY
1. Những yêu cầu về nội dung
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
1.1. Về nội dung
Đây là phần cơ bản của mọi văn bản. Muốn văn bản pháp quy phát huy hết
hiệu lực thì nội dung văn bản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây :
a) Đảm bảo đúng đắn về mặt chính trị
Phải phản ánh trung thực đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng từng
giai đoạn lịch sử. Đây là định hướng đúng đắn cho mục đích ban hành văn bản
pháp
quy.
b) Đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ về mặt pháp luật
- Phải đúng thẩm quyền của cơ quan ban hành
- Đảm bảo tính thống nhất của pháp luật: văn bản của cấp dưới ban hành
không được trái với văn bản của cấp trên, không trái với văn bản pháp lý cao
hơn.
- Không làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của công dân.
- Tôn trọng các Điều ước quốc tế mà Nhà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập.
c) Đảm bảo tính khoa học và đại chúng
- Văn bản có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết.
Thông tin đưa vào văn bản phải đáng tin cậy nhất
- Các sự kiện, số liệu đưa vào văn bản phải được chọn lọc, chính xác. Trích
dẫn, viện dẫn văn bản nào để làm căn cứ pháp lý phải nêu đầy đủ (Số, ký hiệu,
ngày tháng cơ quan ban hành về việc gì để tiện tra cứu khi cần đến)
- Nội dung các mệnh lệnh, ý tưởng chỉ đạo phải thật rõ ràng, mạch lạc, các
câu có tính liên kết chặt chẽ với nhau, theo thứ tự nhất định.
- Hành văn nghiêm túc, sử dụng từ ngữ chuẩn mực, phổ thông. Câu văn ngắn
gọn, dễ nhớ và hiểu thống nhất, đảm bảo đối tượng nào cũng hiểu được và thực
hiện được.
d) Đảm bảo tính quy phạm
- Tính quy phạm thường thể hiện dưới hình thức mệnh lệnh, những yêu cầu,
cấm đoán và hướng dẫn hành vi xử sự của con người được nêu lên thông qua
các hình thức quy phạm pháp luật.
- Tính quy phạm biểu hiện bằng cưỡng chế, quyền lực Nhà nước, đòi hỏi mọi
người phải tuân theo đồng thời phản ánh địa vị pháp lý của chủ thể văn bản.
đ) Đảm bảo tính khả thi
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
- Văn bản ban hành phải đáp ứng giải quyết các yêu cầu của thực tiễn cũng
như đảm bảo các điều kiện, khả năng cho việc thực hiện.
- Mọi quy định trong văn bản phải phù hợp với tình hình, hoàn cảnh thực tế
và khả năng thực hiện các quy định đó.
1.2. Về văn phong hành chính
Văn bản pháp quy mang tính quyền lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền và thường có phạm vi ảnh hưởng rộng. Vì vậy văn phong trong văn
bản pháp quy có những yêu cầu cụ thể về cách sử dụng từ ngữ và xây dựng câu.
*Về từ ngữ:
Từ ngữ trong văn bản phải đảm bảo tính chính xác, trong sáng, rõ ràng, cụ
thể vì thế phải dùng từ ngữ chính xác của cả nước là tiếng Việt không dùng từ
điạ phương, từ lóng. Cố gắng thay thế từ Hán - Việt bằng từ thuần Việt mang
tính phổ thông mà đảm bảo tính nghiêm túc của văn bản. Nếu sử dụng thuật ngữ
chuyên môn cần xác định rõ nội dung, thì phải được định nghĩa trong văn bản.
Nếu sử dụng chữ viết tắt phải có giải thích cụ thể để tránh khó khăn cho đối
tượng tiếp nhận thi hành văn bản.
* Về hành văn:
Trong văn bản quy phạm pháp luật nên dùng câu văn ngắn gọn, mang ý
tưởng cụ thể, súc tích, không dùng cách diễn đạt hình tượng. Đối với các câu
văn dài mang nhiều ý cùng triển khai cho một ý chính thì phải biết cách sử dụng
cho các phép liên kết để tạo sự mạch lạc mà không gây sự hiểu lầm cho đối
tượng tiếp nhận văn bản.
Trong thực tế có một số văn bản quy phạm pháp luật có chức năng điều hành,
quản lý như: Nghị định, thông tư, nghị quyết... thường sử dụng những cụm từ
sau đây mang tính khuôn mẫu của văn phong hành chính trong các phần mở
đầu, liên kết phần mở đầu với phần nội dung và phần kết thúc văn bản.
Ví dụ:
- Phần mở đầu, thường ghi:
Căn cứ vào Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
Thực hiện chỉ thị số...
- Liên kết phần mở đầu với nội dung:
Nay quyết định cho...
Dựa vào các vấn đề trên, nay...
- Phần kết thúc:
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Quyết định bắt đầu có hiệu lực từ...
Các cơ quan sau đây có trách nhiệm...
Tùy thuộc vào thể loại văn bản và tình huống trong nội dung mà sử dụng các
cụm trên đây cho phù hợp.
2. Những yêu cầu về hình thức
Văn bản nói chung và văn bản quy phạm pháp luật nói riêng phải tuân thủ
các quy định về thể thức văn bản. Đảm bảo đủ các yếu tố thể thức và mối liên
kết giữa các yếu tố đó làm cho văn bản có đủ giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành.
Trình bày văn bản phải nghiêm túc, bố cục phải cân đối, hài hòa, không tẩy
xóa, không sai ngữ pháp, chính tả thể hiện tính trang trọng của văn bản cơ quan
quản lý Nhà nước. Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật được trình
bày theo mẫu biểu do cơ quan quản lý Nhà nước hướng dẫn.
IV. CÁC HÌNH THỨC VĂN BẢN PHÁP QUY
1. Một số văn bản pháp quy của Chính phủ
1.1. Nghị quyết của Chính phủ
Được ban hành để quyết định chính sách cụ thể về xây dựng và kiện toàn bộ
máy hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, hướng dẫn kiểm tra Hội
đồng nhân dân thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ; quyết định
chủ trương chính sách cụ thể về ngân sách nhà nước, tiền tệ ; phát triển văn hóa
giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh, quản lý đối
ngoại của nhà nước, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của
Chính phủ
1.2. Nghị định của Chính phủ
Được ban hành để quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội ;
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ; lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước ; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác thuộc thẩm quyền
của Chính phủ thành lập ; các biện pháp cụ thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ.
Nghị định ban hành những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây
dựng thành luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh
tế, quản lý xã hội. Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội.
2. Các văn bản pháp quy của Thủ tướng Chính phủ
2.1. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Được ban hành để quyết định các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, điều hành
hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ
sở ; quy định chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
Được ban hành để quy định các biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của
các thành viên Chính phủ ; đôn đốc và kiểm tra hoạt động của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của
Chính phủ.
3. Các văn bản pháp quy của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
3.1. Quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
Được ban hành để quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị trực
thuộc ; quy định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế -
kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề được Chính
phủ giao.
3.2. Chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ
Được ban hành để quy định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và
kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách trong việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và của mình.
3.3. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ
Được ban hành để hướng dẫn thực hiện những quy định được luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ giao thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh
vực do mình phụ trách.
4. Các văn bản pháp quy liên ngành
4.1. Thông tư liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
đó.
4.2.Thông tư liên tịch giữa tòa án nhân dân tối cao với Viện kiểm soát
nhân dân tối cao ; giữa Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt
động tố tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan đó.
4.3. Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
Được ban hành để hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định
về việc tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia quản lý nhà nước
5. Các văn bản pháp quy của Chính quyền các cấp địa phương
5.1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Được ban hành để quyết định chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm đảm
bảo thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ; quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa
phương ; quyết định biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn
thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho ; quyết định trong phạm vi thẩm quyền
được giao những chủ trương, biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và những vấn đề cụ thể do cơ
quan nhà nước cấp trên giao.
5.2. Quyết định của Uỷ ban nhân dân.
Được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, điều hành hay
quy định chế độ, chính sách trong phạm vi có thẩm quyền ; điều chỉnh những
công việc về tổ chức nhân sự thuộc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân.
5.3. Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân : Được ban hành để chỉ đạo, đôn đốc, phối
hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực
hiện các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên.
V. PHƯƠNG PHÁP SOẠN THẢO CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY
1. Soạn thảo nghị quyết
1.1. Khái niệm nghị quyết
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Nghị quyết là văn bản ghi lại chính xác những kết luận và quyết nghị của một
hội nghị tập thể hay bộ phận thường vụ đại diện cho tập thể, cũng có khi là sự
liên kết của đại diện nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nhau cùng ban hành
(trong trường hợp đó gọi là nghị quyết liên tịch). Nội dung của nghị quyết
thường đề cập đến các chủ trương, đường lối, chính sách, kế hoạch hoặc một
vấn đề, biện pháp cụ thể đã được thảo luận, nhất trí và được thông qua ở hội
nghị theo một thủ tục nhất định.
1.2. Bố cục và cách thể hiện
Ngoài những thành phần cần thiết của thể thức văn bản, nội dung nghị quyết
bao gồm ba phần:
* Phần thứ I: Căn cứ ban hành nghị quyết
Để nghị quyết có sức thuyết phục đối tượng thi hành thì trong phần nêu căn
cứ cần nhấn mạnh cơ sở pháp lý tức là nghị quyết ban hành nhằm triển khai thực
hiện chủ trương chính sách hay luật pháp nào của cơ quan lãnh đạo quản lý cấp
trên, đồng thời nhấn mạnh cơ sở thực tiễn tức là nhằm giải quyết một tình thế
cấp bách hay thỏa mãn những yêu cầu nào đó của đông đảo quần chúng thông
qua các kiến nghị tập thể, đơn khiếu tố... để nâng cao sự nhất trí và tính tự giác
của các chủ thể ban hành.
*Phần thứ II: Nội dung nghị quyết
Là phần quyết định của nghị quyết được trình bày bằng từ ngữ: Quyết nghị.
Nếu nội dung nghị quyết chứa đựng nhiều vấn đề thì mỗi vấn đề nêu thành mục
riêng. Mối mục diễn đạt một vấn đề. Hội nghị thảo luận mấy vấn đề thì chia
thành từng ấy mục. Nội dung của các mục phải thật rõ ràng, chính xác, ngắn gọn
đã được tập thể hội nghị thống nhất thông qua.
*Phần thứ III: Biện pháp tổ chức thực hiện
Phần này nêu những biện pháp cụ thể, nhằm tổ chức thực hiện các vấn đề đã
nêu trong nghị quyết, đề ra nhiệm vụ và phân công các đơn vị trực tiếp liên quan
chịu trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp thực hiện trong phạm vi thời gian,
không gian nhất định. Ngoài ra phải quy định những điều kiện vật chất, tinh thần
nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu mà nghị quyết đề ra.
Cuối cùng nghị quyết phải được tập thể các thành viên hội nghị biểu quyết
thông qua. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký văn bản nghị quyết và ban hành.
2. Soạn thảo quyết định
2.1. Khái niệm quyết định
Quyết định là văn bản được dùng phổ biến trong các cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, chính trị, xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ trong xã hội, điều
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
chỉnh các quan hệ trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị,
xã hội hoặc trong phạm vi toàn xã hội.
Hiệu lực của quyết định được giới hạn trong thời gian không gian nhất định
phù hợp với thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành quyết định để
thực hiện chức năng quản lý của mình theo luật định.
2.2. Bố cục và cách thể hiện
Vì nội dung quyết định rất đa dạng, có quyết định chung, quyết định riêng
nên cách xây dựng bố cục và thể hiện nội dung tùy thuộc vào mục đích và yêu
cầu của từng quyết định cụ thể. Tuy nhiên mọi quyết định đều có điểm chung
sau:
Về hình thức: phải đảm bảo đầy đủ các thành phần của thể thức văn bản như
đã quy định.
Về nội dung: Gồm 2 phần sau:
* Phần thứ I: Căn cứ ban hành quyết định
Đây là phần viện dẫn lý do để đưa ra quyết định. Trong phần này cần dựa
vào nguồn văn bản quy phạm pháp luật quy định theo chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành quyết định. Đây là cơ sở
pháp lý cần thiết. Ngoài ra còn nêu căn cứ thực tế đòi hỏi phải ban hành quyết
định.
*Phần thứ II: Nội dung quyết định
Phụ thuộc vào nội dung của quyết định, phạm vi điều chỉnh để phân thành
các chương, mục, điều, khoản cụ thể. Nếu nội dung dài gồm nhiều vấn đề thì
phân thành các chương, mục,...mà có thể sắp xếp thứ tự thành các điều, khoản
cụ thể.
Phần cuối phải có điều khoản thi hành: quy định thời gian có hiệu lực, bãi bỏ,
thay thế văn bản đã ban hành trước đó (nếu có) và phạm vi, đối tượng điều chỉnh
3. Soạn thảo chỉ thị
3.1. Khái niệm chỉ thị
Chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật mang tính cưỡng chế buộc các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền phải thi hành những chủ trương, chính sách
nêu trong văn bản cấp trên hay các điều khoản của luật pháp.
Nội dung chỉ thị chủ yếu là đôn đốc chấn chỉnh việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, đề ra biện pháp nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nghiêm túc, khẩn
trương và đạt kết quả.
3.2. Bố cục và cách thể hiện
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Ngoài những thành phần cần thiết của thể thức văn bản, nội dung chỉ thị bao
gồm ba phần:
* Phần thứ I: Căn cứ hay lý do ban hành chỉ thị
- Nêu mục đích của việc ban hành chỉ thị là nhằm thực hiện mệnh lệnh của
cấp trên
- Nêu căn cứ pháp lý thông qua văn bản quy phạm pháp luật do cấp trên ban
hành liên quan trực tiếp đến nội dung chỉ thị sắp ban hành
- Nêu tình hình thực tế khách quan đang tồn tại hay sắp phát sinh cần giải
quyết kịp thời để tạo sự ổn định trong đời sống xã hội.
*Phần thứ II: Nội dung chỉ thị
- Nêu tóm tắt ưu khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn và dự báo triển vọng phát
triển của tình hình.
- Nêu chủ trương, biện pháp kế hoạch tiến hành một cách cụ thể, nhưng
không sa vào chi tiết
- Giao nhiệm vụ và mục tiêu cần đạt được, đồng thời đôn đốc chấn chỉnh các
chiều hướng lệch lạc trong việc thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật
đã được triển khai trước đó.
Nội dung các vấn đề nêu trên đây phải được trình bày hợp lý, rõ ràng, khúc
chiết, vừa thể hiện tính nghiêm túc với yêu cầu cao, vừa động viên thuyết phục
cấp dưới tự giác thực hiện.
* Phần thứ III: Trách nhiệm thi hành
Trong phần này cần xác định chủ thể thi hành bao gồm cơ quan tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm chính và cả cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối
hợp.
4. Soạn thảo thông tư
4.1. Khái niệm thông tư
Thông tư là văn bản được ban hành để hướng dẫn thực hiện các chủ trương
chính sách do Chủ tịch nước, Chính phủ hay Thủ tướng ban hành vào các ngành,
các lĩnh vực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hay cơ quan thuộc chính phủ phụ
trách.
4.2. Bố cục và cách thể hiện
Ngoại trừ các thành phần của thể thức văn bản, nội dung thông tư bao gồm
ba phần
*Phần thứ I: Căn cứ ban hành thông tư
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Trong phần này nêu những văn bản lập pháp, lập quy cần được triển khai
thực hiện. Sau đó giới thiệu tóm tắt nội dung, ý nghĩa văn bản do cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào ban hành, thời điểm ban hành và những mục đích yêu cầu
chung cần đạt được.
*Phần thứ II: Nội dung thông tư
Trong phần này cần giải thích, hướng dẫn cụ thể cách thực hiện nội dung các
vấn đề trong văn bản nêu ở phần căn cứ, tùy thuộc vào nội dung mà thông tư có
thể chứa đựng nhiều vấn đề. Mỗi vấn đề trình bày thành mục riêng, trong đó quy
định cụ thể biện pháp thực hiện, những mục tiêu, yêu cầu cần đạt được.
*Phần thứ III: Tổ chức thực hiện
Trong phần này xác định rõ trách nhiệm của từng cấp từng ngành, từng cá
nhân, quy định phạm vi áp dụng thông tư, chế độ sơ kết, tổng kết thỉnh thị báo
cáo trong quá trình thực hiện để cấp có thẩm quyền chỉ đạo kịp thời việc điều
chỉnh các quan hệ phát sinh.
VI. THỰC HÀNH.
* Giới thiệu, tham khảo mẫu một số văn bản của các cấp
1. Mẫu nghị quyết
Theo các mẫu tại thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày
06/5/2005
Mẫu: nghị quyết của Hội đồng nhân dân
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
.............. (1)...............
Số : /20..(2).../NQ-HĐND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
.....(3)......, ngày tháng năm 20...(2)..
NGHỊ QUYẾT
Về việc....................(4).........................
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN.....(1)...
KHÓA....KỲ HỌP THỨ....
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ............................(5)...................................................
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1..........................................(6)...............................................................
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Điều 2...................................................................................
Điều 3...................................................................................
...............................................................................................
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân.......(1)......khóa.....kỳ họp
thứ....thông qua./.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- ..........; (Chữ ký, dấu)
-............;
-Lưu: VT,...(7). A.XX(8) Nguyễn Văn A
Ghi chú:
(1) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ; huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh ; xã, phường, thị trấn.
(2) Năm ban hành
(3) Địa danh
(4) Trích yếu nội dung nghị quyết
(5) Các căn cứ khác để ban hành nghị quyết
(6) Nội dung của nghị quyết
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản
lưu (nếu cần)
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần)
2. Mẫu quyết định
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Theo các mẫu tại thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày
06/5/2005
Mẫu Quyết định (quy định trực tiếp)
TÊN CƠ QUAN (1)
Số : /20..(2).../NQ-...(3)...
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
.....(4)......, ngày tháng năm 20...(2)..
QUYẾT ĐỊNH
Về việc....................(5).........................
THẨM QUYỀN BAN HÀNH(6)
Căn cứ............................(7)...................................................
...........................................................................................
Theo đề nghị của......................................................................
...........................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1..........................................(8)...............................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
Điều 2...................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
Điều 3...................................................................................
...............................................................................................
Nơi nhận: QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(9)
- ..........; (Chữ ký, dấu)
-............;
-Lưu: VT,...(10). A.XX(11) Nguyễn Văn A
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước ban hành quyết định
(2) Năm ban hành
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh Nhà nước ban hành quyết định
(4) Địa danh
(5) Trích yếu nội dung quyết định
(6) Nếu thẩm quyền ban hành quyết định thuộc về người đứng đầu cơ quan
(Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao) hoặc chức danh nhà nước (Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ) thì ghi chức vụ của người đứng đầu cơ quan hoặc
chức danh Nhà nước ; nếu thẩm quyền ban hành quyết định thuộc về Uỷ ban
nhân dân các cấp thì ghi Uỷ ban nhân dân...)
(7) Các căn cứ trực tiếp để ban hành quyết định
(8) Nội dung của quyết định
(9) Quyền hạn, chức vụ của người ký như Bộ trưởng, Viện trưởng, Chánh
án... hoặc chức danh Nhà nước (Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ) ; đối với
quyết định của Uỷ ban nhân dân thì phải ghi chữ viết tắt ‘‘TM.’’ Vào trước tên
Uỷ ban nhân dân ; trường hợp cấp phó được giao ký thay người đứng đầu cơ
quan thì ghi chữ viết tắt ‘‘KT.’’ Vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên
dưới ghi chức vụ của người ký.
(10) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản
lưu (nếu cần)
(11) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần)
3. Mẫu chỉ thị
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
TÊN CƠ QUAN (1)
Số : /20..(2).../CT-...(3)...
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
.....(4)......, ngày tháng năm 20...(2)..
CHỈ THỊ
....................(5)....................................(6).............................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
Nơi nhận: QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(7)
- ..........; (Chữ ký, dấu)
-............;
-Lưu: VT,...(8). A.XX(9) Nguyễn Văn A
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan hoặc chức danh nhà nước ban hành chỉ thị
(2) Năm ban hành
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan hoặc chức danh Nhà nước ban hành chỉ thị
(4) Địa danh
(5) Trích yếu nội dung chỉ thị
(6) Nội dung văn bản
(7) Quyền hạn, chức vụ của người ký như Bộ trưởng, Viện trưởng, Chánh
án... hoặc chức danh Nhà nước (Thủ tướng Chính phủ) ; đối với chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân thì phải ghi chữ viết tắt ‘‘TM.’’ Vào trước tên Uỷ ban nhân dân ;
trường hợp cấp phó được giao ký thay người đứng đầu cơ quan thì ghi chữ viết
tắt ‘‘KT.’’ Vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của
người ký.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản
lưu (nếu cần)
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần)
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
4. Mẫu thông tư
Mẫu thông tư của Bộ trưởng
BỘ.................. (1)
Số : /20..(2).../TT-...(3)...
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 20...(2).
THÔNG TƯ
....................(4).....................
Căn cứ:........................................(5)........................................
............................................................................................
...........................................................................................
.............................................(6)...........................................
............................................................................................
Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG (7)
- ..........; (Chữ ký, dấu)
-............;
-Lưu: VT,...(8). A.XX(9) Nguyễn Văn A
Ghi chú:
(1) Tên Bộ, cơ quan ngang Bộ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Tòa án
nhân dân tối cao
(2) Năm ban hành
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ngang Bộ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc
Tòa án nhân dân tối cao
(4) Trích yếu nội dung thông tư
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành; mục đích (nếu có) và phạm vi điều chỉnh
của thông tư
(6) Nội dung của thông tư
(7) Hoặc chức danh của Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Viện trưởng (Viện
kiểm sát nhân dân tối cao) hoặc Chánh án (Tòa án nhân dân tối cao); trường hợp
cấp phó được giao ký thay người đứng đầu cơ quan thì ghi chữ viết tắt ‘‘KT.’’
Vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký.
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo và số lượng bản
lưu (nếu cần)
Giáo trình Soạn thảo văn bản .
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định
87
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần)
BÀI TẬP CHƯƠNG II
* Sinh viên thực hành soạn 3 văn bản pháp quy thông dụng:
- Nghị quyết của hội đồng nhân dân
- Quyết định của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp địa phương
- Chỉ thị của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp địa phương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao_trinh_soan_thao_van_ban_p1.pdf